Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động câu lạc bộ cầu lông cho học sinh trường trung học phổ thông yên phong 1 bắc ninh (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.89 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

VŨ THỊ THU HƯƠNG

LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC
BỘ CẦU LÔNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT YÊN PHONG 1 - BẮC
NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

VŨ THỊ THU HƯƠNG

LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC
BỘ CẦU LÔNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT YÊN PHONG 1- BẮC
NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo dục Thể Chất
Cán bộ hướng dẫn


ThS. NGUYỄN THỊ THU HỒNG

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Vũ Thị Thu Hương
Sinh viên: K39A khoa GDTC trường ĐH sư phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam tên đề tài: “Lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng
câu lạc bộ cầu lông cho học sinh trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh”
là công trình nghiên cứu riêng của tôi, đề tài không trùng với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác.Các kết quả nghiên cứu này mang tính thời sự cấp
thiết, đúng thực tế khách quan, nếu có gì không trung thực tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày….. tháng..… năm.....
Sinh viên

Vũ Thị Thu Hương


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

1

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

2

GDTC

Giáo dục thể chất

3

GD- ĐT

Giáo dục đào tạo

4

NXB

Nhà xuất bản

5

RLTT

Rèn luyện thân thể

6

SGK


Sách giáo khoa

7

SL

Số lượng

8

TT

Thứ tự

9

TDTT

Thể dục thể thao

10

TD, TT

Thể dục, thể thao

11

THPT


Trung học phổ thông

12

XL

Xếp loại

13

cm

centimet

14

s

giây

15

HLV

Huấn luyện viên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao............................ 5
1.2. Đặc điểm hoạt động của hình thức CLB.................................................... 8
1.2.1. Khái niệm CLB TDTT ............................................................................ 8
1.2.2. Nội dung và hình thức hoạt động CLB cầu lông .................................... 8
1.3. Tác dụng tập luyện và thi đấu cầu lông đối với học sinh .......................... 9
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học Phổ thông (THPT).. 10
1.4.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ...................................................................... 10
1.4.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi....................................................................... 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............. 14
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 14
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn........................................................................ 14
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 15
2.2.4. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 15
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 15
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê............................................................ 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 17
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....................... 20
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động CLB cầu lông của học sinh trường THPT
Yên Phong 1 - Bắc Ninh ................................................................................. 20


3.1.1. Thực trạng phong trào tập luyện môn cầu lông .................................... 20
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh. 20
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học GDTC ở

trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh .......................................................... 21
3.1.4. Thực trạng nhu cầu tập luyện CLB cầu lông của học sinh trường THPT
Yên Phong 1- Bắc Ninh .................................................................................. 22
3.1.5. Thực trạng về phát triển thể lực cuả học sinh trong CLB cầu lông
trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh .......................................................... 23
3.1.6. Thực trạng về thời gian tập luyện CLB cầu lông.................................. 25
3.2. Ứng dụng đánh giá hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng CLB cầu
lông cho học sinh trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh ............................. 26
3.2.1. Đề xuất biện pháp.................................................................................. 26
3.2.2. Lựa chọn biện pháp ............................................................................... 29
3.2.3. Ứng dụng biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CLB cầu
lông trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh .................................................. 32
3.2.3.1. Biện pháp về gia đình, nhà trường và xã hội ..................................... 32
3.2.3.2. Biện pháp phát triển cơ sở vật chất cho câu lạc bộ cầu lông ............. 32
3.2.3.3. Biện pháp về chương trình giảng dạy ................................................ 33
3.2.3.4. Thu hút sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường.................................. 34
3.2.3.5. Tuyên truyền vận động quảng bá về hoạt động CLB ........................ 34
3.2.3.6. Tổ chức giải đấu................................................................................. 34
3.2.3.7. Phát triển thể lực của hội viên trog CLB ........................................... 35
3.2.4. Phát triển thể lực của học sinh trong CLB cầu lông trường THPT Yên
Phong 1- Bắc Ninh .......................................................................................... 35
3.2.5. Thành tích thi đấu nổi bật của CLB cầu lông học sinh......................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 47
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 3.1


Nội dung
Trang
Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Yên
21
Phong 1 - Bắc Ninh (n = 11)

Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị

22

phục vụ tập luyện cầu lông trường THPT Yên Phong
1 - Bắc Ninh
Bảng 3.3

Thực trạng về thái độ tập luyện trong CLB cầu long

23

(n = 60)
Bảng 3.4

Thực trạng thể lực trung bình của học sinh nam (n =

24

30), nữ (n = 30) trong CLB cầu lông trường THPT
Yên Phong 1 - Bắc Ninh

Bảng 3.5

Kết quả thống kê số người gia tập luyện môn cầu lông

25

của trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh (n = 60)
Bảng 3.6

Thời gian tập luyện của các em học sinh có giáo viên

26

hướng dẫn (n=11)
Bảng 3.7
Bảng 3.8

Các biện pháp cần thiết để phát triển câu lạc bộ cầu
lông
cho học sinh trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh
Các biện pháp cần thiết để thực nghiệm theo ý kiến

30
31

của thành viên trong CLB
Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra các test trước khi thực nghiệm đối


38

với 30 học sinh nam nhóm đối chứng và 30 học sinh
nam nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT
Yên Phong 1 - Bắc Ninh (n=30)
Bảng 3.10

Kết quả kiểm tra các test trước khi thực nghiệm đối
với 30 học sinh nữ nhóm đối chứng và 30 học sinh
nữ nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT Yên
Phong 1 - Bắc Ninh (n=30)

39


Bảng 3.11

Kết quả kiểm tra các test sau khi thực nghiệm đối với

41

30 học sinh nam nhóm đối chứng và 30 học sinh nam
nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT Yên
Phong 1 - Bắc Ninh (n=30)
Bảng 3.12

Kết quả kiểm tra các test sau khi thực nghiệm đối với

43


30 học sinh nữ nhóm đối chứng và 30 học sinh nữ
nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT Yên
Phong 1 - Bắc Ninh (n=30)
Bảng 3.13

Kết quả các giải đấu nổi bật của đội tuyển cầu lông

45

tham gia trước và sau khi thực nghiệm
Biểu đồ 1

Biểu đồ kiểm tra thể lực chung trước thực nghiệm đối

38

với 30 học sinh nam nhóm đối chứng và 30 học sinh
nam nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT
Yên Phong 1- Bắc Ninh
Biểu đồ 2

Biểu đồ kiểm tra thể lực chung trước thực nghiệm đối

40

với 30 học sinh nữ nhóm đối chứng và 30 học sinh nữ
nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT Yên
Phong 1- Bắc Ninh
Biểu đồ 3


Biểu đồ kiểm tra thể lực chung sau thực nghiệm đối

41

với 30 học sinh nam nhóm đối chứng và 30 học sinh
nam nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT
Yên Phong 1- Bắc Ninh
Biểu đồ 4

Biểu đồ kiểm tra thể lực chung sau thực nghiệm đối
với 30 học sinh nữ nhóm đối chứng và 30 học sinh nữ
nhóm thực nghiệm của học sinh trường THPT Yên
Phong 1- Bắc Ninh

43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xưa thể dục thể thao (TDTT) đã được xem như một bộ phận
không thể thiếu của nền văn hóa nhân loại nhằm hoàn thiện con người với
quan niệm vận động là sức khỏe, là sự sống. TDTT mang lại sự phát triển hài
hòa của một cá thể: "Trong sạch về mặt đạo đức, phong phú về mặt tinh thần,
hoàn thiện về mặt thể chất". Nhận thức được vai trò to lớn của TDTT, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã đưa TDTT vào hàng quốc sách trong chiến lược phát
triển con người và coi đó là biện pháp: “Bồi bổ sức khỏe hữu hiệu, ít tốn kém,
làm cho khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ và già trẻ, gái, trai ai cũng có
thể làm được”, đồng thời Bác cũng kêu gọi toàn dân tập thể dục: “Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ

mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một
người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng sau hơn bốn mươi năm đổi mới, nước ta
đang chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đến nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ
trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế - chính trị - văn hóa - thể dục, thể thao…
Chính sách cuả Đảng và Nhà nước ta nhất quán với quan điểm “ Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới ”, chúng ta đã chủ động
hội nhập với thế giới, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại,
kết hợp những thành tựu hiện đại với truyền thống dân tộc, Đảng và Nhà nước
đặc biệt coi trọng phát triển khoa học và giáo dục, coi đó là quốc sách hàng
đầu, là cơ sở đảm bảo cho sự nghiệp phát triển bền vững.
Chỉ thị 36 - CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng đã chỉ rõ: “Thực hiện
Giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện Thể dục
Thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên”.
Trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, Đảng ta đã chọn


2

địa bàn chiến lược để phát triển TDTT là trường học các cấp và đối tượng
chiến lược để phát triển TDTT là học sinh, thanh thiếu niên, nhi đồng.
Chỉ thị số 17 - CT/TW, ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung Ương
Đảng về phát triển TDTT đến năm 2010, đã khẳng định: “Đẩy mạnh hoạt
động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển
phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình
độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn.
Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết
thực, có hiệu quả các hoạt động văn hoá thể thao”.

Xác định được vai tr

quan trọng của TDTT trong đời sống của m i

người, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều đầu tư cho ngành TDTT phát triển
một cách sâu rộng và toàn diện hơn. Ở Olympic năm 1980 tại Matxcơva, Việt
Nam tham gia tranh tài ở rất nhiều nội dung như bóng bàn, thể dục, c tạ, cầu
lông, bắn súng… Để duy trì và phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt
được, thể thao Việt Nam phải quan tâm chú trọng hơn đến việc phát triển và
đào tạo vận động viên (VĐV) cấp phong trào để làm tiền đề cho việc đào tạo
VĐV cấp cao.
Đáng chú ý nhất trong các môn thể thao đó chính là môn cầu lông môn thể thao được rất đông đảo mọi người yêu thích. Ngay từ những năm
cuối của thế kỉ XIX, môn cầu lông đã được phổ biến rộng rãi ra ngoài nước
Anh, bắt đầu từ những nước trong khối liên hiệp Anh rồi sang Pháp và một số
các nước châu Âu khác. Đầu thế kỉ XX, cầu lông được lan truyền đến các
nước châu Á và châu Mỹ, châu Đại dương và cuối cùng là châu Phi.
Cầu lông được du nhập vào Việt Nam bằng hai con đường chính là
thực dân hóa và Việt kiều về nước. Mãi đến năm 1960 mới xuất hiện 1 vài
câu lạc bộ lớn như ở Hà Nội, Sài G n. Năm 1980, giải vô địch cầu lông toàn


3

quốc lần đầu tiên được tổ chức tại Hà Nội đã đánh dấu một bước ngoặt của
cầu lông Việt Nam trên đà phát triển theo hướng phong trào sâu rộng và nâng
cao thành tích thể thao.
Trong giảng dạy, Cầu lông là môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng
trong hệ thống GDTC, là cơ sở phát triển toàn diện các tố chất thể lực cho các
môn thể thao khác. Đặc điểm của thi đấu cầu lông là VĐV luôn phải di
chuyển liên tục, cùng với việc kết hợp các động tác đánh cầu hợp lí, nhanh,

mạnh, tốc độ để thể hiện ý đồ chiến thuật trong thi đấu.
Trường trung học phổ thông Yên Phong 1 - Bắc Ninh là một ngôi
trường thường xuyên nằm trong trường dẫn đầu của tỉnh với nhiều thành tích
cao trong nhiều kỳ thi học sinh giỏi do huyện và tỉnh tổ chức về các môn toán,
sinh, hóa, đặc biệt là về hoạt động thể dục thể thao (TDTT) - trong đó môn cầu
lông đã đạt được nhiều giải như: giải nhất đôi nam các trường THPT toàn
huyện và giải ba đơn nam Hội khoẻ Phù Đổng toàn tỉnh.
Thông qua tham khảo ý kiến của thầy cô trực tiếp giảng dạy môn cầu
lông, các chuyên gia, đồng nghiệp, cho thấy các em có một nền tảng thể lực
vững chắc, có hứng thú tham gia tập luyện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa vận dụng kỹ - chiến thuật một cách thuần thục, dụng cụ, sân bãi còn
thiếu thốn,… ngoài ra còn có các nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan ảnh
hưởng trực tiếp đến hứng thú tập luyện của các em học sinh. Do đó chất lượng
hoạt động CLB cầu lông cho học sinh trường THPT Yên Phong 1- Bắc Ninh
chưa cao. Một số đề tài liên quan như «Lựa chọn giải pháp nhằm phát triển
phong trào cầu lông của trường trung học phổ thông Quỳnh Côi - Thái Bình
(2015) - Phùng Minh Anh». Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như nâng cao chất lượng phong trào môn
cầu lông, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động câu lạc bộ cầu lông
cho học sinh trường Trung học phổ thông Yên Phong 1 - Bắc Ninh”.


4

* Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn được các biện pháp phù hợp với
đặc điểm tâm - sinh lý, lứa tuổi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động câu
lạc bộ Cầu lông cho học sinh trường THPT Yên Phong 1- Bắc Ninh, góp
phần định hướng cho công tác dạy và huấn luyện kĩ thuật cầu lông.
* Giả thuyết khoa học: Nếu lựa chọn được các biện pháp phù hợp với

đối tượng mà đề tài nghiên cứu, thì chất lượng hoạt động Câu lạc bộ Cầu lông
cho học sinh trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh, sẽ được cải thiện, góp
phần nâng cao chất lượng công tác GDTC và tăng thành tích trong tập luyện
và thi đấu cho các em.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao
Trong những năm qua, phong trào TDTT trên cả nước đã có những
bước phát triển mạnh mẽ cả về thể thao thành tích cao cũng như thể thao quần
chúng. Có được thành công đó là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước cũng như sự n lực của toàn ngành TDTT. Các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về TDTT luôn được vận dụng linh hoạt, sáng tạo và gắn
liền với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại”.
Tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam
dân chủ cộng h a có Sắc lệnh “Thiết lập tại Bộ Thanh niên một Nhà Thể dục
Trung Ương với nhiệm vụ liên hệ mật thiết với Bộ Y Tế và Bộ Quốc gia Giáo
dục nghiên cứu phương pháp và thực hành Thể dục trong toàn quốc”. Tháng
3 năm 1946, Chủ Tịch Hồ Chí Minh viết bài báo “Sức khỏe và thể dục” hô
hào đồng bào tập thể dục. Hai sự kiện này đã đánh dấu sự ra đời của nền
TDTT cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 3 năm 1960, Bác Hồ g i thư cho Hội nghị cán bộ TDTT toàn
miền Bắc. Trong thư, có đoạn Bác viết “Muốn lao động, sản xuất tốt, công tác
và học tập tốt thì cần có sức khoẻ. Muốn có sức khoẻ thì nên thường xuyên
luyện tập TDTT. Vì vậy chúng ta nên phát triển phong trào TDTT rộng khắp”.
Sau quá trình thực hiện chỉ thị 36-CT/TW của Ban bí thư TW Đảng
khoá VII và 4 năm thực hiện Thông tư 03-TT/TW của Bộ chính trị, sự nghiệp

TDTT nước ta đã có nhiều phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào
thành tựu chung của công cuộc phát triển đất nước. TDTT được mở rộng tới
mọi đối tượng trong xã hội, mọi địa phương trong cả nước với nhiều hình thức,
phương pháp. Đã có 13% dân số thường xuyên tập luyện TDTT, TDTT trong
trường học được chú trọng, thành tích các môn thể thao được nâng cao. Cơ sở
vật chất TDTT được nâng cấp, xây mới, quan hệ quốc tế về thể thao được mở
rộng.


6

Tuy nhiên, TDTT quần chúng vẫn c n phát triển chậm nhất là các vùng
nông thôn, miền núi, biên giới, chất lượng TDTT trong trường học c n hạn
chế. Thành tích nhiều môn thể thao c n thấp so với khu vực và trên thế giới,
hoạt động TDTT c n nhiều tiêu cực, công tác quản lý chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển TDTT.
Trong giai đoạn 2010 - 2020, TDTT cần có sự thay đổi và phương
hướng nhiệm vụ đã được Đại hội Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động
TDTT, nâng cao thể trọng và tầm vóc của con người Việt Nam. Phát triển
TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
VĐV thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực
Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các
hoạt động văn hoá thể thao”.
Đảng và Nhà nước ta xác định công tác TDTT phải góp phần thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Quốc ph ng - an ninh mở rộng quan hệ đối
ngoại của đất nước, trước hết góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí,
giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần
của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nâng cao l ng tự hào dân
tộc, đẩy lùi tệ nạn xã hội ở địa phương.

Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân tiếp thu có
chọn lọc thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng.
Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn
thể và tổ chức xã hội.
Mục tiêu lâu dài và cơ bản của công tác TDTT được chỉ thị 36/CT-TW
khẳng định: “Hình thành nền TDTT phát triển, tiến bộ, góp phần nâng cao
sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của nhân dân và phấn
đấu đạt vị trí xứng đáng trong các hoạt đông thể thao quốc tế, trước hết là


7

khu vực Đông Nam Á”. Mục tiêu cụ thể cần được quan tâm để phát triển
TDTT quần chúng: Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, các cơ quan
đoàn thể, lực lượng vũ trang và quần chúng nhân dân làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh
niên, chiến sĩ lực lượng vũ trang, trong cán bộ, viên chức và một bộ phận
nhân dân. Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, giáo
viên TDTT, HLV, kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp. Phấn đấu đến năm
2010 đạt 18 - 20% dân số tập luyện TDTT thường xuyên, 80 - 90% học sinh,
sinh viên (HS, SV) đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
Trong các trường Đại học - Cao Đẳng và trung học chuyên nghiệp, giáo
dục thể chất cho sinh viên được coi là một mặt giáo dục, vừa là nhiệm vụ
quan trọng góp phần bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người phát
triển toàn diện, có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, có dũng khí kiên
cường để tiếp tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực. Cùng
với các mặt hoạt động khác quá trình giáo dục thể chất giúp cho sinh viên
hoàn thiện nhân cách và phẩm chất khác, nhằm đáp ứng đ i hỏi cuộc sống và
nghiệp vụ chuyên môn. Bộ giáo dục - Đào tạo đã ban hành chương trình
GDTC trong các trường Đại học và Cao đẳng “Chương trình GDTC trong các

trường Đại học nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị kiến thức,
kỹ năng về rèn luyện thể lực cho của sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản
về nội dung phương pháp tập luyện TDTT, góp phần nâng cao sức khỏe của
sinh viên.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham giai hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT”. [21]
Trong văn kiện có đề cập “Phát triển mạnh mẽ thể thao quần chúng, thể
thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh thiếu niên. Đẩy mạnh phong trào,


8

công tác giáo dục thể chất trong trường học. Đổi mới và tăng cường hệ thống
đào tạo VĐV trẻ. Khuyến khích các doanh nghiệp ngoài công lập, đầu tư và
kinh doanh cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao.Thực hiện quan điểm chỉ đạo,
định hướng, nhiệm vụ phát triển TDTT của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
với tư cách là cơ quan hành pháp đã tổ chức triển khai một cách cụ thể, theo
từng bước phù hợp với từng giai đoạn cách mạng nước ta.
1.2. Đặc điểm hoạt động của hình thức CLB
TDTT trường học ở nước ta ngày nay được nhà nước quan tâm và đầu
tư. Nhu cầu tập luyện, thi đấu và thưởng thức thể thao của các em học sinh
ngày càng tăng. CLB hoạt động dưới hình thức tập hợp đoàn kết học sinh
trong trường tổ chức thành lập dựa theo nguyên tắc: “Tự nguyện, tự quản,
đoàn kết, thống nhất hoạt động”, với mục đích giúp đỡ lẫn nhau trong nhu cầu
tập luyện, thi đấu của các em học sinh trong trường. Để khuyến khích và tạo
điều kiện cho tất cả các em học sinh tham gia tập luyện TDTT một cách có tổ
chức hướng dẫn và nâng cao hiệu quả tập luyện, việc hình thành các câu lạc
bộ TDTT ở các trường học đóng vai tr quan trọng.
1.2.1. Khái niệm CLB TDTT

CLB là nơi tập hợp quần chúng cùng sở thích về TDTT, có nhiều thành
phần, nhiều đối tượng, nhiều giới với nhiều cương vị khác nhau nhằm tạo một
mục đích nhất định trên cơ sở tự nguyện, tự giác. CLB vừa là một loại hình tổ
chức, vừa là một phương thức hoạt động, một tổ chức vững chắc của các tổ
chức đoàn thể, để h trợ giải quyết hàng loạt vấn đề phức tạp và quan trọng
do cuộc sống hàng ngày đặt ra.
1.2.2. Nội dung và hình thức hoạt động CLB cầu lông
+ Nội dung:
Nội dung hoạt động của CLB cầu lông cần phù hợp, sát thực với đối
tượng tập luyện là các em trong câu lạc bộ của trường THPT Yên Phong 1 -


9

Bắc Ninh. Các nội dung của CLB không nên bó hẹp trong phạm vi đối tượng
nhất định, thời gian và không gian nhất định mà cần được mở rộng, bổ sung
kịp thời đảm bảo tính cập nhật, tránh nhàm chán, đặc biệt là cung cấp một
lượng kiến thức phong phú cho các em trong CLB:
- Có GV TDTT hướng dẫn tập luyện.
- Thành lập các đội thể thao, tổ chức huấn luyện ngắn hạn hay thường
xuyên để chuẩn bị lực lượng VĐV tham gia thi đấu các giải thể thao.
- Tổ chức các giải đấu trong CLB theo lịch hàng năm.
- Tham gia các giải ngoài CLB theo lịch hàng năm.
+ Hình thức:
Hình thức hoạt động của CLB dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia
vào CLB của các em học sinh trường THPT Yên Phong 1- Bắc Ninh. CLB
xây dựng kế hoạch, chương trình tập luyện cho từng đối tượng khác nhau
như: đối tượng là nam, nữ học sinh; đối tượng mới tập; đối tượng tham gia
vào đội tuyển thi đấu… được chia theo từng nhóm, từng lứa tuổi tập luyện,
công tác kiểm tra, giám sát và sự hướng dẫn của các giáo viên TDTT có

chuyên ngành nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của em trong CLB.
1.3. Tác dụng tập luyện và thi đấu cầu lông đối với học sinh
Chúng ta thường nghĩ rằng tập luyện TDTT đơn giản chỉ là thư giãn và
rèn luyện cơ bắp, tuy nhiên thực tế cho thấy tập luyện TDTT c n nhiều lợi ích
khác nữa như: tăng hệ thống miễn dịch, tốt cho tim, giảm căng thẳng... Cái
quý giá nhất của m i con người là sức khỏe và trí tuệ.
Hoạt động thể dục thể thao có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát triển
con người toàn diện. Hoạt động thể dục thể thao không những đóng vai tr
quan trọng trong việc bồi dưỡng nâng cao sức khỏe toàn dân mà hoạt động
TDTT c n là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của mọi
người để nâng cao đời sống tinh thần, chất lượng cuộc sống trong xã hội ngày
càng phát triển. Do vậy, chúng ta phải không ngừng phát triển phong trào


10

TDTT rộng rãi không chỉ trong trường học cho học sinh, sinh viên mà c n
cho tất cả mọi người cho mọi lứa tuổi.
Cầu lông là môn thể thao được nhiều người ưa thích tham gia tập luyện
thi đấu. Với dụng cụ, sân bãi tập luyện đơn giản, dễ tập, cầu lông phù hợp với
mọi lứa tuổi giới tính, mọi tầng lớp nhân dân lao động. Tập luyện và thi đấu
cầu lông có tác dụng đó là phát triển toàn diện các năng lực thể chất, tố chất
thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo và các năng lực
chuyên môn để nâng cao thành tích thể thao cầu lông, rèn luyện các phẩm
chất đạo đức, nhân cách, phát triển con người toàn diện cân đối phù hợp với
nhu cầu của xã hội.
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học Phổ thông (THPT)
Ở lứa tuổi 16 - 18 cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các
bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng chậm dần. Chức năng sinh lý
đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ

thể cũng được nâng cao hơn. Ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở cơ thể phát
triển theo chiều cao nhiều hơn, nhưng đến lứa tuổi học sinh trung học phổ
thông lại phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, chiều cao vẫn phát triển
nhưng chậm dần.
Sự phát triển cơ thể cơ thể nam và nữ ở lứa tuổi học sinh trung học cơ
sở đã có sự khác nhau đáng kể do sự khác nhau về giới tính. Đến tuổi học sinh
THPT, sự khác nhau ấy càng rõ rệt hơn về tầm vóc, khả năng hoạt động thể
lực và tâm lý. Do đó trong quá trình huấn luyện cần căn cứ vào đặc điểm tâm
lý và giới tính để phát triển một cách toàn diện.
1.4.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi
- Hệ thần kinh: Lứa tuổi 16 - 18 hệ thần kinh đang tiếp tục được phát
triển đi đến hoàn thiện, kích thước não và thành tủy đạt đến mức của người
trưởng thành. Khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích, tổng hợp và trừu


11

tượng hóa được phát triển tạo thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều
kiện. Ngoài ra dưới tác động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế
không cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Nhờ có hệ thống tín
hiệu II phát triển và hoàn thiện nên sự kìm chế bản thân đã được củng cố hơn,
cơ quan tiền đình phát triển tốt, khả năng tiếp thu và hình thành kỹ thuật động
tác nhanh.
- Hệ vận động: Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển xương của các
em nữ phát triển kém hơn các em nam, m i năm nữ cao thêm 0,5 - 1cm. Ở lứa
tuổi này các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện, vẫn
có thể bị cong vẹo. Riêng các em nữ xương xốp hơn các em nam, ống tủy
r ng hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn nên xương của nữ
không khỏe bằng nam. Đặc biệt xương chậu của nữ to và yếu hơn. Vì vậy

không thể s dụng các bài tập có khối lượng và cường độ vận động như nam
cần phải có sự phù hợp về đặc điểm giới tính.
- Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển chậm hơn xương, các bắp cơ lớn
phát triển tương đối nhanh, c n các cơ nhỏ phát triển chậm hơn, các cơ co
phát triển sớm hơn các cơ du i. Các cơ du i của nữ lại càng yếu ảnh hưởng
đến việc phát triển sức mạnh. Vì vậy, nếu được tập luyện một cách có khoa
học thì các loại cơ đều được phát triển và hoàn thiện ở mức cao.
- Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi 16 - 18 hệ tuần hoàn đang phát triển và đi
đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của
nam từ 80 đến 90 lần/phút. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương
đối rõ rệt. Sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh
chóng. Huyết áp khoảng 150/70  5mmHg. Cho nên lứa tuổi này có thể tập
những bài tập chạy dai sức và những bài tập có khối lượng và cường độ vận
động tương đối lớn hơn học sinh trung học cơ sở.


12

- Hệ hô hấp: Đã phát triển và tương đối hoàn thiện v ng ngực trung
bình của nam từ 69 - 74 cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120
2

cm gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng
khoảng 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống người lớn từ 10 - 20 lần/phút. Tuy
nhiên cơ hô hấp vẫn c n yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co
giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và chú ý thở bằng ngực.
- Hệ sinh dục: Đã phát triển và sự phân hóa giới tính được thể hiện rõ
ràng. Sự phát triển của hệ sinh dục ở lứa tuổi này sẽ làm thay đổi về tâm lý do
đó khi s dụng các hình thức, phương pháp giáo dục thì người giáo viên, huấn
luyện viên phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này

1.4.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
- Về mặt tâm lý : Là thời kỳ các chức năng tâm lý phát triển đầy đủ
nhất, mà trạng thái mà nhân cách được định hình có tính độc lập cao. Nó được
thể hiện trong việc giải quyết mọi việc theo ý kiến riêng của mình và trong
mọi công việc họ thường tỏ ra chủ động, sáng tạo.
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hướng về tương lai, đó cũng là tuổi lãng mạn, mơ ước độc đáo,
đầy nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới và mong cuộc sống tốt đẹp
hơn.
- Hứng thú : Đã được xác định rõ ràng và mang tính bền vững. Các em
đã có thái độ, tự giác trong học tập và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã
học xong THPT. Song hứng thú học tập cũng c n nhiều động cơ khác nhau.
Cho nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để
cho các em có được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong
GDTC nói riêng.
- Tình cảm : Ở lứa tuổi này tình cảm của các em phong phú và sâu sắc
hơn tất cả các lứa tuổi trước và có lý trí vững chắc. Tình cảm gắn bó và yêu
quý thể hiện rõ rệt hơn. Đặc biệt đối với những người giáo viên giảng dạy các
em, sự yêu ghét rõ ràng. Do vậy giáo viên phải là người mẫu mực, công
bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết
quả học tập cũng


13

như tình cảm của học sinh. Điều đó thúc đẩy các em tích cực tự giác trong
tập luyện và ham muốn TDTT.
- Trí nhớ: Trí nhớ của các em hầu như không c n tồn tại việc ghi nhớ
máy móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic. Tư
duy tỏ ra chặt chẽ, nhất quán, biết phân biệt giữa bản chất và hiện tượng, biết

đi sâu và lĩnh hội được bản chất của vấn đề. Ở lứa tuổi này các em thích triết
lý, thích suy luận, dẫn đến hiện tượng là hay kết luận vội vàng, thiếu khái
quát, xa rời lý thuyết và thực hành. Do đó các em có thể vượt qua mọi th
thách và đ i hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trên bước đường đi của mình. Đối
với lứa tuổi này những khó khăn trở ngại thường hay hấp dẫn và thôi thúc họ
chinh phục.


14

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiêm vụ 1: Đánh giá thực trạng hoạt động câu lạc bộ Cầu lông của
học sinh trường THPT Yên Phong 1- Bắc Ninh.
- Nhiệm vụ 2: Ứng dụng đánh giá hiệu quả các biện pháp nâng cao chất
lượng hoạt động câu lạc bộ Cầu lông cho học sinh trường THPT Yên Phong 1
- Bắc Ninh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tìm và đọc tài liệu, sau đó tiến hành phân tích tổng hợp các vấn đề có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Việc s

dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ

chủ yếu cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu
chuyên môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài liệu khác nhau với số
lượng hơn hẳn và khai thác các nguồn tài liệu chưa được tiếp xúc. Đây là sự
tiếp nối, bổ sung các luận cứ khoa học và tìm hiểu một cách triệt để những
vấn đề liên quan đến việc lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động

câu lạc bộ cầu lông cho học sinh trường THPT Yên Phong 1- Bắc Ninh.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tham khảo, phân tích và tổng hợp những
nguồn tài liệu khác nhau được trích dẫn đầy đủ trong phần phục lục của đề tài.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được s dụng nhằm thu thập trao đổi những thông
tin có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Từ đó rút ra những nhận xét và kết
luận chính xác khách quan có độ tin cậy. Đối tượng chúng tôi phỏng vấn là
các chuyên gia, thầy cô giảng dạy bộ môn thể dục, HLV trực tiếp hướng dẫn
tập luyện CLB cầu lông và các em học sinh Trường THPT Yên Phong 1- Bắc


15

Ninh. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi về những nội dung nằm
trong chương trình giảng dạy môn học để từ đó đánh giá thái độ, mức độ
hoạt động, ý thức tập luyện môn cầu lông.
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư
phạm
Phương pháp này chúng tôi s dụng trong việc ứng dụng các biện
pháp đã lựa chọn vào thực tiễn giảng dạy nhằm xác định ảnh hưởng
của những biện pháp đó đến việc nâng cao chất lượng câu lạc bộ Cầu lông
cho học sinh trường THPT Yên Phong 1 - Bắc Ninh. Từ đó đưa ra những kết
luận chính xác khách quan về hiệu quả những biện pháp đó trong thực tiễn
giảng dạy và tập luyện.
Đối tượng thực nghiệm của đề tài bao gồm 30 em nam, 30 em
nữ trong câu lạc bộ Cầu lông trường THPT Yên Phong 1- Bắc Ninh. Qúa trình
thực nghiệm sư phạm được tiến hành dưới hình thức thực nghiệm song
song.
- Nhóm thực nghiệm gồm 30 em: 15 nam, 15 nữ sẽ tập luyện theo
các bài tập mà đề tài đã lựa chọn.

- Nhóm đối chứng gồm 30 em: 15 nam, 15 nữ tập luyện theo các
bài tập mà HLV của nhà trường đưa ra.
Thời gian thực nghiệm tiến hành trong 6 tuần, áp dụng cho cả 2 nhóm
2.2.4. Phương pháp quan sát sư
phạm
Chúng tôi tiến hành quan sát sư phạm để nghiên cứu các buổi tập của
các em trong câu lạc bộ trường, các trận thi đấu và cách thức tiến hành giảng
dạy của giáo viên, để tìm ra nguyên nhân, hiệu quả thi đấu. Trên cơ sở đó
chúng tôi xây dựng các bài tập hợp lý hơn và mang tnh khoa học.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư
phạm


16

Phương pháp kiểm tra sư phạm là phương pháp dùng các bài tập
để kiểm tra hay còn gọi là phương pháp dùng bài th (còn gọi là các test). Đề
tài s dụng các test đánh giá có độ chính xác cao nhằm thu thập số liệu về
tình


17

trạng thực tế của đối tượng trong quá trình nghiên cứu, sau đó s dụng các
phương pháp tính toán x

lí và s

dụng kết quả thu được để đánh giá


thực trạng và thay đổi của các đối tượng đó trong các giai đoạn nghiên cứu.
* Phương pháp kiểm tra y học:
- Chiều cao (cm): Người được đo đứng thẳng và có các điểm chạm vào
thước: Thùy chẩm vai, mông và gót chân.
- Cân nặng (kg): Người được cân, đo theo phương pháp phổ biến
trên cân y tế thông dụng.
* Các test đánh giá trình độ phát triển thể lực.
- Test 1: Đánh giá sức nhanh: 30m xuất phát cao, đánh giá năng lực sức
nhanh của đối tượng nghiên cứu. Đơn vị tính bằng giây.
- Test 2: Chạy 5 phút tùy sức đối với cả nam và nữ: Đánh giá năng lực
sức bền của đối tượng nghiên cứu; Đơn vị tính bằng m.
- Test 3: Bật xa tại ch : Đánh giá năng lực sức mạnh của đối tượng
nghiên cứu. Đơn vị tính bằng cm.
Ý nghĩa:
- Đánh giá nhận thức
- Đánh giá tính tích cực
- Đánh giá hiệu quả của thực trạng
- Đánh giá thực trạng thể chất của học sinh trường THPT Yên Phong 1
- Bắc Ninh.
2.2.6. Phương pháp toán học thống

Sau khi thu thập được số liệu chúng tôi s dụng phương pháp toán
học thống kê để x lí và tính toán những số liệu trong quá trình nghiên cứu.
n

- Công thức tính số trung bình: X 

x

i

i 1

n


×