Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc đểm lâm sàng, cận lâm sàng sỏi niệu sau ghép thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.51 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
SỎI NIỆU SAU GHÉP THẬN
Trương Hoàng Minh*, Trần Thanh Phong*, Trần Hải Phong*, Bùi Duy Luật*, Đỗ Anh Đức*,
Trần Lê Duy Anh*, Lê Đình Hiếu*, Trương Sỹ Vinh*, Nguyễn Văn Trí Dũng*, Nguyễn Phước Hải*,
Trần Phúc Hòa*, Hồ Thị Minh Châu*, Nguyễn Thị Nghĩa*, Nguyễn Ngọc Anh*, Phan Văn Báu*
Mục tiêu: Trình bày đặc điểm lâm sàng, cận sàng sỏi niệu trên bệnh nhân ghép thận được theo dõi tại bệnh
viện Nhân Dân 115.
Bệnh nhân và phương pháp: hồi cứu mô tả các trường hợp lâm sàng
Kết quả và bàn luận: có 2 trường hợp (TH) sỏi niệu (tỉ lệ 1,69%), cả 2 là nam, tuổi trung bình:39,5 tuổi,
nguyên nhân gây sỏi do hẹp chỗ nối niệu quản (NQ) vào bàng quang (BQ). Cả 2 TH được tán sỏi nội soi ngược
dòng thành công và cắm lại NQ vào BQ theo Leadbeter – Politano thành công.
Kết luận: Tỉ lệ sỏi niệu sau ghép thận thấp, nguyên nhân do hẹp và dị vật đường tiết niệu. Nội soi niệu quản
ngược dòng ống cứng và mềm với laser tán sỏi là phương tiện an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: Sỏi niệu, ghép thận.

ABSTRACT
STUDY CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF UROLITHIASIS
IN RENAL TRANSPLANTATION
Truong Hoang Minh, Tran Thanh Phong, Tran Hai Phong, Bui Duy Luat, Do Anh Duc,
Tran Le Duy Anh, Le Dinh Hieu, Truong Sy Vinh, Nguyen Van Tri Dung, Nguyen Phuoc Hai,
Tran Phuc Hoa, Ho Thi Minh Chau, Nguyen Thi Nghia, Nguyen Ngoc Anh, Phan Van Bau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 63 - 67
Objectives: To report clinical and paraclinical characteristics of urolithiasis in renal transplantation at 115
people’s hospital.
Patients and Methods: We conducted a retrospective these patients of renal transplantation at 115 people’s
hospital.
Results: 2 cases of the ureteral calculi (1,69%), 2 males, the mean age: 39,5y, These causes of calculi are


stenose in the anastomosis urovesical and foreign body in the tract urinary. To succeed with the treatment with
transurethral lithotripsy in 2 cases and the reimplantation urovesical with Leadbeter –Politano technique.
Conclusions: the incidence of calculi in the transplanted kidney is low, these causes are stenose and foreign
body in the tract urinaire. The treatment with transurethral lithotripsy are safe and effective.
Keywords: Lithiasis urinaire, renal transplantation.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu hình thành trên bệnh nhân ghép
thận là hiếm, tỉ lệ sỏi mỗi năm tại Hoa kỳ là
104/100.000 ở bệnh nhân ghép thận, và nữ mắc
nhiều hơn nam(2). Sỏi niệu là một biến chứng
* Bệnh viện nhân dân 115.
Tác giả liên lạc: Bs. Trương Hoàng Minh

niệu khoa muộn và thời gian mắc bệnh trung
bình là 18 tháng(3). Khi sỏi niệu xuất hiện, đặc
biệt là sỏi ở bể thận và niệu quản (NQ) thận
ghép sẽ nhanh chóng đưa đến suy thận cấp, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chức năng của thận

ĐT: 0903982107

Email:

63


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016


ghép mà người bệnh không đau vì mạng lưới
thần kinh của thận ghép đã bị giãn đoạn. Điều trị
sỏi niệu về nguyên tắc cũng tương tự như điều
trị sỏi trên bệnh nhân thường, tuy nhiên nguy cơ
nhiễm trùng và suy thận cao(4). Bệnh viện Nhân
Dân (BVND) 115 đã thực hiện ghép thận từ 2004
đến nay trở thành phẫu thuật thường quy. Ngoài
các bệnh nhân ghép tại BVND 115 thì chúng tôi
còn nhận theo dõi các bệnh nhân ghép từ nơi
khác hoặc từ nước ngoài trở về. Qua theo dõi
chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp sỏi niệu sau
ghép thận và đã điều trị thành công. Chúng tôi
trình bày đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
2 trường hợp sỏi và rút ra kinh nghiệm bước đầu
điều trị sỏi niệu trên bệnh nhân ghép thận tại
BVND 115.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả các trường hợp lâm sàng
Phương tiện nghiên cứu
Lập bệnh án nghiên cứu, dữ liệu được sử lý
theo phần mềm SPSS 16.0 và MicroSoft Office
Excel 2007. Số liệu được sử lý theo nguyên tắc
thống kê y học với biểu định lượng (ᵡ) và biểu
định tính (tỉ lệ %), khác biệt được xem có ý nghĩa
thống kê khi giá trị p< 0,05. Trình bày dưới dạng

bảng, biểu.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Qua theo dõi 119 trường hợp theo dõi ghép
thận từ tháng 2 năm 2004 đến tháng 5 năm 2015,
có 2 trường hợp phát hiện sòi niệu chiếm tỉ lệ
1,69% với các đặc điểm sau:

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được theo dõi hậu ghép
tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 2 năm 2004
cho đến tháng 5 năm 2015.
Thông số
Họ và tên
Tuổi
Giới
Nghề nghiệp
Nguyên nhân suy thận mã
Thời gian ghép thận
Xét nghiệm PTH trước ghép
Quan hệ cho-nhận
Nơi ghép
Vị trí đặt thận ghép
Phương pháp cắm niệu quản
Thuốc ức chế miễn dịch
Triệu chứng lâm sàng
Cận lâm sàng

Vị trí sỏi
Điều trị


64

BN số 1
BN số 2
Đoàn Trắc V
Phạm Tạ Thành V
42 tuổi
37 tuổi
Nam
Nam
Công nhân viên
Công nhân viên
Viêm vi cầu thận
Không rõ
3 năm
12 năm
Không rõ
Không rõ
Cùng huyết thống
Không cùng huyết thống
Việt nam
Trung quốc
Lấy thận phải ghép ở hố chậu trái
Lấy thận trái ghép ở hố chậu phải
Lich – Grégoir
Lich - Grégoir
Neoral,Cellcept, Prednisolon
Prograf, Cellcept, Prednisolon
Thiểu niệu, tức nhẹ hố chậu trái nơi đặt thận Không triệu chứng, phát hiện nhờ siêu âm định

ghép
kỳ thận ghép ứ nước
BUN: 29 mg/dL,
BUN: 30,8 mg/Dl
Creatinine: 1.93mg/dL
Creatinine: 0,98 mg/dL
CRP: 6,21 mg/l
CRP: 1,74 mg/l
Cyclosporine/máu: 81.4 ng/ml.
Nước tiểu:HC: 50/Ul,
Nước tiểu: HC: 200/uL. Leukocytes: 25/uL.
BC: (-)
PTH: bình thường
PTH: bình thường
Sỏi ở vị trí cắm NQ vào BQ
Sỏi ở lỗ NQ và sỏi trong BQ
-Tán sỏi niệu quản bằng nội soi mềm. Ghi Tán sỏi nội soi ống cứng laser, không đặt JJ
nhận hẹp vị trí cắm NQ vào BQ, tiến hành
Ghi nhận viên sỏi ở lỗ NQ bám vào sợi chỉ
nong bằng dụng cụ nong NQ và đặt thông JJ khâu NQ với BQ, tiến hành cắt và rút chỉ. Viên
loại 3tháng.
sỏi ở BQ có nhân chỉ.
Sau rút JJ 6 tháng thận ứ nước trở lại,Ure và


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016
Thông số

Nghiên cứu Y học


BN số 1
creatinin/ máu tăng lại
-Cắm lại NQ vào BQ theo pp. LeadbeterPolitano
Kết quả
Ure và creatinin/ máu về bình thường
Siêu âm thận ghép hết ứ nước sau 2 tháng
Thời gian theo dõi sau điều trị sỏi
3 tháng

BN số 2

Ure và creatinin/máu bình thường. Siêu âm
thận ghép bình thường
2 tháng

Một số hình ảnh chẩn đoán sỏi niệu thực
hiện trên 2 bệnh nhân này:

Bệnh nhân số 1

Hình ảnh siêu âm thận ghép Hình ảnh sỏi trên CT-Scan
Hình ảnh CT-Scan hẹp vị trí cắm NQ vào BQ

Bệnh nhân số 2

Hình ảnh sỏi niệu quản và bàng quang trên phim X-quang

65



Nghiên cứu Y học
BÀN LUẬN
Tỉ lệ sỏi
Sỏi niệu có tỉ lệ thấp, thep dõi các bệnh nhân
ghép thận qua 11 năm chúng tôi ghi nhận được 2
trường hợp (1,69%). Kết quả của chúng tôi tương
đồng tác giả Yuan HJ et al (2015) là 1,2%(5)và
Cicerello E et al (2014) là 10%(1).

Nguyên nhân sỏi
Sỏi niệu ở bệnh nhân ghép thận nguyên
nhân thường là đa yếu tố, những trường hợp bị
sỏi niệu sớm sau ghép thận thì 50% trường hợp
sỏi đã có từ trước. Tuy nhiên, việc tạo sỏi có thể
là do bệnh lý sỏi ở người nhận kết hợp với
những bất thường chuyển hóa ở bệnh nhân
ghép thận, những bệnh lý nhiễm trùng niệu,
những dị vật đường tiết niệu và việc sử dụng
thuốc ức chế miễn dịch(2). Các trường hợp sỏi
trong nghiên cứu của chúng tôi đều do nguyên
nhân bế tắc cơ học và dị vật gây nên, rất tiếc
chúng tôi không thực hiện được xét nghiệm
phân chất sỏi.

Chẩn đoán
Bệnh nhân ghép thận, mạng thần kinh cảm
giác đã bị giãn đoạn, thường khi thận ứ nước
nhiều có thể bệnh nhân cảm giác tức nặng vùng
thận ghép mà không có triệu chứng cơn đau
quặn thận(1). Thường biểu hiện thiểu niệu hoặc

vô niệu khi sỏi có bế tắc đường tiết niệu. Theo
dõi định kỳ với siêu âm tổng quát thận ghép và
thử xét nghiệm chức năng thận được đặt ra
thường quy.Chụp CT- Scan để chẩn đoán chính
xác sỏi, xạ hình thận đánh giá chức năng và
nguyên nhân bế tắc đường tiết niệu. Các trường
hợp sỏi trong nghiên cứu của chúng tôi đều ở vị
trí cắm NQ vào BQ, tác giả Cicerello E và cs ghi
nhận 10 trường hợp sỏi niệu sau ghép thận thì 7
trường hợp (TH) là sỏi thận và 3 TH là sỏi NQ(1)

Điều trị
Lựa chọn phương pháp ít xâm hại là ưu tiên
trong điều trị sỏi niệu trên bệnh nhân ghép thận.
Tùy theo vị trí sỏi có thể thực hiện như: tán sỏi
ngoài cơ thể, lấy sỏi qua da, tán sỏi nội soi ngược

66

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016
dòng(1). Cả 2 trường hợp sỏi trong nghiên cứu
này chúng tôi lựa chọn tán sỏi nội soi ngược
dòng vì sỏi ở thấp. Trường hợp đầu tiên phải sử
dụng nội soi mềm vì ống cứng không thể tiếp
cận sỏi. Mặt khác, nguyên nhân gây sỏi là do hẹp
tại vị trí khâu NQ với BQ nên chúng tôi phải
nong NQ sau đó mới đưa dụng cụ tán sỏi để tán.
Tuy nhiên, sau rút JJ 6 tháng tái hẹp và phải tiến
hành cắm lại NQ vào BQ để giải quyết triệt để
nguyên nhân gây sỏi. Cắm lại NQ vào BQ lần 2

rất khó khăn vì dính, nguy cơ thiếu máu niệu
quản. Chúng tôi phải đi đường bụng để phẫu
tích niệu quản, sau đó cắm NQ vào BQ thep
Leadbeter - Politano.
Trường hợp tán sỏi thứ 2 chúng tôi áp dụng
ống nội soi cứng vì sỏi nằm ngay lỗ NQ tân tạo
do có sợi chỉ lộ ra là nguyên nhân gây sỏi. Sau
tán sỏi còn sợi chỉ chúng tôi rút bỏ chỉ qua nội
soi. Viên sỏi bàng quang cũng tương tự, sau tán
nhân sỏi là sợi chỉ và gắp ra ngoài. Sỏi san hô ở
thận nên lấy sỏi qua da, nếu nhỏ nên tán sỏi
ngoài cơ thể(1). Chúng tôi chưa gặp TH nào sỏi
thận nên chưa có kinh nghiệm.

Theo dõi và phát hiện sớm sỏi niệu
Kiểm tra siêu âm và thử xét nghiệm chức
năng thận định kỳ giúp phát hiện sớm sỏi niệu
sau ghép thận. Thử nồng độ canxi/máu và nồng
độ PTH/máu giúp sớm phát hiện và ngăn ngừa
hình thành sỏi. Tác giả Cicerello E và cs ghi nhận
có 5 TH tăng canxi và PTH /máu và 3 TH tăng
trong nước tiểu(1).

KẾT LUẬN
Tỉ lệ sỏi niệu sau ghép thận thấp (1,69%),
nguyên nhân hình thành sỏi do hẹp đường tiết
niệu (hẹp vị trí trồng niệu quản vào bàng quang)
và do dị vật (chỉ chậm tiêu). Điều trị với phương
tiện ít xâm lấn (nội soi tán sỏi ngược dòng) đặt ra
trước tiên, tuy nhiên với sỏi ở niệu quản thận

ghép phải sử dụng nội soi mềm vì bất thường
giải phẫu khi cắm NQ vào BQ trong ghép thận.
Bệnh nhân ghép thận cần phải được theo dõi
hậu ghép định kỳ để phát hiện sớm biến chứng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học

niệu khoa trong đó siêu âm là phương tiện đầu
tay ít xâm hại.

4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

5.

1.

2.
3.

Cicerello E, Merlo F, Mangano M, Cova G, Maccatrozzo
L.(2014) “ Urolithiasis in renal transplantation: diagnosis and
management”, Arch Ital Urol Androl. Dec 30;86(4):257-60
Klingler H.C., Kramer G., Lodde M., Marberger M.(2002).
“Urolithiasis in allograft kidneys”. Urology ;59:344-348.
Kim H., Cheigh J.S., Ham H.W.(2001) “Urinary stones

following renal transplantation”. Korean J Intern Med ;16:1181122.

Tiselius H.G., Alken P., Buck C., Gallucci M., Knoll T., Sarica
K., et al.(2008) ‘Guidelines on urolithiasis: diagnosis imaging’’.
EAU guidelines:9-19.
Yuan HJ, Yang DD, Cui YS, Men CP, Gao ZL, Shi L, Wu
JT.(2015) “Minimally invasive treatment of renal transplant
nephrolithiasis”, World J Urol. Apr 2

Ngày nhận bài báo:

12/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

27/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

15/05/2016

67



×