UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Báo cáo tổng hợp
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN
VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
1
Vũng Tàu – tháng 12/2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN
VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
2
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN BÀ RỊA VŨNG TÀU
CƠ QUAN TƯ VẤN
VIỆN KINH TẾ VÀ
QUY HOẠCH THỦY SẢN
VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tùng
Vũng Tàu – tháng 12/2012
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH (BIỂU ĐỒ)
3
DANH MỤC BẢN ĐỒ
1.
Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
2.
Bản đồ địa hình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
3.
Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
4.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2010
5.
Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2011
6.
Bản đồ đa dạng sinh học các thủy vực tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
7.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm
2020
Bản đồ quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020
8.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CITES
Công ước Quốc tế về Kiểm soát buôn bán động vật, thực vật
hoang dã quý hiếm
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
BTVNNĐ
Bảo tồn vùng nước nội địa
DTSQ
Dự trữ sinh quyển
ĐDSH
Đa dạng sinh học
ĐNN
Đất ngập nước
4
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
HST
Hệ sinh thái
HST ĐNN
Hệ sinh thái đất ngập nước
IUCN
Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
KTXH
Kinh tế xã hội
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
RAMSAR
Công ước quốc tế về ĐNN
RNM
Rừng ngập mặn
TX
Thường xuyên
VNNĐ
Vùng nước nội địa
VQG
Vườn Quốc gia
UNESCO
Tổ chức Văn hoá, Giáo dục, Khoa học Liên hiệp quốc
WMO
Tổ chức Khí tượng Thuỷ văn Thế giới
WWF
Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên
5
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bà Rịa Vũng Tàu có hai thành phố trực thuộc tỉnh và 6 huyện, với dân số là
994.837 người. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.982,2 Km², hiện nay diện tích
rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh năm 2012 là 34.505,6ha, trong đó đất có rừng
26.006,7ha. Rừng Bà Rịa – Vũng tàu có khoảng 700 loài thực vật gỗ và thân
thảo, có nhiều loại gỗ quý hiếm. Trong rừng có 200 loài động vật, có nhiều loài
quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng. Rừng nguyên sinh hiện nay chỉ còn 2
khu vực ở Bình Châu (Xuyên Mộc) và huyện Côn Đảo.
Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh ven biển có hệ thống sông hồ dày đặc và hệ
sinh thái đặc trưng có thể kết hợp đa chức năng như bảo tồn với du lịch, giao
thông như: Sông Dinh, sông Thị Vải, sông Cái mép, sông Cỏ May, sông Chà
Vá, , sông Hà Lú, rạch Cây khế và rạch Bà Dài, rạch Bến Đình, hồ Sông Ray,
hồ Suối Sậy, hồ Đá Đen, hồ Châu Pha, hồ Đá Bàn, hồ Châu Pha, hồ sông Hỏa,
bàu Ngựa, bàu Sình... Trong đó, Sông Dinh là con sông lớn nhất, sông bắt nguồn
từ núi Dinh, chảy qua Phước Lễ, xuôi theo hướng Tây Bắc Vũng Tàu dài 11 km,
chỗ rộng nhất 1000m chỗ hẹp nhất 300m, nơi sâu nhất 25m; Sông Cái Mép làm
ranh giới giữa xã Thạnh An (Cần Giờ) và xã Phước Hòa (tỉnh Bà RịaVũng
Tàu), từ sông Thị Vải đến cửa Cần Giờ trong vịnh Gành Rái, dài độ 8.500m.
Ngoài cửa sông có cù lao Phú Lợi. Tắt ở ấp Thạnh Hòa, xã Thạnh An, huyện
Cần Giờ, dài độ 500m; Sông Thị Vải bắt nguồn từ vùng rừng núi của tỉnh Đồng
Nai, đoạn hạ lưu chảy qua huyện Tân Thành, tỉnh Bà RịaVũng Tàu, rồi đổ ra
biển ở vịnh Gành Rái, dài khoảng 13.400m. Sông là ranh giới hai huyện Tân
Thành (Bà RịaVũng Tàu) và huyện Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh)...
Hệ thống sông hồ của Bà Rịa Vũng Tàu chứa đựng nhiều chức năng như
chứa nước, giao thông thủy,...đặc biệt là chứa đựng khu hệ động thực vật thủy
sinh và nguồn lợi thủy sản phong phú, chứa đựng những giống loài quý hiếm và
các hệ sinh thái đặc thù, các bãi đẻ, bãi ương dưỡng cần được bảo vệ.
Theo Quyết định 1479/QĐTTg ngày 13/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 thì
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bước đầu xác định được 1 khu bảo tồn các vùng nước nội
địa, thuộc huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là một trong những
khu vực thể hiện nét đặc trưng về một hệ sinh thái của vùng đất ngập nước ở
khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam.
Cùng với những nghiên cứu về ĐNN trên toàn thế giới và ở Việt Nam,
ĐNN cửa sông ven biển Đông Nam bộ với những hệ sinh thái ĐNN quan trọng
như hệ thống sông, cửa sông ven biển: Sông Đồng Nai, sông Bé, các bàu thuộc
khu bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu... cũng được chú trọng hơn nhưng nhìn chung
những công trình nghiên cứu vẫn còn chưa nhiều và phần lớn chưa đánh giá
tổng quát được hết những đặc trưng cũng như vai trò của các hệ sinh thái ĐNN
này. Đặc biêt, vùng cửa sông Đồng Nai thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được xác
6
định là khu vực có độ đa dạng sinh học cao và mức độ ưu tiên bảo tồn là rất
cao. Tuy nhiên, vùng này còn ít công trình nghiên cứu đề cập và các hoạt động
bảo tồn còn hạn chế, chưa được chú trọng ưu tiên.
Những năm gần đây, ngành Thuỷ sản của Bà Rịa Vũng Tàu phát triển
mạnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là quản lý,
khai thác chưa có sự quy hoạch tổng thể, sự phối kết hợp gi ữa các Bộ, ban
ngành địa phương chưa có sự gắn kết, dẫn tới nguồn lợi thuỷ sản giảm sút, tính
đa dạng sinh học và các hệ sinh thái tiêu biểu như: rừng ngập mặn, vùng cửa
sông, hồ, đầm, sông, rạch bị khai thác và tác động mạnh, gây bất lợi cho sự phát
triển, sinh trưởng của các loài thuỷ sinh vật. Một số loài trước đây cho sản
lượng khai thác lớn nay đã bị tuyệt chủng hoặc giảm sản lượng, sản lượng cá
giống còn quá ít. Trên các sông suối khác, hiện tượng suy kiệt nguồn lợi cũng
tương tự. Vùng cửa sông ven biển bị tác động mạnh và một số khu vực phá để
chuyển đổi mục đích sử dụng, làm mất nơi sinh sống của giống loài thuỷ sản
chưa trưởng thành.
Bên cạnh sự phát triển kinh tế, các hoạt động thuỷ sản và những hoạt
động kinh tế khác của cộng đồng dân cư ở khu vực như: Sử dụng xung điện
làm tê liệt hoặc làm chết hàng loạt để khai thác thuỷ sản;Xả các chất độc hại
được thải ra trong nông nghiệp có nồng độ vượt quá giới hạn quy định; Phá
rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn, các bãi thực vật ngầm và các sinh cảnh đặc
biệt khá. Đắp bờ, lấn đất đã làm thay đổi vùng nước và môi trường sống nguồn
lợi thuỷ sản. Khai thác ở các khu vực bãi đẻ, mùa vụ, nơi sinh sống tập trung
của các loài thuỷ sản thời kỳ còn bé, có sức bổ sung lớn nguồn lợi thuỷ sản ở
khu vực; Dùng các công cụ khai thác mang tính huỷ diệt như loại lưới có kích
thước mắt lưới nhỏ, các loại đáy, đăng, mành...; Đánh bắt và tiêu thụ các loại
thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, quý hiếm hoặc có nguy cơ diệt chủng nằm trong
danh mục cần được bảo vệ. Các hoạt động của cộng đồng dân cư và tác động
của phát triển kinh tế xã hội; sự tự phát của các loại hình nghề nghiệp không
phù hợp và một số người vì lợi ích nhỏ nhen đã sử dụng xung điện để khai thác
triệt để các loài thuỷ sản cùng với sự biến đổi của các yếu tố sinh thái ở khu
vực này đã làm cho môi trường vùng nước bị ô nhiễm, các loài thuỷ đặc sản có
giá trị kinh tế cao như: các loài tôm thuộc họ (Penaeidae), cua biển ( Scylla
serrata), ghẹ (Portunus pelagicu), ... bị suy giảm nghiêm trọng đặc biệt là các
loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ diệt chủng.
Nhiều văn bản, chính sách của Trung ương, địa phương nhằm ngăn chặn
và nghiêm cấm không cho phép khai thác thuỷ sản bằng các loại nghề xung
điện, chất độc hại, chất nổ, các loại nghề có kích thước mắt lưới nhỏ; cấm
khai thác cá Chình Mun (Là loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam)... nhưng tình
trạng trên vẫn liên tục xảy ra trên vùng.
Đặc biệt, theo Quyết định 192/2003/QĐ TTg ngày 17/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam đến năm 2010; Quyết định 1479/QĐTTg ngày 13/10/2008 của Thủ
7
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa
đến năm 2010 và Công văn số 7570/UBNDVT ngày 24 tháng 11 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc triển khai thực hiện “ Quy
hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến
năm 2020” để đảm bảo cho kế hoạch bảo tồn một cách toàn diện và có hệ thống
cũng như góp phần phát triển kinh tế xã hội cho cư dân trong vùnglà việc cấp
thiết.
2. Hệ thống các văn bản pháp lý lập quy hoạch
* Các văn bản của Trung ương:
(1)
Luật thuỷ sản năm 2003.
(2)
Luật đất đai năm 2003.
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (Sửa đổi) số
03/1998/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam tại kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.
(3)
(4)
Luật bảo vệ Môi trường năm 2005.
Công ước RAMSAR, 1971, IRAN, Công ước Quốc tế về các
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng Quốc tế đặc biệt như là nơi cư
trú của các loài chim nước.
(5)
Công ước Đa dạng sinh học, 1992, BRAXIN “Chương trình
hành động thế kỷ 21 về bảo vệ Đa dạng sinh học” cam kết sử dụng có
hiệu quả hệ thống các khu đất ngập nước, trước hết bảo tồn các loài
chim nước tránh nguy cơ bị tuyệt chủng tiếp đến các loài động, thực vật
khác.
(6)
Nghị định số 109/2003/NĐ CP ngày 23 tháng 9 năm 2003
của Chính phủ về bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước và
khoản 2 điều 11 của Nghị định giao trách nhiệm cho Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy hoạch, bảo tồn và khai thác bền vững các vùng
đất ngập nước chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(7)
Nghị định của Chính phủ số 27/ 2005/NĐ CP ngày
08/03/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuỷ sản đã quy định: Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh
vùng thuộc các vùng đất ngập nước để bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh
thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh
học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sinh
sống, cư trú; khu bảo tồn vùng nước nội địa được quản lý theo quy định
của Nghị định số 109/2003/NĐCP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính
phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước.
(8)
Nghị định số 92/2006/NĐCP, ngày 07/09/2006, về việc lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
(9)
8
Thông tư 01/2007/TTBKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
92/2006/NĐCP.
(10)
Quyết định số 15/2007/QĐTTg, ngày 29/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Bà
RịaVũng Tàu giai đoạn 20062015, định hướng đến năm 2020.
(11)
Nghị định 04/2008/NĐCP ngày 11/01/2008 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐCP về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
(12)
Thông tư 03/2008/TTBKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008/NĐ
CP.
(13)
Quyết định số 82/2008/QĐBNN, ngày 17/07/2008 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc công bố danh mục các loài thủy sinh quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và
phát triển.
(14)
Nghị quyết số 26NQ/TW, ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
(15)
Quyết định số 1690/QĐTTg, ngày 16/09/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2020.
(16)
Quyết định số 346/QĐTTg, ngày 15/03/2010 của Thủ tướng
Chính phủ v/v phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
(17)
Nghị định số 61/2010/NĐCP, ngày 04/06/2010 của Chính phủ
về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
(18)
Quyết định số 48/2010/QĐTTg, ngày 13/07/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về Một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác,
nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
(19)
Quyết định số 332/QĐTTg, ngày 03/03/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020.
(20)
Quyết định số 1349/QĐTTg, ngày 09/08/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
(21)
Quyết định 1479/QĐTTg ngày 13/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa
đến năm 2020.
(22)
9
Quyết định số 188/QĐTTg, ngày 13/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ v/v phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản đến năm 2020.
(23)
* Các văn bản của địa phương
Quyết định số 2002/QĐUBND, ngày 14/09/2011 của UBND
tỉnh Bà RịaVũng Tàu ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh
Bà RịaVũng Tàu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ V nhiệm kỳ 20112015 (NQ26).
(24)
Nghị quyết số 12NQ/TU, ngày 02/8/2010 của Ban Thường
Vụ Tỉnh Ủy Bà RịaVũng Tàu về phát triển thủy sản tỉnh Bà RịaVũng
Tàu đến năm 2015.
(25)
Quyết định số 50/2010/QĐUBND của UBND tỉnh BRVT
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12NQ/TU, ngày
02/8/2010 của Ban Thường Vụ Tỉnh Ủy Bà RịaVũng Tàu về phát triển
thủy sản tỉnh Bà RịaVũng Tàu đến năm 2015.
(26)
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐUBND ngày 07/9/2010 của
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt đề cương và kinh phí
thực hiện quy hoạch lập quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước
nội địa tỉnh Bà RịaVũng Tàu đến năm 2020;
(27)
Căn cứ Quyết định số 3575/QĐUBND ngày 31/12/2010 của
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu lập
quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà RịaVũng
Tàu đến năm 2020
(28)
Căn cứ Quyết định số 194 /QĐSNNTS, ngày 25/4/2011 của
Sở Nông nghiệp và PTNT v/v phê duyệt kết quả chỉ định thầu lập quy
hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà RịaVũng Tàu
đến năm 2020.
(29)
Căn cứ vào Hợp đồngsố 02/HĐVTV ngày 26 tháng 5 năm
2011 về thực hiện gói thầu tư vấn: “Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020”giữa Sở
NN&PTNT tỉnh Bà RịaVũng Tàu với Viện kinh tế và quy hoạch thủy
sản.
(30)
Quyết định số 1548/QĐUB ngày 10 tháng 08 năm 2012 của
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
(31)
3. Phạm vi, nội dung và mục tiêu nghiên cứu
* Tên dự án:
Theo Quyết định số 2205/QĐUBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt đề cương và kinh phí thực hiện, tên dự án là:
10
Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà RịaVũng Tàu
đến năm 2020.
* Phạm vi nghiên cứu
Theo không gian: Quy hoạch được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh, bao
gồm Thành phố Vũng Tàu, Thành phố Bà Rịa và huyện Long Điền, huyện Đất
Đỏ, huyện Châu Đức, huyện Tân Thành, huyện Xuyên Mộc.. Tập trung khảo
sát quy hoạch khu bảo tồn thuỷ sản ven biển, khu b ảo tồn thu ỷ s ản n ước ng ọt
(sông, suối lớn, hồ tự nhiên, rạch, bàu tự nhiên).
Theo thời gian: Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa
đến năm 2020;
* Nội dung nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, tình hình bảo tồn
giống loài thuỷ sản nội địa, các vùng sinh thái tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Điều tra khảo sát xác định thành phần và mức độ đa dạng giống loài thủy
sinh, các hệ sinh thái và thủy vực điển hình tại Bà Rịa Vũng Tàu
Xác định vị trí, vai trò của hệ thống bảo tồn trong kinh tế thuỷ sản và kinh
tế xã hội.
Phân tích, dự báo phát triển các khu bảo tồn, phát triển nguồn lợi thuỷ sản
nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Quan điểm quy hoạch
Các luận chứng phương án quy hoạch hệ thống bảo tồn thuỷ sản nội địa
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Xây dựng tiêu chí, quy chế khu bảo tồn nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch thuỷ sản nội địa
Danh mục các dự án đầu tư phát triển
* Mục tiêu của quy hoạch
Hình thành hệ thống các khu bảo tồn thuỷ sản nội địa nhằm bảo tồn, tái tạo
nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020.
* Đối tượng của quy hoạch
Bảo tồn các vùng nước nội địa nơi chứa đựng các loài thuỷ sản, đặc biệt là
các loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, các loài có giá trị kinh tế, có ý nghĩa
khoa học, giống loài thuỷ sản bản địa có nguy cơ tuyệt chủng; các bãi đẻ, bãi
giống thuỷ sản, nguồn gen và một số hệ sinh thái tiêu biểu tại các vùng đất ngập
nước nội địa
địa.
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, quy chế quản lý bảo tồn thuỷ sản nội
4. Phương pháp nghiên cứu
11
Phương pháp tiếp cận
Đã tiếp cận các phương pháp điều tra nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh
học, loài quí hiếm, loài đặc hữu, các loài có giá trị kinh tế và các loài có các giá
trị bảo tồn khác. Trên cơ sở đó đề xuất bảo tồn các loài.
Đã tiếp cận phương pháp Quy hoạch xây dựng khu bảo tồn vùng nước nội
địa trên cơ sở 9 tiêu chí đã được xây dựng dựa vào điều 9 của luật Thủy sản,
bám sát các mục tiêu và hướng dẫn của Công ước đa dạng sinh học mà Việt
Nam là một thành viên, theo định hướng bảo tồn đa dạng sinh học nhưng không
mâu thuẫn với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tiếp cận theo nguyên tắc quản lý dựa vào cộng đồng.
Tiếp cận theo phương pháp sinh thái học
Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật đã sử dụng
Tổng quan, kế thừa các tài liệu đã có.
Áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học hiện hành về sinh học, sinh
thái học, đa dạng sinh học và phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường (bao
gồm các phương pháp điều tra, thu mẫu và phân tích định tính, định lượng ngoài
tự nhiên và trong phòng thí nghiệm dựa trên các quy trình và tài liệu hướng dẫn
chuẩn theo từng nhóm chuyên môn).
Áp dụng các phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra kinh tếxã hội
nhân văn dựa vào cộng đồng.
Sử dụng các phần mềm thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích
tương quan và phân tích hệ thống.
Sử dụng các phần mềm và kỹ thuật phân tích ảnh viễn thám.
Phương pháp chuyên gia
Tiến hành hội thảo, lấy ý kiến của các chuyên gia của các sở, ngành, cơ
quan địa phương có liên quan.
5. Sản phẩm của dự án
Báo cáo tổng hợp quy hoạch, báo cáo tóm tắt (kèm theo các bảng biểu,
số liệu điều tra khảo sát, danh sách thành phần các loài sinh vật, danh sách các
loài quý hiếm, loài có giá trị kinh tế, hiện trạng các hệ sinh thái)
Các báo cáo chuyên đề (kèm theo)
Bản đồ số hoá GIS bao gồm:
Tập bản đồ phân bố hệ thống khu bảo tồn, vùng bảo tồn thuỷ sản nội địa,
bản đồ tỷ lệ tỷ lệ 1/50.000 ( 10 bộ) khổ A0 (01 bộ) và khổ A3 (10 bộ)
Ý kiến bằng văn bản của các chuyên gia, các Sở, Ban Ngành liên quan
12
Dự thảo tờ trình UBND tỉnh và dự thảo quyết định phê duyệt “Quy hoạch
hệ thống các khu bảo tồn vung nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm
2020”
Báo cáo thẩm định của hội đồng nghiệm thu quy hoạch cấp cơ sở.
Đĩa CD ghi toàn bộ các số liệu nói trên
6. Bố cục báo cáo
Bố cục của báo cáo quy hoạch, ngoài mở đầu và kết luận, gồm có 4 phần
chính:
Phần thứ nhất:Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Bà
RịaVũng Tàu
Phần thứ hai: Các tác động và thách thức bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh
BRVT
Phần thứ ba:Hiện trạng đa dạng sinh học vùng nước nội địa tỉnh BRVT
Phần thứ tư:Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa
tỉnh BRVT đến năm 2020
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU
1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1.Vị trí địa lý và đơn vị hành chính
Bà Rịa Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm
kinh tế phía Nam. Lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: đất liền và hải đảo.
Phần đất liền: phía Đông giáp với Bình Thuận, đường ranh giới dài 29,26
km thuộc địa phận huyện Xuyên Mộc; phía Tây giáp với Tp.HCM, đường ranh
giới dài 16,33 km thuộc địa phận huyện Tân Thành; phía Bắc giáp với Đồng Nai
dài 116,5 km thuộc địa phận các huyện Tân Thành, Châu Đức và Xuyên Mộc;
phía Nam và Tây Nam giáp biển Đông, chiều dài bờ biển là 305,4 km, trong đó
chiều dài bờ biển phần đất liền 100 km.
Phần biển và hải đảo: Thềm lục địa với trên 100.000 km2 tiếp giáp với
quần đảo Trường Sa, nơi đây chứa đựng hai loại tài nguyên cực kỳ quan trọng
là dầu mỏ và hải sản, có huyện đảo Côn Đảo là một quần đảo gồm 14 hòn đảo
lớn nhỏ nằm giữa đại dương cách Tp. Vũng Tàu 185 km, cách Tp.HCM 230 km,
cách cửa sông Hậu khoảng 83 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 75,15
km2, trong đó hòn đảo lớn nhất có diện tích 51,52 km2 gọi là Côn Lôn hay Côn
Đảo. Côn Đảo có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, nằm sát với đường hàng
hải quốc tế từ Âu sang Á, ngay giữa ngư trường lớn của vùng biển Đông Nam
Bộ.
13
Hiện nay, Bà Rịa Vũng Tàu có 8 đơn vị hành chính gồm: Thành phố
Vũng Tàu, Thành phố Bà Rịa; các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc, Tân Thành,
Long Điền, Đất Đỏ và huyện đảo Côn Đảo với tổng số 82 xã, phường, thị trấn.
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh năm 2010 là 1.989,5 km2, dân số 1.011.971
người, mật độ 509người/km2.
Bà Rịa Vũng Tàu nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển,
mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi. Là đầu mối giao thương quan
trọng của vùng Đông Nam Bộ, với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Bà Rịa Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng
của đại dương. Nhiệt độ trung bình năm khá cao (27,8oC) và tương đối ổn định,
nhiệt độ trung bình năm 2010 là 28,1oC. Sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong
năm không lớn, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 tháng 2 (25 – 27 oC), cao nhất là
vào tháng 4 tháng 5 (28,6 – 29,5 oC).
Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.344 – 2.694 giờ và phân
phối tương đối đều ở các tháng trong năm. Số giờ nắng cao tập trung vào các
tháng 3, 4 và 5 (265 – 307 giờ/tháng) và ít nhất vào tháng 12 (104 – 204
giờ/tháng).
Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (930,9 – 1.519,8 mm) và phân bố
không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, với lượng mưa lớn chiếm 90% lượng mưa cả năm; lượng mưa còn lại
phân bố vào các tháng mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Độ ẩm trung bình năm không cao, dao động từ 77,42 – 79,75% và tương đối
ổn định, chênh lệch giữa tháng có độ ẩm cao nhất với tháng thấp nhất chỉ khoảng
5%.
Bảng 1:Một số chỉ tiêu về khí hậu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàugiai đoạn
2003 2010
Danh mục
Nhiệt độ trung
bình
Đvt
o
C
Giờ nắng
giờ
Lượng mưa năm
mm
Độ ẩm tương đối
TB
%
T/bìn
h
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
27,8
27,5
27,5
27,6
28,0
27,8
27,7
27,8
28,1
2.665
2.694
2.530
2.613
2.344
2.508
2.580
2.526
1.147,5
1.271,
7
930,9
1.513,
8
1.519,
8
1.389,
5
79,2
78,8
79,3
77,4
77,9
77,6
2.557,
5
1.294,
1
78,7
1.157,9 1.421,9
79,75
79,58
(Nguồn: NGTK tỉnh BRVT các năm 2004, 2008, 2010)
Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió
Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1 – 5 m/s; Gió
Chướng xuất hiện vào mùa khô với tốc độ 4 – 5 m/s; Gió Tây và Tây Nam với
tốc độ 3 – 4 m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng 5 đến Tháng 11.
Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây
14
Nam theo mùa rõ rệt, cường độ gió không cao, ít có bão xảy ra (tần suất
4,2%/năm), hàng năm cho phép các tàu thuyền đánh cá hoạt động khoảng 250
ngày. Tuy nhiên, vùng biển này có nhiều dông nhất trong năm, trung bình 100
140 ngày dông/năm.
Khí hậu Bà Rịa Vũng Tàu nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch,
thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày (như tiêu, điều, cao
su, cà phê), cây nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản,...
Các tai biến thiên nhiên:
* Bão:Bà Rịa – Vũng Tàu là khu vực rất ít khi có bão (tần suất 4,2%/năm),
tuy nhiên Bà Rịa – Vũng Tàu cũng chịu ảnh hưởng của những cơn bão hoạt
động ở khu vực Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Thời kỳ bão hoạt động trên biển
Nam Trung Bộ rất muộn, chủ yếu là từ tháng 9 12. Bão có sức gió yếu và
phần lớn các trận bão không gây thiệt hại đáng kể. Khi có bão xảy ra thường đi
kèm hiện tượng nước biển dâng cao 2 3 m, có hại tới các công trình ven biển.
Biển Vũng Tàu ít bão tố hoặc ảnh hưởng của bão không đáng kể vì thế trở
thành nơi trú ngụ tốt cho các thuyền bè đánh bắt thủy sản.
* Hiện tượng xâm nhập mặn: phụ thuộc vào thủy triều của biển Đông,
biến đổi mực nước, lưu lượng vùng cửa sông, địa hình khu vực, khí hậu và tác
động của con người: do địa hình cao và tương đối dốc nên ảnh hưởng trên diện
rộng của xâm nhập mặn không nhiều. Tuy nhiên do nằm trong khu vực biển có
độ mặn cao, biên độ dao động triều tương đối lớn nên vào các tháng mùa khô,
nước mặn cũng xâm nhập vào các khu vực cửa sông ven biển làm cho độ mặn
ở các khu vực này tăng cao, có thời điểm đạt 28 35‰.
1.1.3. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng
1) Đặc điểm địa hình
Địa hình của tỉnh bao gồm núi, đồi, đồng bằng nhỏ và các đồi cát, dải cát
chạy vòng theo bờ biển. Phần đất liền khá cao và có xu hướng dốc ra biển.
Phần sát biển lại có một số núi chắn lại. Núi có độ cao không lớn, lớn nhất chỉ
khoảng 500 m. Toàn tỉnh có hơn ¾ diện tích đồi núi, thung lũng thấp, có trên 50
ngọn núi cao 100 m trở lên, khi ra biển tạo thành nhiều vũng, vịnh, mũi, bán
đảo, đảo. Độ cao trên 400 500 m có núi Ông Trịnh, núi Chúa, núi Thánh Giá.
Địa hình tập trung vào 4 loại đặc trưng (đồng bằng hẹp, các núi, gò đồi, thềm
lục địa).
Phần đất liền (chiếm 96% diện tích của tỉnh) thuộc bậc thềm cao nguyên
Di Linh – vùng Đông Nam Bộ, hướng nghiêng từ tây bắc xuống đông nam, giáp
biển Đông. Quần đảo Côn Đảo (chiếm 4% diện tích của tỉnh) gồm 16 đảo lớn
nhỏ, trong đó đảo Côn Sơn có diện tích lớn nhất rộng 57,5 km 2, cách Vũng Tàu
180 km, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp.
Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2, nền đáy tương đối bằng phẳng, độ
dốc thấp, nền đáy chủ yếu là cát và cát sỏi.
15
2) Thổ nhưỡng
Với diện tích 198.740 ha, chia thành 4 loại: đất rất tốt là loại đất có độ
phì rất cao, chiếm 19.60% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất phù sa và đất xám;
đất tốt chiếm 26,40%; đất trung bình chiếm 14,4%; còn lại 39,60% là đất nhiễm
phèn, mặn, đất xói mòn.
Đánh giá các loại đất của Bà Rịa Vũng Tàu cho thấy: Nhóm đất phù sa,
đất xám, đất đen và đất đỏ vàng có ý nghĩa lớn cho sản xuất nông – lâm – ngư
nghiệp chiếm 60,4%, tỷ trọng này tương đối lớn so với nhiều tỉnh trong cả
nước. Ngoài ra, còn một tỷ trọng lớn đất không thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp bao gồm đất cát, đất nhiễm phèn, mặn, đất xói mòn,…
3) Hiện trạng sử dụng đất
Tại thời điểm tháng 01/01/2011, trong tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là
198,95nghìn ha, diện tích đất nông nghiệp là 147,47nghìnha, chiếm 74,12%. Diện
tích đất nuôi trồng thủy sản là 6,08 nghìn ha, chiếm 4,12% diện tích đất nông
nghiệp và có xu hướng giảm dần (năm 2005 là 7,79 nghìn ha, năm 2009 là 6,21
nghìn ha) do chuyển sang nhóm đất chuyên dùng.
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 20092011
Năm 2009
Stt
*
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.
2
2.
3
2.
4
2.
5
2.
6
3
Chỉ tiêu
Diện tích
(nghìn ha)
198,74
148,71
106,1
33
73,09
35,21
5,9
12,03
17,23
6,21
1,15
0,04
48,01
4,89
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Năm 2011
Cơ cấu Diện tích
(%)
(nghìn ha)
100,00
198,95
74,83
147,47
71,35
106,04
31,10
31,8
68,89
74,21
23,68
33,51
16,76
6,03
34,17
11,16
48,93
16,32
4,18
6,08
0,77
1,14
0,03
0,7
24,16
49,65
10,19
5,64
Cơ cấu
(%)
100,00
74,12
71,91
30,02
69,98
22,72
17,99
33,30
48,70
4,12
4,12
0,47
24,96
11,36
Đất chuyên dùng
30,2
62,90
33,08
66,63
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
0,43
0,90
0,44
0,89
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
0,43
0,90
0,44
0,89
12,01
25,02
10,01
20,16
0,04
2,02
0,96
1,06
0,08
1,02
47,52
52,48
0,04
1,81
0,76
0,95
0,08
0,91
41,99
52,49
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
16
4
Núi đá không có rừng cây
Đất có mặt nước ven biển
0,10
0,02
5,52
0,01
(Nguồn: NGTK tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2009, 2011)
1.1.4. Chế độ thủy văn
1) Hệ thống sông rạch, hồ chứa
Hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu có 3 con
sông chính:
Sông Thị Vải Cái Mép dài 42 km, đoạn chảy qua tỉnh thuộc huyện Tân
Thành và thành phố Bà Rịa dài 25 km, rộng 600 800 m, sâu 1020 m, con sông
này có ý nghĩa rất lớn về giao thông đường thuỷ, đặc biệt là một số vị trí có thể
xây dựng cảng nước sâu cho phép các loại tàu 5080 ngàn tấn có thể ra vào
được.
Sông Dinh có lưu vực rộng 300 km2, đoạn chảy qua tỉnh thuộc huyện
Châu Đức và Thành phố Bà Rịa dài 30 km; Sông Ray dài 120 km, lưu vực 770
km2, đoạn chảy qua tỉnh thuộc các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức và Đất Đỏ dài
40km. Ngoài ra còn có một hệ thống các con sông suối nhỏ khác như: Sông Bà
Đáp, sông Lồ Ô Nhỏ....
Đặc điểm nổi bật của các sông suối của tỉnh là lòng sông nhỏ hẹp, dòng
chảy ngắn. Vì vậy khả năng cung cấp nước cũng như bồi lắng phù sa không
nhiều. Dưới tác động của dòng chảy và hoạt động của sóng, gió, thủy triều nên
có một số khu vực đang bị đe dọa bởi hiện tượng xói lở hai bên bờ sông.
Trên địa bàn tỉnh cũng có một số hồ chứa, đập thủy lợi: Hồ Đá Đen diện
tích 487 ha với dung tích khoảng 33 triệu m 3, hồ Suối Dao dung tích khoảng 1
triệu m3 thuộc huyện Châu Đức; hồ Sông Ray, hồ xuyên Mộc, thuộc huyện
Xuyên mộc; hồ Châu Pha , hồ Gia Kèo thuộc huyện Tân Thành; hồ Đá Bàng
dung tích 11,35 triệu m3, hồ Bút Thiềng (2,4 triệu m3) thuộc huyện Long Điền…
2) Chế độ thủy văn
Do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong các sông
suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa (lũ).
Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độ mưa
mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng dòng
chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04
năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt. Nguyên do
là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước, thảm
thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng thu
hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven các
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế
17
độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều
sâu vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.
Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây
Nam theo mùa rõ rệt, cường độ gió không cao, ít có bão, nhưng có nhiều dông.
Khi có bão xảy ra thường đi kèm hiện tượng nước biển dâng cao 2 3 m, có hại
tới các công trình ven biển.
1.1.5.Nguồn lợi và ngư trường
Nguồn lợi:Hoạt động khai thác hải sản ở Bà Rịa Vũng Tàu chủ yếu
trên vùng biển Nam Bộ, đặc biệt vùng Đông Nam Bộ là nơi có nguồn lợi rất
phong phú và đa dạng với tổng trữ lượng các loài hải sản chủ yếu (cá, tôm,
mực…) là 1.256.682 tấn, khả năng khai thác 582.110 tấn. Vùng biển Tây Nam
Bộ có nguồn lợi hải sản thấp hơn, trữ lượng hải sản đạt 504.222 tấn, khả năng
khai thác 202.557 tấn. Trong đó thềm lục địa của Bà Rịa Vũng Tàu có khả
năng khai thác tối đa hàng năm từ 150.000 170.000 tấn, tuy nhiên hiện nay sản
lượng khai thác hải sản của tỉnh đạt trên 250.000 tấn mỗi năm (trong đó khoảng
30% sản lượng được khai thác ở các vùng biển ngoài tỉnh, tương đương 175.000
tấn), đã vượt ngưỡng cho phép trên 5.000 tấn, đây là cơ sở quan trọng phục vụ
công tác quy hoạch sắp xếp lại cơ cấu đội tàu KTHS phù hợp với nguồn lợi
hiện có của tỉnh.
Nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực nội địa của tỉnh không nhiều, khả
năng khai thác hàng năm khoảng 300 – 500 tấn. Sản lượng thủy nội địa tự nhiên
có xu hướng giảm dần trong thời gian qua do thu hẹp diện tích thủy vực khai
thác nhường chỗ cho các hoạt động kinh tế khác.
Bảng 3: Trữ lượng và khả năng khai thác hải sản vùng biển Nam
Bộ(Đvt: tấn)
Vùng biển Loại cá
Trữ
lượng
Tỉ lệ (%)
Khả năng
KT
Tỉ lệ (%)
Cá nổi
770.800
61,33
385.400
66,20
Cá đáy
384.879
30,63
153.952
26,45
77.393
6,16
30.952
5,32
23.610
1,88
11.806
2,03
1.256.682
100
582.110
100
Cá nổi
316.000
62,67
126.000
62,20
Cá đáy
162.689
32,27
65.075
32,13
Tây Nam Bộ Mực
12.890
2,56
5.160
2,55
Tôm
12.643
2,50
6.322
3,12
Tổng
504.222
100
202.557
100
Đông Nam
Mực
Bộ
Tôm
Tổng
18
(Nguồn: ViệnNC Hải sản Hải Phòng, dự án nghiên cứu nguồn lợi hải sản xa
bờ 20002002, 20032006)
Ngư trường:Theo tài liệu “nghiên cứu về đặc điểm nguồn lợi cá biển
Việt Nam, trữ lượng và khả năng khai thác – Viện hải sản Hải Phòng" , vùng
biển Nam Bộ và vịnh Thái Lan có 7 ngư trường, hầu hết các ngư trường này
nằm dọc theo các vùng nước ven bờ, gần các đảo, có độ sâu dưới 200 mét.
* NT9 vùng gò nổi ngoài khơi Phan Rang, có độ sâu 280 mét, với đối
tượng đánh bắt chính là cá đỏ môi, chiếm 62% tổng sản lượng các loài cá đánh
bắt tại ngư trường này.
* NT10 nằm phía Đông Phan Thiết, mùa vụ đánh bắt chính từ tháng 12
đến tháng 2 năm sau. Có loài cá mối vạch (có thể đánh bắt được chúng quanh
năm), cá trác đuôi dài, cá nục sồ, cá mối thường.
* NT11 nằm ở phía Nam Cù Lao Thu, có độ sâu 50200 mét. Mùa khô (từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau) là mùa đánh bắt chính, nhưng có thể khai thác
quanh năm(vào khoảng tháng 4 đến tháng 7 năng suất giảm). Các loài đánh bắt
chính là cá mối vạch, cá trác ngắn, cá mối thường, cá hồng và cá phèn khoai.
* NT12 nằm quanh khu vực đảo Côn Sơn, đáy cát mịn và vỏ sò. Có độ
sâu 2540 mét. Mùa khai thác chính là giai đoạn giao thời giữa thu sang đông, với
các loài cá đánh bắt được là cá nục sồ, cá hồng, cá mối thường, cá chỉ vàng, cá
phèn, cá lượng.
* NT13 nằm ở cửa sông Hậu, có độ sâu 1012 mét, có thể khai thác quanh
năm. Mật độ cá tập trung cao nhất là khu vực cửa sông Hậu. Có cá sạo, cá nhụ,
cá trích, cá khế, cá đù nanh, cá hồng đỏ.
* NT14 nằm ở vùng ven bờ biển Tây Nam Việt Nam. Chỉ sâu khoảng 10
15 mét, có thể đánh bắt với năng suất cao quanh năm. Có các loài cá chính là cá
liệt (chiếm 70% sản lượng đánh bắt hàng năm), cá chỉ vàng, cá hồng, họ cá
căng, cá lượng.
* NT15 nằm phía Tây Nam đảo Phú Quốc, sâu 1015 mét, cũng có thể
khai thác quanh năm với sản lượng cao. Ở đây có các loài cá chủ yếu là cá liệt
(chiếm 2530%), cá chỉ vàng, cá hồng, họ cá căng và cá cơm,...
Nhìn chung nguồn lợi thủy sản trong những năm trở lại đây đang có xu
hướng giảm dần, nhất là nguồn lợi nội địa và nguồn lợi hải sản ven bờ. Các
đối tượng chủ yếu đã khai thác tới ngưỡng, riêng đối với sản lượng tôm đã khai
thác quá mức. Trong thời gian tới chỉ có thể tăng thêm sản lượng ở khu vực xa
bờ ở một số loài cá đáy và cá nổi đại dương.
1.1.6. Chất lượng môi trường các vùng nước
1) Chất lượng môi trường nước ngọt
* Nước mặt
Nước mặt ở BRVT chủ yếu do 4 con sông chính cung cấp, đó là: Sông
19
Thị Vải Cái Mép, Sông Dinh, Sông Ray và sông Băng Chua. Trên các con sông
này có 3 hồ chứa lớn là hồ Đá Đen, hồ sông Ray, hồ Châu Pha. Theo kết quả
quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc môi trường tỉnh năm 2009 thì
nguồn nước trên các con sông, rạch, hồ chứa ít nhiều đã bị ô nhiễm một số yếu
tố như chất hữu cơ và dầu mỡ…
Nguồn nước Sông Dinh và sông Ray bị ô nhiễm nhẹ một số yếu tố như
chất rắn lơ lửng lửng, vượt mức cho phép từ 27127mg/l (tiêu chuẩn cho phép
là 20mg/l). Một số khu vực bị ô nhiễm sắt, dinh dưỡng và vi sinh (theo tiêu
chuẩn nước sinh hoạt). Hiện tại và tương lai, Sông Dinh và Sông Ray là nguồn
nước chủ yếu cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Các khảo
sát bước đầu đã chỉ ra rằng trên 2 con sông này có thể xây dựng được trên 20
công trình thuỷ lợi với tổng dung tích khoảng 250 triệu m3 phục vụ tưới tiêu,
cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp.
Nguồn nước Sông Thị Vải Cái Mép: Từ những năm trước đây (2009)
bị ô nhiễm nặng không thể dùng cho sinh hoạt cũng như sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp và NTTS. Các chỉ tiêu phân tích đều vượt xa tiêu chuẩn cho phép
(kết quả khảo sát đợt 2 năm 2009 của trung tâm quan trắc môi trường tỉnh tại
điểm cách khu xả thải của nhà máy Vedan 1 km cho thấy: ham l
̀ ượng chât răn
́ ́
lơ lửng SS: 10mg/l – 5,6mg/l; chât h
́ ưu c
̃ ơ BOD5: 519mg/l – 5,4mg/l; kim loại
nặng (TFe :0,62mg/l 0,18 mg/l, Zn: 0,187mg/l 0,077mg/l, Cd: 0,047mg/l
KPH, Pb : 0,313 KPH); amoni NH4+: 6,20mg/l – 0,78mg/l; nitrat NNO 3: <0,1
mg/l – 0,433 mg/l, nitrit NNO 2: 0,011 mg/l – 0,267 mg/l; dầu mỡ Tdầu: 0,5mg/l
– 4,5mg/l và vi sinh Tcoliform: 45 MPN/100ml – 460MPN/100ml).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chất lượng môi trường nước tại các
sông đã được cải thiện đáng kể do việc quản lý tốt hơn nguồn nước thải từ các
nhà máy chế biến, các khu công nghiệp. Đây chính là cơ sở cho việc xây dựng
các khu bảo tồn vùng nước nội địa.
Tại sông Băng Chua cũng đã bị ô nhiễm chất hữu cơ vượt quá mức cho
phép nhiều lần.
Chất lượng nước hồ nhìn chung còn tốt, chỉ có một số hồ bị ô nhiễm
chất dinh dưỡng, vi sinh… (nếu tính theo tiêu chuẩn chất lượng nước sinh
hoạt). Với trên 30 hồ lớn nhỏ, là nguồn dự trữ nước quan trọng cho mục đích
tưới tiêu phục vụ nông nghiệp, sản xuất công nghiệp cũng như cấp nước cho
sinh hoạt. Các hồ lớn như: Hồ Đá Đen (trên sông Dinh) dung tích 24,5 triệu m3,
có khả năng cấp 110.000m3/ngày đêm; Hồ Sông Ray (trên sông Ray) có dung
tích 130 140 triệu m3, có khả năng cung cấp 450.000 600.000 m3/ngày đêm;
Hồ Châu Pha (trên sông Dinh) có khả năng cấp 15.000m3/ngàyđêm,…
* Nước ngầm
Nước ngầm của tỉnh khá phong phú, tổng trữ lượng có thể khai thác là
70.000 m3/ngàyđêm, tập trung vào 3 khu vực chính là: Bà Rịa 20.000 m 3/ngày
đêm; Phú Mỹ Mỹ Xuân 25.000 m3/ngàyđêm; Long Điền 15.000 m3/ngàyđêm.
20
Ngoài 3 vùng trên khả năng khai thác nước ngầm rải rác khoảng 10.000 m3/ngày
đêm.
Nước ngầm trong tỉnh nằm ở độ sâu 60 90m, có dung lượng trung bình
từ 1020m3/s nên khai thác tương đối dễ dàng.
Kết quả quan trắc nước ngầm tại một số vị trí trên địa bàn tỉnh năm 2009
(đặt tại TX. Bà Rịa và các huyện Tân Thành, Long Điền và Châu Đức) cho thấy
chất lượng nước ngầm đã bị ô nhiễm vi sinh với mức độ cao ở hầu hết các
điểm tiến hành quan trắc và bị axit hóa nhẹ ở một vài vị trí. Các thông số còn
lại biến động không đều nhưng vẫn nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép.
Nguồn nước ngọt của Bà Rịa – Vũng Tàu có thể cho phép khai thác tối đa
500.000 m3/ngày đêm (trong đó từ nước ngầm là 70.000 m3). Hiện tại nguồn
nước căn bản đủ cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
Tuy nhiên trong tương lai với mức độ sử dụng nước cho các hoạt động sản
xuất ngày càng tăng, nguy cơ thiếu nước có thể xảy ra. Đặc biệt, tình trạng ô
nhiễm nguồn nước ngày càng tăng mà nguyên nhân được xác định là do các hoạt
động công nghiệp gây nên. Trên địa bàn tỉnh hiện có 10 khu công nghiệp tập
trung, hầu hết đều nằm dọc sông Thị Vải và sông Dinh là những khu vực khá
nhạy cảm về môi trường nước. Các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại
các địa phương cũng nằm gần các đập nước, nguồn nước… Cơ sở hạ tầng tại
các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải và chất thải hoặc chưa
đồng bộ nên chất thải từ đây được đổ thẳng xuống sông.
2) Chất lượng môi trường nước mặn
Nước biển ven bờ nơi tiếp nhận nước thải của các khu vực đô thị, dân
cư như: xã Lộc An, cảng cá Phước Tỉnh, khu vực Sao Mai Bến Đình vẫn còn
tiếp tục bị ô nhiễm mức độ nhẹ một số yếu tố như: ô nhiễm dầu mỡ (khu vực
Sao Mai – Bến Đình); vi sinh (khu vực cảng cá Phước Tỉnh); chất dinh dưỡng
(khu vực cảng cá Phước Tỉnh và xã Lộc An)
Nươc biên ven b
́
̉
ờ tại các khu vực du lịch, phục vụ cho bãi tắm như: khu
vực Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi tắm Long Hải, khu vực Hồ Cốc nhìn
chung chất lượng nước có chuyển biến theo chiều hướng tốt. Tại thời điểm
tiến hành quan trắc (năm 2009) ở khu vực này hầu hết các chỉ tiêu còn trong
giới hạn cho phép, chỉ có một số chỉ tiêu bị ô nhiễm nhẹ như: khu vực bãi
Trước, Bãi Dâu bị ô nhiêm ch
̃
ất rắn lơ lửng (TSS), Bãi Sau bị ô nhiễm vi sinh.
Nước biển khu vực huyện đảo Côn Đảo không có số liệu quan trắc
thường xuyên nên không thể đáng giá chính xác chất lượng nước tuy nhiên do
dân cư còn ít, lượng chất thải thải ra không nhiều trong khi khả năng trao đổi
nước lại rất cao nên có thể sơ bộ đánh giá là chưa bị ô nhiễm.
1.2.Tình hình kinh tế xã hội tỉnh BRVT
21
1.2.1. Dân số
Theo thống kê của tỉnh, năm 2011 toàn tỉnh có trên 1 triệu người tăng
5,56% so với năm 2007. Trong đó, dân số nam chiếm 49,98%, nữ chiếm 50,02%,
dân số thành thị chiếm 49,85%, dân số nông thôn chiếm 50,14% tổng dân số
toàn tỉnh.
Về tốc độ tăng trưởng dân số giai đoạn 20072011, bình quân toàn tỉnh
tăng 1,36%, trong đó dân số nam tăng 1,29%/năm, nữ tăng 1,43%/năm, nông thôn
tăng 0,84%/năm, dân số thành thị tăng 1,9%/năm. Như vậy tỷ lệ đô thị hóa ở tỉnh
Bà RịaVũng tàu rất nhanh, điều này cũng đồng nghĩa với việc diện tích rừng
ngập mặn bị suy giảm nghiêm trọng do phải mở rộng quỹ đất để phát triển các
khu đô thị, khu công nghiệp, cảng biển… Kết qủa tính toán cho thấy, bình quân
cứ dân số tăng trưởng 1% thì diện tích rừng ngập mặn trong tỉnh giảm tương
ứng 22,8%, rõ ràng tốc độ đô thị hóa càng cao thì diện tích RNM càng có nguy
cơ bị suy giảm mạnh và ngược lại.
Bảng 4: Hiện trạng dân số Bà RịaVũng Tàu giai đoạn 20072011
Đvt: Người
TT
Hạng mục
2007
2008
2009
2010
2011
Dân số toàn tỉnh
973.130
994.189
998.548
1.011.971
1.027.226
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
487.699
497.408
499.062
505.771
513.395
50,12
50,03
49,98
49,98
49,98
485.431
496.781
499.486
506.200
513.831
49,88
49,97
50,02
50,02
50,02
474.983
486.567
497.816
502.200
512.113
48,81
48,941
49,854
49,6259
49,854
498.147
507.622
500.732
509.771
515.113
Tỷ lệ %
51,19
51,059
50,146
50,3741
50,146
5
Tỷ lệ sinh
16,06
15,84
17,7
15,6
15,2
1,37%
6
Tỷ lệ tăng tự
nhiên
12,16
11,86
11,1
9,10
8,88
7,56%
Tỷ lệ %
1
Dân số nam
Tỷ lệ %
2
Dân số nữ
Tỷ lệ %
3
Dân số thành thị
Tỷ lệ %
4
Dân số nông thôn
TĐTBQ
1,36%
1,29%
1,43%
1,90%
0,84%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà RịaVũng Tàu năm 2011
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, người ta đã tìm ra quy luật kinh tế sau: Cứ
bình quân dân số tăng trưởng 1% thì nền kinh tế phải tăng trưởng tương ứng
4% mới đảm bảo duy trì ổn định nền kinh tế, trong khi đó thực tế giai đoạn
20072011 bình quân dân số Bà RịaVũng Tàu tăng trưởng 1,36%, trong khi đó
kinh tế tăng trưởng 4,21%/năm. Rõ ràng điều này tiềm ẩn nhiều mối nguy phát
triển không bền vững đối với nền kinh tế của Bà RịaVũng tàu hiện tại cũng
như trong tương lai.
22
1.2.2. Lao động
Theo Niên giám thống kê, năm 2011 toàn tỉnh có khoảng trên 438 nghìn lao
động chiếm 42,64% dân số toàn tỉnh, tăng 6,06% so với năm 2007. Trong đó, lao
động khu vực nông, lâm và thủy sản chiếm 39,02% lao động toàn tỉnh, lao động
công nghiệpxây dựng chiếm 26,55%, lao động ngành dịch vụ chiếm 34,43% lao
động toàn tỉnh. Riêng lao động thủy sản chiếm 22,12% lao động toàn ngành
nông, lâm, thủy sản và 8,63% lao động toàn tỉnh. Về tốc độ tăng trưởng lao
động tỉnh Bà RịaVũng Tàu giai đoạn 20072011 cho thấy xu hướng tăng mạnh
lao động lĩnh vực công nghiệpxây dựng, và dịch vụ (công nghiệpxây dựng
tăng 2,88%/năm, dịch vụ tăng 5,6%/năm). Trong khi đó lao động khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản lại có xu hướng giảm (lao động nông, lâm nghiệp giảm
2,35%/năm, thủy sản giảm 2,26%/năm). Thực tế cho thấy hầu hết ngư dân
sống và có sinh kế liên quan đến thủy sản nói chung và hệ sinh thái RNM trong
thời gian 23 năm trở lại đây làm ăn không có hiệu quả đã chuyển sang làm ở
các lĩnh vực khác như công nhân tại các KCN, đi làm thuê ở các thành phố khác
trong và ngoài tỉnh.
Bảng 5: Hiện trạng lao động Bà RịaVũng tàu giai đoạn 20072011
Đvt: Người
T
T
1
2
3
Hạng mục
2007
Toàn tỉnh
Tổng tỷ trọng %
Nông, lâm và thủy sản
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
Thủy sản
Tỷ trọng so với nông, lâm thủy sản
%
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
Lao động công nghiệpxây dựng
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
Lao động dịch vụ
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
2009
413.005 417.561
10,00 100,00
187.944 179.989
45,51
43,10
41.424 36.162
22,04
10,03
103.788
25,13
121.273
29,36
2010
2011
TĐTBQ
433.89
7 438.021
1,48%
100,00 100,00
175.135 170.906
2,35%
40,36
39,02
37.198
37.804
2,26%
20,09
21,24
22,12
8,66
8,57
8,63
109.775 119.239 116.293
26,29
27,481
26,54
127.797 139.523 150.822
30,61
32,16
34,43
2,88%
5,60%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà RịaVũng Tàu năm 2011
Về năng suất lao động nhìn chung ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản so
với các lĩnh vực khác thì vẫn còn ở mức thấp chỉ bằng 0,36 lần so với bình quân
toàn tỉnh, bằng 0,06 lần so với lĩnh vực công nghiệpxây dựng, và bằng năng
suất lĩnh vực dịch vụ. Riêng thủy sản cao gấp 3,8 lần so với lĩnh vực nông, lâm
nghiệp và bằng lĩnh vực dịch vụ.
Bảng 6: Hiện trạng năng suất lao động tỉnh Bà RịaVũng tàu 20072011
Đvt: Tr. Đồng/người/năm
TT
Hạng mục
2007
2008
23
2009
2010
2011
TĐTBQ
1
2
3
4
5
Toàn tỉnh
Nông, lâm
nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp
Xây dựng
Dịch vụ
304,44
407,11
10,96
26,79
1.878,45
50,14
107,54
24,83
108,10
2.424,19
47,14
114,88
315,90
347,93
439,04
9,58%
28,08
35,87
119,62
122,46
1.554,41 1.643,26
51,08
53,10
145,83
130,12
39,22
151,53
2.163,66
58,56
155,91
37,54%
54,22%
3,60%
3,96%
9,73%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà RịaVũng Tàu năm 2011
1.2.3. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế của Bà RịaVũng Tàu tính đến năm 2011 tổng sản
phẩm toàn tỉnh đạt 192,3 nghìn tỷ đồng, tăng 52,95% so với năm 2007. Trong đó
trên 85% phụ thuộc vào ngành công nghiệpxây dựng, trong khi đó các ngành
khác còn lại chiếm 15% (nông nghiệp chiếm 2,75%, thủy sản 2,86%, dịch vụ
chiếm 9,14%). Rõ ràng đối với tỉnh Bà RịaVũng Tàu phát triển công nghiệp là
một hướng đi đúng trong gian đoạn sắp tới. Tuy nhiên, bài toán phát triển công
nghiệp ngoài lợi ích về mặt kinh tế phải đảm bảo hài hòa lợi ích về mặt xã hội
và môi trường thì tỉnh thực sự chưa quan tâm đúng mức về vấn đề này. Kết qủa
tính toán cho thấy, bình quân kinh tế tăng trưởng 1% thì diện tích rừng ngập
mặn trong tỉnh giảm tương ứng 25%.
Theo Liên Hợp Quốc ước tính rằng các loài thủy sản có liên quan đến
rừng ngập mặn chiếm tới 30% sản lượng thuỷ sản toàn cầu và gần như 100%
sản lượng tôm ở Đông Nam Á. Hệ sinh thái RNM ven biển có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, bão, sói lở bờ
biển/đê biển, bảo vệ môi trường, cung cấp gỗ, là nơi cú trú và sinh sản của
nhiều loại thủy hải sản... Ngoài ra RNMcòn là nơi tạo sinh kế chính cho một
bộ phận không nhỏ người nghèo ven biển thu nhặt các loại thủy hải sản có liên
quan đến RNM. Với vị trí và vai trò quan trọng trên của hệ sinh thái RNM đối
với cảnh quan môi trường và nguồn lợi thủy sản thì Bà RịaVũng Tàu phải cân
nhắc kỹ các phương án quy hoạch phát triển kinh tếxã hội có liên quan đến hệ
sinh thái RNM, giảm tối đa việc quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất
RNM ở địa phương.
Bảng7: Hiện trạng GDP Bà RịaVũng Tàu giai đoạn 20072011
Đvt: Tỷ đồng
T
T
1
Hạng mục
2007
2009
2010
2011
TĐTBQ
I
TỔNG SẢN PHẨM (giá thực tế)
Toàn tỉnh
125.737 131.794 147.879 192.319 11,21%
Tổng tỷ trọng %
100,00 100,00 100,00 100,00
Nông, lâm và thủy sản
2.716
8.366
9.506 10.781 41,15%
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
2,16
6,35
6,43
5,61
Thủy sản
1.110
4.326
4.834
5.501 49,21%
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
0,88
3,28
3,27
2,86
24
2
3
II
1
2
3
Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản
%
40,87
Công nghiệpxây dựng
113.210
Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản %
90,04
Dịch vụ
9.811
Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản %
7,80
TỔNG SẢN PHẨM (giá so sánh)
Toàn tỉnh
32.990
Tổng tỷ trọng %
Nông, lâm và thủy sản
1.674
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
5,07
Thủy sản
735
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
2,23
Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản
%
43,89
Công nghiệpxây dựng
26.659
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
80,81
Dịch vụ
4.657
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
14,12
51,71
50,86
51,02
115.615 123.441 163.970
87,72
83,47
85,26
7.813 14.932 17.568
5,93
10,10
9,14
9,70%
15,68%
34.070
36.638
38.901
4,21%
2.635
7,73
1.246
3,66
2.641
7,21
1.327
3,62
2.809
7,22
1.446
3,72
13,81%
47,27
25.819
75,78
5.617
16,49
50,24
27.860
76,04
6.137
16,75
51,47
29.644
76,20
6.448
16,58
18,43%
2,69%
8,48%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà RịaVũng Tàu năm 2011
1.2.4. Vốn đầu tư
Theo Niên giám thống kê của tỉnh, năm 2011 tổng vốn đầu tư toàn xã hội
khoảng 30 nghìn tỷ đồng, tăng 119,25% so với năm 2007. Trong đó, vốn đầu tư
cho ngành nông, lâm nghiệp khoảng 97 tỷ đồng (bằng 0,32% so với toàn tỉnh),
thủy sản khoảng 124 tỷ đồng (bằng 0,41% so với toàn tỉnh), công nghiệpxây
dựng chiếm 68,51%, và ngành dịch vụ chiếm 30,76% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh.
Thực tế cho thấy, bình quân giai đoạn 20072011 toàn tỉnh để tạo thêm 1 đồng
GDP phải đầu tư tương ứng khoảng 2,85 đồng, ngành nông, lâm nghiệp phải
đầu tư tương ứng 0,22 đồng, thủy sản khoảng 0,24 đồng, ngành công nghiệp
xây dựng khoảng 3 đồng, ngành dịch vụ khoảng 2,19 đồng. Rõ ràng đầu tư cho
ngành nông, lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Đây là cơ sở khoa học để cho tỉnh tham khảo trong việc
xây dựng các chính sách, kế hoạch sản xuất và phát triển kinh tếxã hội của
tỉnh sao cho đạt mục tiêu đề ra và đặc biệt chú ý đến việc phải đảm bảo hài
hòa lợi ích kinh tếxã hộimôi trường trong thời gian tới đến năm 2020, và tầm
nhìn 2030.
Như vậy có thể nói rằng, đầu tư cho nông, lâm nghiệp và thủy sản quá ít,
với số tiền chiếm khoảng 0,7% vốn đầu tư toàn tỉnh không đủ để phát triển
kinh tế nông nghiệp thì khó có thể để ngành trồng rừng và phục hồi RNM
được. Đây là thực trạng đáng buồn không riêng gì của tỉnh Bà RịaVũng Tàu và
chung cho các tỉnh ven biển hiện nay. Nếu Nhà nước và địa phương không xem
đầu tư bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái RNM là đầu tư cho tương lai, cho thế
hệ mai sau thì nguy cơ lệ lụy từ tự nhiên tác động ngược trở lại đến nền kinh
25