Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ nâng cao thành tích chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT hoàng quốc việt – bắc ninh (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.46 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN TRỌNG KHA

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC BỀN TỐC ĐỘ NÂNG CAO THÀNH
TÍCH CHẠY 800M CHO ĐỘI TUYỂN
ĐIỀN KINH NỮ TRƯỜNG THPT
HOÀNG QUỐC VIỆT BẮC NINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 5/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN TRỌNG KHA

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC BỀN TỐC ĐỘ NÂNG CAO THÀNH
TÍCH CHẠY 800M CHO ĐỘI TUYỂN
ĐIỀN KINH NỮ TRƯỜNG THPT
HOÀNG QUỐC VIỆT BẮC NINH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo dục Thể chất

Cán bộ hướng dẫn


ThS. Vũ Tuấn Anh

HÀ NỘI, 5/2017


LỜI CAM ĐOAN


Tên tôi là: Nguyễn Trọng Kha
Sinh viên lớp: K39B Giáo dục thể chất, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ
những vấn đề được đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang tính cấp thiết và
đúng thực tế khách quan của trường THPT Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh.
Xuân Hòa, ngày..... tháng.....năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trọng Kha


DANH MỤC VIẾT TẮT
1

ĐC

Đối chứng.

2

GV


Giáo viên.

3

GDTC

Giáo dục thể chất.

4

(s)

Giây

5

HLV

Huấn luyện viên.

6

THPT

Trung học phổ thông.

7

TDTT


Thể dục thể thao.

8

TTN

Trước thực nghiệm.

9

TN

Thực nghiệm.

10

VĐV

Vận động viên.

11

STN

Sau thực nghiệm.

12

STT


Số thứ tự

13

N

Số người

14

NXB

Nhà xuất bản

15

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC VIẾT TẮT
1

CĐTĐ

Cường độ tối đa

2


ĐC

Đối chứng.

3

GV

Giáo viên.

4

GDTC

Giáo dục thể chất.

5

(s)

Giây.

6

HLV

Huấn luyện viên.

7


THPT

Trung học phổ thông.

8

TDTT

Thể dục thể thao.

9

TTN

Trước thực nghiệm.

10

STN

Sau thực nghiệm

11

TĐC

Tốc độ cao.

12


VĐV

Vận động viên.

13

TN

Thực nghiệm

14

XPT

Xuất phát thấp.

15

TN

Thực nghiệm.

16

%

Phần trăm.



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Nội dung

Trang

Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT

27

biểu
Bảng 3.1

Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh.
Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ GDTC của trường

28

THPT Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh.
Bảng 3.3

Bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m đang

29

được trường THPT Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh áp
dụng.

Bảng 3.4

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền

32

tốc độ cho đội tuyển điền kinh nữ chạy 800m trường
THPT Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh.
Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền

35

tốc độ cho nữ VĐV chạy 800m trường THPT Hoàng
Quốc Việt - Bắc Ninh.
Bảng 3.6

Kết quả kiểm tra các test trước thực nghiệm của 2 nhóm

37

TN và ĐC.
Bảng 3.7

Tiến trình thực nghiệm.

39

Bảng 3.8


Kết quả kiểm tra sau TN của 2 nhóm TN và ĐC.

40

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 100m trước và sau TN

41

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 400m trước và sau TN

41

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 800m trước và sau TN

42



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 2
Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ .......................................................... 4
1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục Thể chất và Thể thao trường
học.................................................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT. ............................................... 6
1.3. Những quan điểm về huấn luyện sức bền tốc độ cho VĐV chạy cự ly
800m................................................................................................................ 10
1.4. Cơ sở lý luận về sức bền tốc độ ............................................................... 13
1.5. Cơ sở sinh lý về sức bền tốc độ. .............................................................. 15
1.6. Những phương pháp huấn luyện sức bền tốc độ...................................... 15
1.7. Ý nghĩa của việc phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m. .................
20
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 22
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.3. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 26
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sự phát triển sức bền tốc độ của
nữ VĐV chạy 800m trường THPT Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh.. ............... 26
3.2. Lực chọn, ứng dụng và đánh giá bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT
Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh. ......................................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 43
TƯ LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 45
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, đang lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia, đồng thời cũng đặt các nước chậm phát triển trước những thách
thức mới, những vận hội mới. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo cho những nước
chậm phát triển, trong đó có Việt Nam có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục
phát triển, cho phép thực hiện chủ trương đa phương hóa về giáo dục đào tạo,
về khoa học công nghệ với thế giới, có khả năng khai thác những thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến của các quốc gia trên thế giới.
Giáo dục hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa con người phát triển toàn diện là mục tiêu chung của
bất cứ nền giáo dục tiên tiến nào trên thế giới. Việt Nam đang trong quá trình
đất nước đang ở giai đoạn bước ngoặt có ý nghĩa quyết định. Sự thay đổi nội
tại nền kinh tế đất nước trước yêu cầu hội nhập đòi hỏi nền giáo dục phải
cung ứng được nguồn nhân lực chất lượng cao, không chỉ giỏi về chuyên môn,
kỹ năng làm việc mà phải có một sức khỏe dồi dào để biến những ý tưởng trở
thành hiện thực. Ý thức được tầm quan trọng của giáo dục thể chất (GDTC)
nhằm nâng cao thể lực cho con người Việt Nam, từng bước cải tạo nòi giống,
ngay từ khi thành lập nước, Đảng và Bác Hồ đã quan tâm đến việc nâng cao
sức khoẻ của nhân dân, đã phát động phong trào toàn dân tập thể dục, đặc biệt
là thế hệ trẻ trong nhà trường các cấp.
Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các
hoạt động tự nhiên của con người như đi bộ, chạy nhảy, ném đẩy và nhiều
môn phối hợp, trong các nội dung thi đấu tại đại hội TDTT quốc tế và khu vực
thì điền kinh thực sự là môn thể thao nữ hoàng được sự theo dõi cổ động viên
của phần đông khán giả. Trong tất cả nội dung thi đấu của môn điền kinh nổi
bật lên là nội dung chạy 800m nữ đây chính là nội dung thi đấu chính thức
trong đại hội TDTT, hội khỏe Phù Đổng. Chạy 800m còn là tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể, là môn học cơ bản của các trường như đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp



2

và trường trung học phổ thông. Chạy 800m phát triển rộng rãi trong quần
chúng như vậy bởi nó có tác dụng tốt đối với sự phát triển toàn diện cơ thể,
hơn nữa việc tập luyện lại đơn giản, thuận lợi trong trường phổ thông. Việc tập
luyện Điền kinh đòi hỏi các em phải có đầy đủ sức nhanh, sức mạnh, sức bền
và sự khéo léo phối hợp vận động. Chạy 800m làm cho hệ hô hấp phát triển,
tăng cường quá trình trao đổi chất và vận chuyển lưu thông trong máu tốt đến
các cơ quan trong cơ thể. Chạy cự ly 800m không chỉ đòi hỏi ở vận động viên
có tốc độ cao mà còn đòi hỏi ở VĐV có sức bền chuyên môn tốt, có khả năng
thích hợp với điều kiện đưa ra khắc phục được những trạng thái tâm lý, sinh lý
trong quá trình thi đấu thực hiện tốt kĩ thuật chiến đấu mới có kết quả cao.
Trường THPT Hoàng Quốc Việt đóng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh là
một trong những trường có phong trào thể thao trong học sinh rất phát triển,
đặc biệt là nội dung điền kinh đã có rất nhiều học sinh giành được huy chương
vàng, bạc, đồng ở nội dung chạy 100m, 200m, 400m và nội dung chạy tiếp sức
trong Hội khỏe phù Đổng. Tuy nhiên thành tích chạy cự ly 800m của đội
tuyển điền kinh nữ nhà trường trong một vài năm qua chưa đạt kết quả cao
trong các giải thi đấu. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn với mong muốn là không
ngừng nâng cao kết quả tập luyện và thi đấu chạy 800m cho nữ VĐV của nhà
trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ nâng cao thành tích chạy
800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Hoàng Quốc Việt –
Bắc
Ninh”.
* MỤC
CỨU

ĐÍCH


NGHIÊN

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên
cứu lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho đội tuyển
điền kinh nữ trường THPT Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh để ứng dụng trong
quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao thành tích chạy 800m cho đội tuyển
điền kinh nữ trường THPT Hoàng Quốc Việt - Bắc Ninh.


3

* GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu việc áp dụng bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho
đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Hoàng Quốc Việt – Bắc Ninh tốt thì
sẽ phát huy hết khả năng lựa chọn của bài tập phát triển sức bền tốc độ cho
đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Hoàng Quốc Việt – Bắc Ninh đạt thành
tích cao trong tập luyện và thi đấu trong và ngoài trường.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC THỂ
CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập nền Dân chủ cộng hoà ở Việt
Nam. Chế độ mới đã quyết định bản chất cách mạng của nền Thể dục thể thao
(TDTT) mới. Để nền TDTT mới hình thành và phát triển mang bản chất cách
mạng, vì lợi ích của toàn dân và đất nước thì điều cơ bản nhất là phải có sự
định hướng đúng đắn, chỉ ra được mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng.

Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền tảng xây dựng sự
nghiệp TDTT của nước ta là: TDTT là một công tác cách mạng, vừa là nhu
cầu và là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự nghiệp của toàn
dân, do dân và vì dân. Tiêu biểu cho tư tưởng của Bác là lời kêu gọi toàn dân
tập thể dục:"Giữ gìn dân chủ xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần có sức khỏe mới thành công, mỗi một người dân yếu ớt làm cho cả
nước yếu ớt một phần, mỗi người dân mạnh khỏe tức là góp phần cho cả nước
mạnh khỏe. Vậy, rèn luyện, tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi
người dân yêu nước" [9].
TDTT trường học là bộ phận cơ hữu của mục tiêu giáo dục và đào tạo,
góp phần tạo ra thế hệ trẻ phát triển toàn diện: “Phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đáp
ứng yêu cầu xã hội, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên
cạnh đó, “TDTT trường học có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát hiện, bồi
dương nhân tài và nâng cao thành tích thể thao”. Sẽ không có thể thao thành
tích cao nếu như thể thao trường học không phát triển [4].


5

Vì tầm quan trọng này, TDTT trường học đã được Đảng ta chính thức
đưa vào Nghị quyết Trung ương XIII khoá III năm 1961: “Bắt đầu đưa việc
dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của
trường phổ thông, chuyên nghiệp và đại học” [2]. Kể từ đó đến năm 1975, ở
Miền Bắc đã có tới 3000 trường học bao gồm tiểu học, trung học, cao đẳng,
đại học và trung học chuyên nghiệp có phong trào giáo dục thể chất nội khoá
và thể thao ngoại khoá một cách nề nếp..
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu
cơ bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến
bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần

của nhân dân... thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh sinh viên" [1].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: "Quy định chế độ Giáo dục thể chất (GDTC) bắt buộc trong trường học".
Điều đó đã khẳng định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với
TDTT và GDTC trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn
dân, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà [8].
Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản
để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có
sức khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc". [7]
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí
GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với


6

các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công
tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể
chất được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào
tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức"[3].
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM, SINH LÝ CỦA HỌC SINH THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Tâm lý của con người rất phong phú và đa dạng, trong thể thao khi tham

gia các hoạt động tập luyện và thi đấu tâm lý của mỗi người cũng được biểu
hiện khác nhau. Có người tâm lý rất tốt là điều kiện thực hiện các hoạt động
theo ý muốn, ngược lại có người tâm lý không vững vàng thường biểu hiện
run, sốt trước vận động sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thành tích thi đấu. Vì
vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện đòi hỏi người giáo viên, HLV
thể thao phải nắm được các quy luật, đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh
mà mình giảng dạy và huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Ở lứa tuổi này các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho
mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng
phân tích tổng hợp, hiếu động ham học hỏi, tìm tòi, có nhiều hoài bão nhưng
còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Ở độ tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách của mỗi học sinh. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo và
mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đầy nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình
cảm mới trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng trong suốt
cuộc đời.


7

Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác, tích cực trong học tập xuất phát
từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp cho sau
này. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác nhau như giữ lời
hứa với bạn bè, đôi khi do tự ái, hiếu danh cho nên giáo viên cần định hướng
cho các em, xây dựng động cơ đúng đắn để học sinh có được hứng thú bền
vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở, học sinh
THPT biểu lộ rõ ràng hơn về tình cảm, gắn bó và yêu quý mái trường mà các
em sắp phải từ giã, đặc biệt đối với những giáo viên giảng dạy các em (yêu,
ghét rõ ràng) việc giáo viên xây dựng được thiện cảm và sự tôn trọng của học

sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng dạy và hướng nghiệp cho học sinh
thúc đẩy các em tích cực, tự giác tập luyện và ham thích môn TDTT.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, các em không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo logic, tư duy chặt chẽ
hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí nhớ
của học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực
quan kết hợp với giảng dạy, phân tích sâu sắc các chi tiết kĩ thuật động tác và
vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện, phương pháp để các
em có thể tự lập một cách độc lập trong thời gian rỗi. Các phẩm chất ý trí đã
rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với các em lứa tuổi trước đó. Vì vậy, các em
có khả năng tiếp thu động tác, kỹ thuật nhanh chóng.[15]
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT
Ở lứa tuổi này, cơ thể các em học sinh đã phát triển tương đối hoàn
chỉnh chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ
quan, bộ phận cơ thể cũng được nâng lên. Ở cấp THCS, cơ thể các em phát
triển theo chiều cao nhiều hơn nhưng khi đến tuổi cấp THPT lại phát triển
theo chiều ngang nhiều hơn, chiều cao cũng phát triển nhưng chậm dần. Sự


8

phát triển của cơ thể nam và nữ khác nhau rõ rệt hơn về hình thái và khả năng
hoạt động thể lực, tâm lý. Vì vậy, chúng ta cần phải có phân biệt tính chất,
cường độ, khối lượng luyện tập TDTT hợp lý để cơ thể có điều kiện phát triển
một cách toàn diện cân đối.
Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh của học sinh THPT đang tiếp tục
phát triển để đi tới hoàn thiện. Tuy nhiên, khối lượng ở vỏ não không tăng,
chủ yếu cấu tạo bên trong vỏ não phức tạp hơn, khả năng tư duy nhất là khả
năng phân tích tổng hợp phát triển mạnh, rất thuận lợi cho sự hình thành phản
xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và

hoàn thiện kỹ thuật động tác trong môn thể dục. Tuy nhiên, đối với một số bài
tập đơn điệu cũng dễ làm cho học sinh nhanh mệt mỏi, cần thay đổi nhiều
hình thức tập luyện, vận dụng linh hoạt các hình thức thi đấu trò chơi.
Ngoài ra, do sự hoạt động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế
không cân bằng gây ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Ở các em nữ tính nhịp
điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lượng vận động yếu. Do vậy,
trong quá trình giảng dạy, huấn luyện người giáo viên, huấn luyện viên cần sử
dụng các bài tập thích hợp với đặc điểm giới tính, lứa tuổi và thường xuyên
quan sát phản ứng của cơ thể người tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hệ vận động (hệ xương - cơ)
Hệ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở 2 đầu xương dài nhưng
lượng sụn chuyển thành xương ít. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5-1cm. Tập luyện
TDTT một cách khoa học thường xuyên làm cho bộ xương khỏe mạnh hơn, ở
lứa tuổi THPT các xương nhỏ từ xương cổ tay, xương bàn tay hầu như đã
hoàn thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác treo, chống, mang,
vác nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo ra sự phát triển lệch lạc của cơ
thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn còn chưa được hoàn thiện, vẫn


9

bị cong vẹo nên tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài
tập như đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản là rất cần thiết.
Đối với các em nữ xương xốp hơn các em nam, ống tủy rỗng hơn, chiều
dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và ngắn hơn nên xương của nữ không khỏe
bằng nam. Đặc biệt là xương chậu của nữ to hơn và yếu. Do đó, khi tiến hành
giảng dạy cần chú ý đến đặc điểm giới tính để sử dụng các bài tập trong quá
trình GDTC hợp lý và có hiệu quả cao.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn còn

tương đối yếu, các bắp cơ phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay) còn
các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển
sớm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi 16
các tổ chức mơ dưới da của các em nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến việc
phát triển sức mạnh của cơ thể.
Nhìn chung, ở độ tuổi này là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh. Do vậy,
càng cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết đảm bảo cho cơ thể phát triển
bình thường.
Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi
đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn thiện. Mạch đập của nữ
khoảng 70-80 lần/phút. Vì vậy, ở độ tuổi này có thể tập những bài tập TDTT
với khối lượng và cường độ tương đối lớn. Khi sử dụng các bài tập có khối
lượng và cường độ vận động lớn cần chú ý tới hình thái thể lực học sinh,
trạng thái sức khỏe và đặc điểm giới tính.
Hệ hô hấp đã phát triển tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình của
nữ từ 69-74cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100-120 cm2 gần bằng
tuổi trưởng thành. Do lượng phổi tăng nhanh chóng lúc 15-16 tuổi là 2-2,5 lít
đến 16-18 tuổi là 3-4 lít, tần số hô hấp gần giống như người lớn là 10-20
lần/phút.


10

Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung thở
bằng ngực, các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác động tốt đến
sự phát triển của sự hô hấp.
Trao đổi chất và năng lượng: Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa
chiếm ưu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ
thể, một phần đáng kể năng lượng ở độ tuổi này được sử dụng để thỏa mãn

nhu cầu đó [11].
1.3. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ HUẤN LUYỆN SỨC BỀN TỐC ĐỘ
CHO VĐV CHẠY CỰ LY 800M
Huấn luyện thể thao là một quá trình giáo dục chuyên môn của HLV cho
VĐV, nhằm không ngừng nâng cao trình độ thể thao, góp phần giáo dục con
người phát triển toàn diện. Thực chất, đó là quá trình giáo dục mang tính đặc
thù, đặc điểm nổi bật là hoạt động thể lực (vận động) rất căng thẳng và nhằm
mục đích trực tiếp nâng cao thành tích thể thao.
Huấn luyện thể thao có nhiệm vụ:
Tăng cường sức khỏe, cải thiện về hình thái thân thể, không ngừng nâng
cao năng lực chức năng cùng với sự phát triển các tố chất thể lực chung và thể
lực chuyên môn.
Nắm vững và hoàn thiện những kỹ, chiến thuật cùng với hiểu biết
chuyên môn có liên quan và biết vận dụng trong thi đấu.
Bồi dương cho VĐV một số hiểu biết cơ bản về kỹ năng nhất định, về tổ
chức, chỉ đạo công tác huấn luyện thể thao chuyên sâu cũng như năng lực cho
mình.
Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, ý chí, tác phong nói chung và
trong thể thao.


11

Các nhiệm vụ trên không tách rời nhau, không đối lập nhau, tùy từng
giai đoạn huấn luyện mà mức độ nặng nhẹ có khác nhau.
Trong quá trình huấn luyện VĐV điền kinh nói chung và VĐV chạy cự
ly 800m nói riêng đều có bốn giai đoạn. Giai đoạn huấn luyện ban đầu, giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu, giai đoạn chuyên môn hóa sâu và giai đoạn
hoàn thiện thể thao. Mỗi giai đoạn đảm nhiệm một chức năng và nhiệm vụ
riêng biệt đáp ứng mục đích huấn luyện.

Qua nghiên cứu các nhà lí luận chuyên ngành điền kinh cho rằng giai
đoạn huấn luyện ban đầu đóng vai trò làm cơ sở nền tảng cho giai đoạn tiếp
theo. Đây là giai đoạn huấn luyện cơ bản trong quá trình huấn luyện nếu giai
đoạn này huấn luyện thiếu khoa học sẽ dẫn đến hạn chế các giai đoạn huấn
luyện tiếp theo, có thể dẫn đến hiện tượng chặn tốc độ hoặc ảnh hưởng xấu
đến phát triển thể chất VĐV trẻ. Giai đoạn chuyên sâu hóa là giai đoạn nhằm
nâng cao thành tích trên cơ sở phát triển tối đa các tố chất thể lực đặc biệt là
sức bền tốc độ. Vì vậy, việc lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao thành tích
chạy 800m hợp lý và đảm bảo tính khoa học là cần thiết.
Qua thực tế huấn luyện cho thấy các khả năng về kĩ thuật, chiến thuật,
thể lực, sự hoạt động tâm lý, ý chí của VĐV là yếu tố quyết định đến thành
tích thể thao trong đó hoạt động thể lực là nhân tố quan trọng nhất. Huấn
luyện thể lực là mặt cơ bản để nâng cao thành tích thể thao, về mặt bản chất
mức độ phát triển của tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái chức năng của
cơ thể. Vì vậy, quá trình huấn luyện chính là quá trình hoàn thiện các chức
năng đó, cho nên giáo viên, HLV trong quá trình huấn luyện phải nắm vững
qui định phát triển tự nhiên, đặc biệt là quy luật nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi
nhất trong việc phát triển tố chất thể lực). Điều ghi nhận của Nabatnhicoba,
Ozolin là “Việc huấn luyện tố chất thể lực chung cần được luyện tập liên tục,


12

nhiều năm suốt trong quá trình đào tạo VĐV, tùy thuộc mục đích từng giai
đoạn huấn luyện thể lực được xác định cho phù hợp” [17].
Qua tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu khoa học của
nhiều chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực lý luận và phương pháp huấn
luyện thể thao trong nước: PGS-TS Lê Bửu, GS-TS Dương Nghiệp Chí, GSTS Phạm Ngọc Thanh, PGS-TS Nguyễn Toán, PGS-TS Nguyễn Thế Truyền,
GS-TS Lê Văn Lẫm, các nhà khoa học cho rằng quá trình huấn luyện thể lực
cho VĐV là hướng tới việc củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ

thống cơ quan trước lượng vận động. Đồng thời, đã tác động đến quá trình
phát triển các tố chất vận động. Đây có thể coi là xu hướng sư phạm trong quá
trình giáo dục các tố chất vận động.
Theo quan điểm y sinh học, các nhà khoa học cho rằng huấn luyện thể
lực chuyên môn trong huấn luyện thể thao là nói tới sự biến đổi thích nghi về
mặt sinh học diễn ra trong cơ thể VĐV dưới tác dụng của bài tập thể chất
được biểu hiện ở năng lực cao hay thấp….?
Dưới góc độ tâm lý, một số chuyên gia Việt Nam đã đề cập đến vấn đề
này PGS-TS Lê Văn Xem và PGS-TS Phạm Ngọc Viễn cho rằng: “Quá trình
chuẩn bị thể lực chuyên môn cho VĐV là quá trình giải quyết những khó khăn
liên quan đến việc thực hiện các động tác kĩ thuật, là sự phù hợp của những
yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV” [15].
Tổng quan các ý kiến trên chúng ta thấy, việc chuẩn bị thể lực chuyên
môn, đặc biệt là sức bền tốc độ cho người tập là sự tác động có hướng đích
của lượng vận động đến con người nhằm hình thành và phát triển đến mức độ
mới có khả năng vận động biểu hiện ở sự hoàn thiện các năng lực thể chất.
Đồng thời, nâng cao khả năng của các cơ quan chức phận tương ứng với năng
lực vận động của người tập, nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc
thù của môn thể thao.


13

1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨC BỀN TỐC ĐỘ
Sức bền là những năng lực chịu đựng của cơ thể hoạt động trong thời
gian dài và chống lại mệt mỏi.
Sức bền tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động về tốc độ.
Sức bền của con người được qui định bởi nhiều nhân tố một cách tương
đối, có thể chia thành 2 nhóm nhân tố chi phối sức bền.
Khả năng, chức phận của các hệ thống cơ thể như công suất yếm khí,

công suất ưa khí, khả năng duy trì hưng phấn thần kinh, mức độ hoàn thiện kỹ
xảo.
Mức độ ổn định với những biến đổi bất lợi của môi trường và xung
động thần kinh, mức độ hoàn thiện kỹ xảo.
Trong hoạt động TDTT, sức bền được hiểu là năng lực của cơ thể
chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó. Sức bền đảm bảo cho VĐV
đạt được cường độ tốt nhất là các hành vi chiến thuật, kỹ thuật tới cuối cự ly.
Do vậy, sức bền không những là một nhân tố xác định và ảnh hưởng tới thành
tích thi đấu mà còn là nhân tố xác định thành tích tập luyện và khả năng chịu
đựng lượng vận động của VĐV sức bền phát triển cũng là một điều quan
trọng để hồi phục nhanh. Khi nói đến sức bền trong hoạt động TDTT chủ yếu
người ta nói đến sức bền trong bài tập đòi hỏi hầu hết các nhóm cơ tham gia
hoạt động như chạy, bơi, đua xe đạp đường dài…, trong các bài tập này cơ
chế của mệt mỏi (cũng chính là cơ chế của sức bền) cũng khác nhau tùy thuộc
vào cường độ thực hiện bài tập. Các yếu tố tâm lý đối với sức bền phụ thuộc
chủ yếu vào thời gian hoạt động. Trong thi đấu cần chọn thời gian kéo dài của
thi đấu làm điểm chính để phân loại và cần phân biệt sức bền trong thời gian
dài, sức bền trong thời gian ngắn và sức bền trong thời gian trung bình.
Sức bền trong thời gian trung bình là cần thiết để vượt qua một cự ly
mà VĐV thực hiện bài tập không bị giảm sút tốc độ ở cuối cự ly, ở đây đòi
hỏi một tỷ lệ phần trăm cao về các quá trình trao đổi chất. Trình độ sức bền


14

trong thời gian trung bình cũng phụ thuộc vào các quyết định phát triển sức
mạnh bền và sức nhanh bền (vì sức bền luôn là thành phần của nhân tố thành
tích thể lực nên có quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực như sức mạnh và
sức nhanh).
Giáo dục sức bền là quá trình tác động hoàn thiện các cơ chế cung ứng

năng lượng cho vận động.
Sức bền phát triển trong trường hợp VĐV phải chịu đựng mệt mỏi ở
mức độ nhất định khi đó cơ thể thích nghi với trạng thái mệt mỏi và biểu hiện
bên ngoài là sức bền tăng lên.
Do đó yêu cầu cơ bản của giáo dục sức bền là phải tập luyện với khối
lượng vận động lớn, đơn điệu và phải dùng ý chí để khắc phục mệt mỏi…,
giáo dục sức bền phải kết hợp với giáo dục các đức tính cần cù lao động, sẵn
sàng vượt khó. Chạy cự ly trung bình (vùng công suất gần cực đại) tạo nên
kích thích lớn ở các trung khu thần kinh, những biến đổi hóa học ở các tế bào
thần kinh cũng như trong cơ bắp rất cao. Sức bền trong chạy cự ly trung bình
có tính chuyên biệt và luôn có liên quan trực tiếp đến thành tích chạy cự ly
800m.
Như chúng ta đã biết chạy cự ly 800m yêu cầu tương đối cao với khả
năng yếm khí cũng như ưa khí của VĐV. Vậy ngoài sức bền chung thì sức
bền tốc độ là thành phần không thể thiếu được, nếu như chỉ có sức bền chung
thì chưa đủ bởi vì trong chạy 800mn sức bền tốc độ đóng vai trò quan trọng
với mục đích phát triển tốc độ và thể lực cho người tập. Trong thời kỳ thi đấu
các bài tập phát triển sức bền tốc độ phải thường xuyên tập luyện trong điều
kiện yếm khí. Mặt khác, cũng cần chú trọng đến việc giáo dục phẩm chất ý
chí cho VĐV.
Đặc trưng của lượng vận động phát triển sức bền tốc độ trong huấn
luyện nâng cao sức bền tốc độ trong chạy 800m bao gồm các bài tập chạy với
cự ly trung bình khác nhau với cường độ gần tối đa.


15

1.5. CƠ SỞ SINH LÝ VỀ SỨC BỀN TỐC ĐỘ.
Sức bền là một tố chất thể lực, đó là năng lực của người tập
nhằm chống lại mệt mỏi trong hoạt động thể thao. Hay nói cách khác, sức

bền là khái niệm người tập chuyên môn thể hiện khả năng thực hiện lâu dài
một hoạt động chuyên môn nhất định.
Sức bền tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động về tốc
độ.
Đặc điểm sức bền phụ thuộc vào: Khả năng hấp thụ oxi tối đa (VO2
max) càng cao thì công suất hoạt động ưa khí tối đa càng lớn.
Khả năng ưa khí của người tập càng cao thì quá trình hồi phục càng
nhanh, cự ly chạy càng dài thì giá trị cung cấp năng lượng trong hoạt động
càng lớn. Trong tập luyện, tần số mạnh 150-160 lần/phút chứng tỏ khả
năng ưa khí có hiệu quả trong lượng vận động với cường độ tập luyện đồng
đều.
Vấn đề quan trọng của giáo dục sức bền là sự liên quan trực tiếp với
tổng khối lượng của buổi tập, việc giải quyết các vấn đề cung ứng năng lượng
là của cơ thể và hoàn thiện các cơ chế hóa học.
Phương pháp cơ bản tăng năng suất nguồn năng lượng yếm khí là
hoạt
động lặp lại.
1.6. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN SỨC BỀN
Để phát triển sức bền thì việc lựa chọn các bài tập nhằm phát triển
sức bền tốc độ của VĐV chạy cự ly trung bình nói chung và cự ly 800m nói
riêng, ngoài việc củng cố và hoàn thiện các hệ thống tim mạch, hô hấp còn
cần phải hoàn thiện quá trình trao đổi chất làm tăng hệ số sử dụng oxy. Bởi
vậy, nó là một hoạt động bao gồm cả quá trình ưa khí và yếm khí. Vì thế
trong huấn luyện sức bền tốc độ, việc nâng cao khả năng ưa khí và yếm khí
là điều kiện không thể thiếu được.


16

1.6.1. Phương pháp nâng cao khả năng ưa khí.

Khả năng ưa khí của cơ thể là khả năng tạo ra nguồn năng lượng cho
hoạt động cơ bắp thông qua quá trình oxy hóa các chất giàu năng lượng
trong cơ thể. Để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể cần giải quyết 3 nhiệm
vụ:
Nâng cao khả năng ưa khí tối đa.
Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì hấp thụ oxy tối đa.
Làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt
động với hiệu suất tối đa.
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, nguyên tắc chung của các phương
pháp tập luyện nâng cao khả năng ưa khí là sử dụng bài tập, trong đó có công
suất hô hấp và tuần hoàn cơ thể đạt mức tối đa và duy trì được mức hấp
thụ oxy cao trong thời gian dài. Tất nhiên đó phải là các bài tập có sự tham
gia của nhiều nhóm cơ và có tốc độ gần tới hạn.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nâng cao khả năng ưa khí
của
cơ thể là phương pháp đồng đều, phương pháp biến đổi, phương pháp lặp lại.
Phương pháp đồng đều được áp dụng rộng rãi trong các giai đoạn của
quá trình huấn luyện nâng cao sức bền. Đặc điểm của phương pháp này
là thực hiện bài tập liên tục không nghỉ giữa quãng với tốc độ gần tới hạn
và thời gian bài tập tương đối dài. Với phương pháp là khả năng phối hợp
hoạt động của các hệ thống đảm bảo việc hấp thụ oxy được nâng ngay trong
quá trình hoạt động, đồng thời bài tập có thể đạt được hiệu quả cao do
chúng tác động lên cơ thể trong thời gian tương đối lâu.
Các phương pháp lặp lại và biến đổi được áp dụng đối với người tập có
trình độ cao.
Phương pháp lặp lại và phương pháp biến đổi được áp dụng để
phát triển sức bền là phương pháp dựa trên bài tập yếm khí (tức là tốc độ
trên tới



×