Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Báo cáo tổng hợp: Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 125 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Báo cáo tổng hợp
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN 
VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA 
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020

1


Vũng Tàu – tháng 12/2012

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO TỔNG HỢP

QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN 
VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA 
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020

2


CƠ QUAN CHỦ TRÌ
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 
NÔNG THÔN BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU

CƠ QUAN TƯ VẤN
VIỆN KINH TẾ VÀ 


QUY HOẠCH THỦY SẢN
VIỆN TRƯỞNG

Nguyễn Thanh Tùng

Vũng Tàu – tháng 12/2012
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH (BIỂU ĐỒ)

3


DANH MỤC BẢN ĐỒ
1.

Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

2.

Bản đồ địa hình tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

3.

Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

4.


Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2010

5.

Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2011

6.

Bản đồ đa dạng sinh học các thủy vực tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

7.

Bản đồ  quy hoạch sử  dụng đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến  năm  

2020
Bản đồ  quy hoạch hệ  thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa 
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020
8.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CITES

Công ước Quốc tế về Kiểm soát buôn bán động vật, thực vật     
hoang dã quý hiếm

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BTVNNĐ


Bảo tồn vùng nước nội địa

DTSQ

Dự trữ sinh quyển

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐNN

Đất ngập nước

4


GIS

Hệ thống thông tin địa lý

HST

Hệ sinh thái

HST ĐNN

Hệ sinh thái đất ngập nước


IUCN

Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KT­XH

Kinh tế ­ xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

RAMSAR 

Công ước quốc tế về ĐNN 

RNM


Rừng ngập mặn

TX

Thường xuyên

VNNĐ

Vùng nước nội địa

VQG

Vườn Quốc gia

UNESCO

Tổ chức Văn hoá, Giáo dục, Khoa học Liên hiệp quốc

WMO

Tổ chức Khí tượng Thuỷ văn Thế giới

WWF

Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên

5


MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Bà Rịa Vũng Tàu có hai thành phố trực thuộc tỉnh và 6 huyện, với dân số là 
994.837 người. Diện tích tự  nhiên toàn tỉnh là 1.982,2 Km², hiện nay diện tích 
rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh năm 2012 là 34.505,6ha, trong đó đất có rừng 
26.006,7ha. Rừng Bà Rịa – Vũng tàu có khoảng 700 loài thực vật gỗ  và thân 
thảo, có nhiều loại gỗ quý hiếm. Trong rừng có 200 loài động vật, có nhiều loài 
quý hiếm đang có nguy cơ  tuyệt chủng. Rừng nguyên sinh hiện nay chỉ  còn 2  
khu vực ở Bình Châu (Xuyên Mộc) và huyện Côn Đảo. 
Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh ven biển có hệ  thống sông hồ  dày đặc và hệ 
sinh thái đặc trưng có thể  kết hợp đa chức năng như  bảo tồn với du lịch, giao  
thông như: Sông Dinh, sông Thị  Vải, sông Cái mép, sông Cỏ  May, sông Chà 
Vá, , sông Hà Lú, rạch Cây khế  và rạch Bà Dài, rạch Bến Đình, hồ  Sông Ray, 
hồ Suối Sậy, hồ Đá Đen, hồ Châu Pha, hồ Đá Bàn, hồ Châu Pha, hồ sông Hỏa, 
bàu Ngựa, bàu Sình... Trong đó, Sông Dinh là con sông lớn nhất, sông bắt nguồn 
từ núi Dinh, chảy qua Phước Lễ, xuôi theo hướng Tây Bắc Vũng Tàu dài 11 km, 
chỗ rộng nhất 1000m chỗ hẹp nhất 300m, nơi sâu nhất 25m; Sông Cái Mép làm  
ranh giới giữa xã Thạnh An (Cần Giờ) và xã Phước Hòa (tỉnh Bà Rịa­Vũng 
Tàu), từ  sông Thị  Vải đến cửa Cần Giờ  trong vịnh Gành Rái, dài độ  8.500m. 
Ngoài cửa sông có cù lao Phú Lợi. Tắt  ở   ấp Thạnh Hòa, xã Thạnh An, huyện 
Cần Giờ, dài độ 500m; Sông Thị Vải bắt nguồn từ vùng rừng núi của tỉnh Đồng  
Nai, đoạn hạ  lưu chảy qua huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu, rồi đổ  ra 
biển  ở  vịnh Gành Rái, dài khoảng 13.400m. Sông là ranh giới hai huyện Tân  
Thành (Bà Rịa­Vũng Tàu) và huyện Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh)...
Hệ  thống sông hồ  của Bà Rịa Vũng Tàu chứa đựng nhiều chức năng như 
chứa nước, giao thông thủy,...đặc biệt là chứa đựng khu hệ động thực vật thủy 
sinh và nguồn lợi thủy sản phong phú, chứa đựng những giống loài quý hiếm và 
các hệ sinh thái đặc thù, các bãi đẻ, bãi ương dưỡng cần được bảo vệ.
Theo Quyết định  1479/QĐ­TTg ngày 13/10/2008 của Thủ  tướng Chính phủ 
phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 thì 
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bước đầu xác định được 1 khu bảo tồn các vùng nước nội 

địa, thuộc huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là một trong những  
khu vực thể hiện nét đặc trưng về một hệ sinh thái của vùng đất ngập nước ở 
khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam. 
Cùng với những nghiên cứu về  ĐNN trên toàn thế  giới và  ở  Việt Nam,  
ĐNN cửa sông ven biển Đông Nam bộ với những hệ sinh thái ĐNN quan trọng  
như hệ thống sông, cửa sông ven biển: Sông Đồng Nai, sông Bé, các bàu thuộc 
khu bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu... cũng được chú trọng hơn nhưng nhìn chung 
những công trình nghiên cứu vẫn còn chưa nhiều và phần lớn chưa đánh giá  
tổng quát được hết những đặc trưng cũng như vai trò của các hệ sinh thái ĐNN 
này. Đặc biêt, vùng cửa sông Đồng Nai thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu được xác 
6


định là khu vực có độ  đa dạng sinh học cao và  mức độ  ưu tiên bảo tồn là rất  
cao. Tuy nhiên, vùng này còn ít công trình nghiên cứu đề  cập và các hoạt động  
bảo tồn còn hạn chế, chưa được chú trọng ưu tiên.
Những năm gần đây, ngành Thuỷ  sản của Bà Rịa Vũng Tàu phát triển 
mạnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là  quản lý, 
khai thác chưa có sự  quy hoạch tổng thể, sự  phối kết hợp gi ữa các Bộ, ban  
ngành địa phương chưa có sự gắn kết, dẫn tới nguồn lợi thuỷ sản giảm sút, tính 
đa dạng sinh học và các hệ  sinh thái tiêu biểu như: rừng ngập mặn, vùng cửa 
sông, hồ, đầm, sông, rạch bị khai thác và tác động mạnh, gây bất lợi cho sự phát 
triển, sinh trưởng của các loài thuỷ  sinh vật. Một số  loài trước đây cho sản  
lượng khai thác lớn nay đã bị  tuyệt chủng hoặc giảm sản lượng, sản lượng cá 
giống còn quá ít. Trên các sông suối khác, hiện tượng suy kiệt nguồn lợi cũng 
tương tự. Vùng cửa sông ven biển bị tác động mạnh và một số khu vực phá để 
chuyển đổi mục đích sử  dụng, làm mất nơi sinh sống của giống loài thuỷ  sản 
chưa trưởng thành. 
Bên cạnh sự  phát triển kinh tế, các hoạt động thuỷ  sản và những hoạt  
động kinh tế  khác của cộng đồng dân cư   ở  khu vực như: Sử  dụng xung điện 

làm tê liệt hoặc làm chết hàng loạt để  khai thác thuỷ  sản;Xả  các chất độc hại 
được thải ra trong nông nghiệp có nồng độ  vượt quá giới hạn quy định; Phá  
rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn, các bãi thực vật ngầm và các sinh cảnh đặc  
biệt khá. Đắp bờ, lấn đất đã làm thay đổi vùng nước và môi trường sống nguồn  
lợi thuỷ  sản. Khai thác  ở  các khu vực bãi đẻ, mùa vụ, nơi sinh sống tập trung 
của các loài thuỷ sản thời kỳ còn bé, có sức bổ  sung lớn nguồn lợi thuỷ sản  ở 
khu vực; Dùng các công cụ  khai thác mang tính huỷ diệt như loại lưới có kích  
thước mắt lưới nhỏ, các loại đáy, đăng, mành...; Đánh bắt và tiêu thụ  các loại  
thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, quý hiếm hoặc có nguy cơ diệt chủng nằm trong  
danh mục cần được bảo vệ. Các hoạt động của cộng đồng dân cư và tác động 
của phát triển kinh tế  xã hội; sự  tự  phát của các loại hình nghề  nghiệp không 
phù hợp và một số người vì lợi ích nhỏ nhen đã sử dụng xung điện để khai thác  
triệt để  các loài thuỷ  sản cùng với sự  biến đổi của các yếu tố  sinh thái  ở  khu  
vực này đã làm cho môi trường vùng nước bị ô nhiễm, các loài thuỷ đặc sản có  
giá trị  kinh tế  cao như:  các loài tôm thuộc họ  (Penaeidae), cua biển ( Scylla 
serrata), ghẹ  (Portunus pelagicu), ... bị  suy giảm nghiêm trọng đặc biệt là các 
loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ diệt chủng.
Nhiều văn bản, chính sách của Trung  ương, địa phương nhằm ngăn chặn 
và nghiêm cấm không cho phép khai thác thuỷ  sản bằng các loại nghề  xung 
điện, chất độc hại, chất nổ, các loại nghề  có kích thước mắt lưới nhỏ; cấm  
khai thác cá Chình Mun (Là loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam)... nhưng tình 
trạng trên vẫn liên tục xảy ra trên vùng.  
Đặc  biệt,  theo  Quyết   định  192/2003/QĐ   ­  TTg  ngày  17/9/2003  của  Thủ 
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên  
Việt Nam đến năm 2010; Quyết định 1479/QĐ­TTg ngày 13/10/2008 của Thủ 
7


tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa 
đến năm 2010 và Công văn số  7570/UBND­VT ngày 24 tháng 11 năm 2008 của 

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về  việc triển khai thực hiện “ Quy 
hoạch hệ thống các  khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến  
năm 2020” để đảm bảo cho kế hoạch bảo tồn một cách toàn diện và có hệ thống 
cũng như góp phần phát triển kinh tế ­ xã hội cho cư dân trong vùnglà việc cấp 
thiết.
2. Hệ thống các văn bản pháp lý lập quy hoạch
* Các văn bản của Trung ương:
(1)

Luật thuỷ sản năm 2003.

(2)

 Luật đất đai năm 2003.

  Luật   khuyến   khích   đầu   tư   trong   nước   (Sửa   đổi)   số 
03/1998/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam tại kỳ họp thứ 
3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.
(3)

(4)

 Luật bảo vệ Môi trường năm 2005.

Công ước RAMSAR, 1971, IRAN, Công ước Quốc tế về các 
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng Quốc tế  đặc biệt như  là nơi cư 
trú của các loài chim nước. 
(5)

Công  ước Đa dạng sinh học, 1992, BRAXIN “Chương trình 

hành động thế  kỷ  21 về  bảo vệ  Đa dạng sinh học” cam kết sử  dụng có 
hiệu quả  hệ  thống các khu đất ngập nước, trước hết bảo tồn các loài 
chim nước tránh nguy cơ bị tuyệt chủng tiếp đến các loài động, thực vật  
khác.
(6)

Nghị  định số  109/2003/NĐ ­ CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 
của Chính  phủ  về  bảo tồn và phát triển các vùng  đất ngập nước  và 
khoản 2 điều 11 của Nghị định giao trách nhiệm cho Bộ Nông nghiệp và  
Phát triển nông thôn quy hoạch, bảo tồn và khai thác bền vững các vùng 
đất ngập nước chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(7)

Nghị   định   của   Chính   phủ   số   27/   2005/NĐ   ­   CP   ngày 
08/03/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật 
thuỷ sản đã quy định: Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh  
vùng thuộc các vùng đất ngập nước để  bảo vệ  nghiêm ngặt các hệ  sinh  
thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh 
học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ  các giống, loài đang sinh sinh 
sống, cư trú; khu bảo tồn vùng nước nội địa được quản lý theo quy định  
của Nghị  định số  109/2003/NĐ­CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính 
phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước.
(8)

Nghị  định số  92/2006/NĐ­CP, ngày 07/09/2006, về  việc lập, 
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội.
(9)

8



Thông   tư   01/2007/TT­BKH   ngày   07/02/2007   của   Bộ   Kế 
hoạch   và   Đầu   tư   hướng   dẫn   thực   hiện   một   số   điều   của   Nghị   định 
92/2006/NĐ­CP.
(10)

Quyết   định số   15/2007/QĐ­TTg, ngày  29/01/2007 của  Thủ 
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT­XH tỉnh Bà 
Rịa­Vũng Tàu giai đoạn 2006­2015, định hướng đến năm 2020.
(11)

Nghị   định  04/2008/NĐ­CP   ngày   11/01/2008   của  Chính   phủ 
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị  định 92/2006/NĐ­CP về  lập, phê 
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội.
(12)

Thông tư 03/2008/TT­BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch  
và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008/NĐ­
CP.
(13)

Quyết   định  số   82/2008/QĐ­BNN,   ngày  17/07/2008  của   Bộ 
Nông nghiệp và PTNT về  việc công bố  danh mục các loài thủy sinh quý 
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và 
phát triển.
(14)

Nghị quyết số 26­NQ/TW, ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về  nông nghiệp, nông dân, nông  
thôn.

(15)

Quyết định số 1690/QĐ­TTg, ngày 16/09/2010 của Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 
2020.
(16)

Quyết định số  346/QĐ­TTg, ngày 15/03/2010 của Thủ tướng 
Chính phủ  v/v phê duyệt Quy hoạch hệ  thống cảng cá, bến cá đến năm 
2020, định hướng đến năm 2030.
(17)

Nghị định số 61/2010/NĐ­CP, ngày 04/06/2010 của Chính phủ 
về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông 
thôn.
(18)

Quyết   định   số   48/2010/QĐ­TTg,   ngày   13/07/2010   của   Thủ 
tướng Chính phủ  về  Một số  chính sách khuyến khích, hỗ  trợ  khai thác,  
nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
(19)

Quyết định số  332/QĐ­TTg, ngày 03/03/2011 của Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020.
(20)

Quyết định số 1349/QĐ­TTg, ngày 09/08/2011 của Thủ tướng  
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú 
bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
(21)


Quyết   định   1479/QĐ­TTg   ngày   13/10/2008   của   Thủ   tướng 
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa  
đến năm 2020.
(22)

9


Quyết định số  188/QĐ­TTg, ngày 13/02/2012 của Thủ  tướng  
Chính phủ  v/v phê duyệt Chương trình bảo vệ  và phát triển nguồn lợi 
thủy sản đến năm 2020.
(23)

* Các văn bản của địa phương
Quyết định số  2002/QĐ­UBND, ngày 14/09/2011 của UBND 
tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh 
Bà Rịa­Vũng Tàu thực hiện Nghị  quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ  tỉnh 
lần thứ V nhiệm kỳ 2011­2015 (NQ26).
(24)

Nghị  quyết số  12­NQ/TU, ngày 02/8/2010 của Ban Thường 
Vụ  Tỉnh  Ủy Bà Rịa­Vũng Tàu về  phát triển thủy sản tỉnh Bà Rịa­Vũng 
Tàu đến năm 2015.
(25)

Quyết   định số   50/2010/QĐ­UBND  của UBND  tỉnh  BR­VT 
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12­NQ/TU, ngày 
02/8/2010 của Ban Thường Vụ  Tỉnh  Ủy Bà Rịa­Vũng Tàu về  phát triển 
thủy sản tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu đến năm 2015.

(26)

Căn cứ  Quyết định số  2205/QĐ­UBND ngày 07/9/2010 của 
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về  việc phê duyệt đề  cương và kinh phí 
thực hiện quy hoạch lập quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước 
nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu đến năm 2020;
(27)

Căn cứ  Quyết định số  3575/QĐ­UBND ngày 31/12/2010 của 
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu lập  
quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng 
Tàu đến năm 2020
(28)

Căn cứ Quyết định số  194 /QĐ­SNN­TS, ngày 25/4/2011 của 
Sở  Nông nghiệp và PTNT v/v phê duyệt kết quả  chỉ  định thầu  lập quy 
hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu 
đến năm 2020.
(29)

Căn cứ  vào  Hợp đồngsố  02/HĐVTV ngày 26 tháng 5 năm 
2011 về thực hiện gói thầu tư vấn: “Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn  
vùng   nước   nội   địa   tỉnh   Bà   Rịa­   Vũng   Tàu   đến   năm   2020”giữa   Sở 
NN&PTNT tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu với Viện  kinh tế  và  quy hoạch thủy 
sản.
(30)

Quyết định số  1548/QĐ­UB ngày 10 tháng 08 năm 2012 của  
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về  việc phê duyệt Quy hoạch phát triển  
nuôi trồng thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020

(31)

3. Phạm vi, nội dung và mục tiêu nghiên cứu
* Tên dự án: 
Theo Quyết định số  2205/QĐ­UBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh Bà 
Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt đề cương và kinh phí thực hiện, tên dự án là: 
10


Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu 
đến năm 2020. 
* Phạm vi nghiên cứu
­ Theo không gian: Quy hoạch được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh, bao 
gồm Thành phố  Vũng Tàu, Thành phố  Bà Rịa và huyện Long Điền, huyện Đất 
Đỏ, huyện Châu Đức, huyện Tân Thành, huyện Xuyên Mộc.. Tập trung khảo 
sát quy hoạch khu bảo tồn thuỷ sản ven biển, khu b ảo tồn thu ỷ s ản n ước ng ọt  
(sông, suối lớn, hồ tự nhiên, rạch, bàu tự nhiên). 
­ Theo thời gian: Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa  
đến năm 2020; 
* Nội dung nghiên cứu
­ Đánh giá hiện trạng kinh tế­ xã hội, điều kiện tự nhiên, tình hình bảo tồn 
giống loài thuỷ sản nội địa, các vùng sinh thái tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. 
­ Điều tra khảo sát xác định thành phần và mức độ đa dạng giống loài thủy 
sinh, các hệ sinh thái và thủy vực điển hình tại Bà Rịa Vũng Tàu
­ Xác định vị trí, vai trò của hệ thống bảo tồn trong kinh tế thuỷ sản và kinh  
tế xã hội.
­ Phân tích, dự báo phát triển các khu bảo tồn, phát triển nguồn lợi thuỷ sản  
nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
­ Quan điểm quy hoạch
­ Các luận chứng phương án quy hoạch hệ  thống bảo tồn thuỷ sản nội địa  

tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
­ Xây dựng tiêu chí, quy chế khu bảo tồn nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
­ Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch thuỷ sản nội địa
­ Danh mục các dự án đầu tư phát triển
* Mục tiêu của quy hoạch
Hình thành hệ thống các khu bảo tồn thuỷ sản nội địa nhằm bảo tồn, tái tạo 
nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020.
* Đối tượng của quy hoạch
­ Bảo tồn các vùng nước nội địa nơi chứa đựng các loài thuỷ sản, đặc biệt là  
các loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, các loài có giá trị kinh tế, có ý nghĩa  
khoa học, giống loài thuỷ  sản bản địa có nguy cơ  tuyệt chủng; các bãi đẻ, bãi  
giống thuỷ sản, nguồn gen và một số hệ sinh thái tiêu biểu  tại các vùng đất ngập  
nước nội địa
địa. 

­ Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, quy chế  quản lý bảo tồn thuỷ  sản nội  

4. Phương pháp nghiên cứu
11


Phương pháp tiếp cận
­ Đã tiếp cận các phương pháp điều tra nghiên cứu cơ  bản về  đa dạng sinh 
học, loài quí hiếm, loài đặc hữu, các loài có giá trị kinh tế và các loài có các giá  
trị bảo tồn khác. Trên cơ sở đó đề xuất bảo tồn các loài.
­ Đã tiếp cận phương pháp Quy hoạch xây dựng khu bảo tồn vùng nước nội 
địa trên cơ  sở  9 tiêu chí đã được xây dựng dựa vào điều 9 của luật Thủy sản,  
bám sát các mục tiêu và hướng dẫn của Công  ước đa dạng sinh học mà Việt 
Nam là một thành viên, theo định hướng bảo tồn đa dạng sinh học nhưng không 
mâu thuẫn với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương.

­ Tiếp cận theo nguyên tắc quản lý dựa vào cộng đồng.
­ Tiếp cận theo phương pháp sinh thái học
Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật đã sử dụng
­ Tổng quan, kế thừa các tài liệu đã có.
­ Áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học hiện hành về sinh học, sinh 
thái học, đa dạng sinh học và phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường (bao 
gồm các phương pháp điều tra, thu mẫu và phân tích định tính, định lượng ngoài 
tự nhiên và trong phòng thí nghiệm dựa trên các quy trình và tài liệu hướng dẫn 
chuẩn theo từng nhóm chuyên môn).
­ Áp dụng các phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra kinh tế­xã hội­
nhân văn dựa vào cộng đồng.
­ Sử  dụng các phần mềm thống kê để  tổng hợp, xử  lý số  liệu, phân tích 
tương quan và phân tích hệ thống.
­ Sử dụng các phần mềm và kỹ thuật phân tích ảnh viễn thám.
Phương pháp chuyên gia
­ Tiến hành hội thảo, lấy ý kiến của các chuyên gia của các sở, ngành, cơ 
quan địa phương có liên quan.
5. Sản phẩm của dự án
­ Báo cáo tổng hợp quy hoạch, báo cáo tóm tắt (kèm theo các bảng biểu, 
số  liệu điều tra khảo sát, danh sách thành phần các loài sinh vật, danh sách các 
loài quý hiếm, loài có giá trị kinh tế, hiện trạng các hệ sinh thái)
­ Các báo cáo chuyên đề (kèm theo)
­ Bản đồ số hoá GIS bao gồm:
Tập bản đồ phân bố hệ thống khu bảo tồn, vùng bảo tồn thuỷ sản nội địa, 
bản đồ tỷ lệ  tỷ lệ 1/50.000 ( 10 bộ) khổ A0 (01 bộ) và khổ A3 (10 bộ)
­ Ý kiến bằng văn bản của các chuyên gia, các Sở, Ban Ngành liên quan

12



­ Dự thảo tờ trình UBND tỉnh và dự thảo quyết định phê duyệt “Quy hoạch  
hệ  thống các khu bảo tồn vung nước nội địa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 
2020”
­ Báo cáo thẩm định của hội đồng nghiệm thu quy hoạch cấp cơ sở.
­ Đĩa CD ghi toàn bộ các số liệu nói trên
6. Bố cục báo cáo
Bố cục của báo cáo quy hoạch, ngoài mở đầu và kết luận, gồm có 4 phần 
chính:
­ Phần thứ  nhất:Đánh giá điều kiện tự  nhiên và kinh tế  ­ xã hội tỉnh Bà  
Rịa­Vũng Tàu
­ Phần thứ hai: Các tác động và thách thức bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh 
BRVT
­ Phần thứ ba:Hiện trạng đa dạng sinh học vùng nước nội địa tỉnh BRVT
­ Phần thứ  tư:Quy hoạch hệ  thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa 
tỉnh BRVT đến năm 2020
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ ­ XàHỘI
TỈNH BÀ RỊA­VŨNG TÀU
1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1.Vị trí địa lý và đơn vị hành chính
Bà Rịa ­ Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm 
kinh tế phía Nam. Lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: đất liền và hải đảo.
Phần đất liền: phía Đông giáp với Bình Thuận, đường ranh giới dài 29,26 
km thuộc địa phận huyện Xuyên Mộc; phía Tây giáp với Tp.HCM, đường ranh 
giới dài 16,33 km thuộc địa phận huyện Tân Thành; phía Bắc giáp với Đồng Nai  
dài 116,5 km thuộc địa phận các huyện Tân Thành, Châu Đức và Xuyên Mộc;  
phía Nam và Tây Nam giáp biển Đông, chiều dài bờ biển là 305,4 km, trong đó  
chiều dài bờ biển phần đất liền 100 km.
Phần biển và hải đảo: Thềm lục địa với trên 100.000 km2 tiếp giáp với 
quần đảo Trường Sa, nơi đây chứa đựng hai loại tài nguyên cực kỳ quan trọng  

là dầu mỏ và hải sản, có huyện đảo Côn Đảo là một quần đảo gồm 14 hòn đảo  
lớn nhỏ nằm giữa đại dương cách Tp. Vũng Tàu 185 km, cách Tp.HCM 230 km,  
cách cửa sông Hậu khoảng 83 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 75,15  
km2, trong đó hòn đảo lớn nhất có diện tích 51,52 km2 gọi là Côn Lôn hay Côn 
Đảo. Côn Đảo có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, nằm sát với đường hàng  
hải quốc tế từ Âu sang Á, ngay giữa ngư trường lớn của vùng biển Đông Nam  
Bộ.
13


Hiện nay, Bà Rịa ­ Vũng Tàu có 8 đơn vị  hành chính gồm:   Thành phố 
Vũng Tàu,  Thành phố  Bà Rịa; các huyện:  Châu Đức,  Xuyên Mộc,  Tân Thành, 
Long Điền, Đất Đỏ và huyện đảo Côn Đảo với tổng số 82 xã, phường, thị trấn. 
Tổng diện tích tự  nhiên toàn tỉnh năm 2010 là  1.989,5  km2, dân số  1.011.971 
người, mật độ 509người/km2.
Bà Rịa ­ Vũng Tàu nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng biển, 
mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi. Là đầu mối giao thương quan  
trọng của vùng Đông Nam Bộ, với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Bà Rịa ­ Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu  ảnh hưởng  
của đại dương. Nhiệt độ trung bình năm khá cao (27,8oC) và tương đối ổn định, 
nhiệt độ trung bình năm 2010 là 28,1oC. Sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong 
năm không lớn, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 ­ tháng 2 (25 – 27 oC), cao nhất là 
vào tháng 4 ­ tháng 5 (28,6 – 29,5 oC). 
Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.344 – 2.694 giờ và phân 
phối tương đối đều  ở  các tháng trong năm. Số  giờ  nắng cao tập trung vào các 
tháng   3,   4   và   5   (265   –   307   giờ/tháng)   và   ít   nhất   vào   tháng   12   (104   –   204  
giờ/tháng).
Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (930,9 – 1.519,8 mm) và phân bố 
không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ  tháng 5 đến 

tháng 11, với lượng mưa lớn chiếm 90% lượng mưa cả năm; lượng mưa còn lại 
phân bố vào các tháng mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Độ ẩm trung bình năm không cao, dao động từ 77,42 – 79,75% và tương đối 
ổn định, chênh lệch giữa tháng có độ ẩm cao nhất với tháng thấp nhất chỉ khoảng 
5%.
Bảng 1:Một số chỉ tiêu về khí hậu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàugiai đoạn 
2003 ­ 2010
Danh mục
Nhiệt độ trung 
bình

Đvt
o

C

Giờ nắng

giờ

Lượng mưa năm

mm

Độ ẩm tương đối 
TB

%

T/bìn

h

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

27,8

27,5

27,5

27,6

28,0

27,8


27,7

27,8

28,1

2.665

2.694

2.530

2.613

2.344

2.508

2.580

2.526

1.147,5

1.271,
7

930,9

1.513,

8

1.519,
8

1.389,
5

79,2

78,8

79,3

77,4

77,9

77,6

2.557,
5
1.294,
1
78,7

1.157,9 1.421,9
79,75

79,58


(Nguồn: NGTK tỉnh BR­VT các năm 2004, 2008, 2010)

Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió  
Bắc  thường xuất  hiện vào  đầu mùa khô có tốc  độ  khoảng 1 – 5 m/s;  Gió 
Chướng xuất hiện vào mùa khô với tốc độ 4 – 5 m/s; Gió Tây và Tây ­ Nam với  
tốc độ 3 – 4 m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng 5 đến Tháng 11.
Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây  
14


Nam   theo   mùa   rõ   rệt,   cường   độ   gió   không   cao,   ít   có   bão   xảy   ra   (tần   suất  
4,2%/năm), hàng năm cho phép các tàu thuyền đánh cá hoạt động khoảng 250 
ngày. Tuy nhiên, vùng biển này có nhiều dông nhất trong năm, trung bình 100 ­ 
140 ngày dông/năm.
Khí hậu Bà Rịa ­ Vũng Tàu nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch,  
thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày (như  tiêu, điều, cao  
su, cà phê), cây nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy sản,...
Các tai biến thiên nhiên:
* Bão:Bà Rịa – Vũng Tàu là khu vực rất ít khi có bão (tần suất 4,2%/năm), 
tuy nhiên Bà Rịa – Vũng Tàu cũng chịu  ảnh hưởng của những cơn bão hoạt 
động ở  khu vực Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Thời kỳ bão hoạt động trên biển  
Nam Trung Bộ  rất muộn, chủ  yếu là từ  tháng 9 ­ 12. Bão có sức gió yếu và 
phần lớn các trận bão không gây thiệt hại đáng kể. Khi có bão xảy ra thường đi 
kèm hiện tượng nước biển dâng cao 2 ­ 3 m, có hại tới các công trình ven biển. 
Biển Vũng Tàu ít bão tố  hoặc  ảnh hưởng của bão không đáng kể  vì thế  trở 
thành nơi trú ngụ tốt cho các thuyền bè đánh bắt thủy sản.
* Hiện tượng xâm nhập mặn: phụ  thuộc vào thủy triều của biển Đông, 
biến đổi mực nước, lưu lượng vùng cửa sông, địa hình khu vực, khí hậu và tác 
động của con người: do địa hình cao và tương đối dốc nên ảnh hưởng trên diện  

rộng của xâm nhập mặn không nhiều. Tuy nhiên do nằm trong khu vực biển có 
độ  mặn cao, biên độ  dao động triều tương đối lớn nên vào các tháng mùa khô,  
nước mặn cũng xâm nhập vào các khu vực cửa sông ven biển làm cho độ  mặn 
ở các khu vực này tăng cao, có thời điểm đạt 28 ­ 35‰.
1.1.3. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng
1) Đặc điểm địa hình
Địa hình của tỉnh bao gồm núi, đồi, đồng bằng nhỏ và các đồi cát, dải cát 
chạy vòng theo bờ  biển. Phần đất liền khá cao và có xu hướng dốc ra biển. 
Phần sát biển lại có một số núi chắn lại. Núi có độ cao không lớn, lớn nhất chỉ 
khoảng 500 m. Toàn tỉnh có hơn ¾ diện tích đồi núi, thung lũng thấp, có trên 50 
ngọn núi cao 100 m trở  lên, khi ra biển tạo thành nhiều vũng, vịnh, mũi, bán 
đảo, đảo. Độ  cao trên 400 ­ 500 m có núi Ông Trịnh, núi Chúa, núi Thánh Giá.  
Địa hình tập trung vào 4 loại đặc trưng (đồng bằng hẹp, các núi, gò đồi, thềm 
lục địa).
Phần đất liền (chiếm 96% diện tích của tỉnh) thuộc bậc thềm cao nguyên 
Di Linh – vùng Đông Nam Bộ, hướng nghiêng từ tây bắc xuống đông nam, giáp  
biển Đông. Quần đảo Côn Đảo (chiếm 4% diện tích của tỉnh) gồm 16 đảo lớn  
nhỏ, trong đó đảo Côn Sơn có diện tích lớn nhất rộng 57,5 km 2, cách Vũng Tàu 
180 km, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp.
Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2, nền đáy tương đối bằng phẳng, độ 
dốc thấp, nền đáy chủ yếu là cát và cát sỏi.
15


2) Thổ nhưỡng
Với diện tích 198.740 ha, chia thành 4 loại: đất rất tốt là loại đất có độ 
phì rất cao, chiếm 19.60% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất phù sa và đất xám; 
đất tốt chiếm 26,40%; đất trung bình chiếm 14,4%; còn lại 39,60% là đất nhiễm 
phèn, mặn, đất xói mòn.
Đánh giá các loại đất của Bà Rịa ­ Vũng Tàu cho thấy: Nhóm đất phù sa, 

đất xám, đất đen và đất đỏ vàng có ý nghĩa lớn cho sản xuất nông – lâm – ngư 
nghiệp chiếm 60,4%, tỷ  trọng này tương đối lớn so với nhiều tỉnh trong cả 
nước. Ngoài ra, còn một tỷ  trọng lớn đất không thuận lợi cho phát triển nông 
nghiệp bao gồm đất cát, đất nhiễm phèn, mặn, đất xói mòn,…
3) Hiện trạng sử dụng đất
Tại thời điểm tháng 01/01/2011, trong tổng diện tích tự  nhiên của tỉnh là 
198,95nghìn ha, diện tích đất nông nghiệp là 147,47nghìnha, chiếm 74,12%. Diện 
tích đất nuôi trồng thủy sản là 6,08 nghìn ha, chiếm 4,12% diện tích đất nông 
nghiệp và có xu hướng giảm dần (năm 2005 là 7,79 nghìn ha, năm 2009 là 6,21  
nghìn ha) do chuyển sang nhóm đất chuyên dùng.
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 2009­2011
Năm 2009
Stt
*
1
1.1
­
­
1.2
­
­
­
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.
2
2.

3
2.
4
2.
5
2.
6
3
­
­

Chỉ tiêu

Diện tích 
(nghìn ha)
198,74
148,71
106,1
33
73,09
35,21
5,9
12,03
17,23
6,21
1,15
0,04
48,01
4,89


Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở

Năm 2011
Cơ cấu  Diện tích 
(%)
(nghìn ha)
100,00
198,95
74,83
147,47
71,35
106,04
31,10
31,8
68,89
74,21
23,68

33,51
16,76
6,03
34,17
11,16
48,93
16,32
4,18
6,08
0,77
1,14
0,03
0,7
24,16
49,65
10,19
5,64

Cơ cấu 
(%)
100,00 
74,12
71,91
30,02
69,98
22,72
17,99
33,30
48,70
4,12

4,12
0,47
24,96
11,36

Đất chuyên dùng

30,2

62,90

33,08

66,63

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

0,43

0,90

0,44

0,89

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

0,43

0,90


0,44

0,89

12,01

25,02

10,01

20,16

0,04
2,02
0,96
1,06

0,08
1,02
47,52
52,48

0,04
1,81
0,76
0,95

0,08
0,91

41,99
52,49

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng

16


­
4

Núi đá không có rừng cây
Đất có mặt nước ven biển

­
­

­
­

0,10
0,02

5,52
0,01


(Nguồn: NGTK tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2009, 2011)

1.1.4. Chế độ thủy văn
1) Hệ thống sông rạch, hồ chứa
Hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu có 3 con 
sông chính:
Sông Thị Vải ­ Cái Mép dài 42 km, đoạn chảy qua tỉnh thuộc huyện Tân 
Thành và thành phố Bà Rịa dài 25 km, rộng 600 ­ 800 m, sâu 10­20 m, con sông 
này có ý nghĩa rất lớn về giao thông đường thuỷ, đặc biệt là một số vị trí có thể 
xây dựng cảng nước sâu cho phép các loại tàu 50­80 ngàn tấn có thể  ra vào  
được.  
Sông Dinh có lưu vực rộng 300 km2, đoạn chảy qua tỉnh thuộc huyện 
Châu Đức và Thành phố  Bà Rịa dài 30 km; Sông Ray dài 120 km, lưu vực 770  
km2, đoạn chảy qua tỉnh thuộc các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức và Đất Đỏ dài  
40km. Ngoài ra còn có một hệ  thống các con sông suối nhỏ  khác như: Sông Bà 
Đáp, sông Lồ Ô Nhỏ....
Đặc điểm nổi bật của các sông suối của tỉnh là lòng sông nhỏ hẹp, dòng  
chảy ngắn. Vì vậy khả  năng cung cấp nước cũng như  bồi lắng phù sa không  
nhiều. Dưới tác động của dòng chảy và hoạt động của sóng, gió, thủy triều nên 
có một số khu vực đang bị đe dọa bởi hiện tượng xói lở hai bên bờ sông.
Trên địa bàn tỉnh cũng có một số hồ chứa, đập thủy lợi: Hồ Đá Đen diện  
tích 487 ha với dung tích khoảng 33 triệu m 3, hồ  Suối Dao dung tích khoảng 1 
triệu m3  thuộc huyện Châu Đức; hồ  Sông Ray, hồ  xuyên Mộc, thuộc huyện  
Xuyên mộc; hồ  Châu Pha , hồ  Gia Kèo thuộc huyện Tân Thành; hồ  Đá Bàng  
dung tích 11,35 triệu m3, hồ Bút Thiềng (2,4 triệu m3) thuộc huyện Long Điền…
2) Chế độ thủy văn
Do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong các sông  
suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa (lũ).  
Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế  độ  mưa 
mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng dòng  

chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04  
năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt. Nguyên do 
là vì sông ngắn, có độ  dốc lớn, địa chất thường là dễ  thấm mất nước, thảm  
thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng thu  
hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố  dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường 
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ  tại các khu vực có địa hình thấp, ven các  
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế 
17


độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều  
sâu vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.
Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây  
Nam theo mùa rõ rệt, cường độ  gió không cao, ít có bão, nhưng có nhiều dông. 
Khi có bão xảy ra thường đi kèm hiện tượng nước biển dâng cao 2 ­ 3 m, có hại  
tới các công trình ven biển.
1.1.5.Nguồn lợi và ngư trường
Nguồn lợi:Hoạt động khai thác hải sản  ở  Bà Rịa ­ Vũng Tàu chủ  yếu 
trên vùng biển Nam Bộ, đặc biệt vùng Đông Nam Bộ  là nơi có nguồn lợi rất 
phong phú và đa dạng với tổng trữ  lượng các loài hải sản chủ  yếu (cá, tôm, 
mực…) là 1.256.682 tấn, khả  năng khai thác 582.110 tấn. Vùng biển Tây Nam 
Bộ có nguồn lợi hải sản thấp hơn, trữ lượng hải sản đạt 504.222 tấn, khả năng  
khai thác 202.557 tấn. Trong đó thềm lục địa của Bà Rịa ­ Vũng Tàu có khả 
năng khai thác tối đa hàng năm từ 150.000 ­ 170.000 tấn, tuy nhiên hiện nay sản  
lượng khai thác hải sản của tỉnh đạt trên 250.000 tấn mỗi năm (trong đó khoảng  
30% sản lượng được khai thác ở các vùng biển ngoài tỉnh, tương đương 175.000  
tấn), đã vượt ngưỡng cho phép trên 5.000 tấn, đây là cơ sở quan trọng phục vụ 
công tác quy hoạch sắp xếp lại cơ  cấu đội tàu KTHS phù hợp với nguồn lợi  

hiện có của tỉnh.
Nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực nội địa của tỉnh không nhiều, khả 
năng khai thác hàng năm khoảng 300 – 500 tấn. Sản lượng thủy nội địa tự nhiên  
có xu hướng giảm dần trong thời gian qua do thu hẹp diện tích thủy vực khai  
thác nhường chỗ cho các hoạt động kinh tế khác.
Bảng 3: Trữ  lượng và khả  năng khai thác hải sản vùng biển Nam 
Bộ(Đvt: tấn)
Vùng biển Loại cá

Trữ 
lượng

Tỉ lệ (%)

Khả năng 
KT

Tỉ lệ (%)

Cá nổi

770.800

61,33

385.400

66,20

Cá đáy


384.879

30,63

153.952

26,45

77.393

6,16

30.952

5,32

23.610

1,88

11.806

2,03

1.256.682

100

582.110


100

Cá nổi

316.000

62,67

126.000

62,20

Cá đáy

162.689

32,27

65.075

32,13

Tây Nam Bộ Mực

12.890

2,56

5.160


2,55

Tôm

12.643

2,50

6.322

3,12

Tổng

504.222

100

202.557

100

Đông Nam 
Mực
Bộ
Tôm

Tổng


18


(Nguồn: ViệnNC Hải sản Hải Phòng, dự án nghiên cứu nguồn lợi hải sản xa 
bờ 2000­2002, 2003­2006)
Ngư  trường:Theo tài liệu “nghiên cứu về  đặc điểm nguồn lợi cá biển  
Việt Nam, trữ  lượng và khả  năng khai thác – Viện hải sản Hải Phòng" , vùng 
biển Nam Bộ  và vịnh Thái Lan có 7 ngư  trường, hầu hết các ngư  trường này  
nằm dọc theo các vùng nước ven bờ, gần các đảo, có độ sâu dưới 200 mét.
* NT9­ vùng gò nổi ngoài khơi Phan Rang, có độ  sâu 280 mét, với đối 
tượng đánh bắt chính là cá đỏ môi, chiếm 62% tổng sản lượng các loài cá đánh 
bắt tại ngư trường này. 
* NT10­ nằm phía Đông Phan Thiết, mùa vụ  đánh bắt chính từ  tháng 12 
đến tháng 2 năm sau. Có loài cá mối vạch (có thể  đánh bắt được chúng quanh 
năm), cá trác đuôi dài, cá nục sồ, cá mối thường. 
* NT11­ nằm ở phía Nam Cù Lao Thu, có độ sâu 50­200 mét. Mùa khô (từ 
tháng 11 đến tháng 3 năm sau) là mùa đánh bắt chính, nhưng có thể  khai thác 
quanh năm(vào khoảng tháng 4 đến tháng 7 năng suất giảm). Các loài đánh bắt  
chính là cá mối vạch, cá trác ngắn, cá mối thường, cá hồng và cá phèn khoai.
* NT12­ nằm quanh khu vực đảo Côn Sơn, đáy cát mịn và vỏ  sò. Có độ 
sâu 25­40 mét. Mùa khai thác chính là giai đoạn giao thời giữa thu sang đông, với 
các loài cá đánh bắt được là cá nục sồ, cá hồng, cá mối thường, cá chỉ vàng, cá  
phèn, cá lượng. 
* NT13­ nằm ở cửa sông Hậu, có độ sâu 10­12 mét, có thể khai thác quanh 
năm. Mật độ cá tập trung cao nhất là khu vực cửa sông Hậu.  Có cá sạo, cá nhụ, 
cá trích, cá khế, cá đù nanh, cá hồng đỏ.
* NT14­ nằm ở vùng ven bờ biển Tây Nam Việt Nam. Chỉ sâu khoảng 10­
15 mét, có thể đánh bắt với năng suất cao quanh năm. Có các loài cá chính là cá  
liệt (chiếm 70% sản lượng đánh bắt hàng năm), cá chỉ  vàng, cá hồng, họ  cá 
căng, cá lượng. 

* NT15­ nằm phía Tây Nam đảo Phú Quốc, sâu 10­15 mét, cũng có thể 
khai thác quanh năm với sản lượng cao.  Ở đây có các loài cá chủ yếu là cá liệt  
(chiếm 25­30%), cá chỉ vàng, cá hồng, họ cá căng và cá cơm,... 
Nhìn chung nguồn lợi thủy sản trong những năm trở  lại đây đang có xu 
hướng giảm dần, nhất là nguồn lợi nội địa và nguồn lợi hải sản ven bờ. Các 
đối tượng chủ yếu đã khai thác tới ngưỡng, riêng đối với sản lượng tôm đã khai 
thác quá mức. Trong thời gian tới chỉ có thể tăng thêm sản lượng ở khu vực xa 
bờ ở một số loài cá đáy và cá nổi đại dương.
1.1.6. Chất lượng môi trường các vùng nước
1) Chất lượng môi trường nước ngọt
* Nước mặt 
Nước mặt  ở  BR­VT chủ  yếu do 4 con sông chính cung cấp, đó là: Sông 
19


Thị Vải ­ Cái Mép, Sông Dinh, Sông Ray và sông Băng Chua. Trên các con sông 
này có 3 hồ  chứa lớn là hồ  Đá Đen, hồ  sông Ray, hồ  Châu Pha. Theo kết quả 
quan trắc môi trường của trung tâm quan trắc môi trường tỉnh năm 2009 thì 
nguồn nước trên các con sông, rạch, hồ chứa ít nhiều đã bị ô nhiễm một số yếu  
tố như chất hữu cơ và dầu mỡ…
­ Nguồn nước Sông Dinh và sông Ray bị ô nhiễm nhẹ một số yếu tố như 
chất rắn lơ lửng lửng, vượt mức cho phép từ  27­127mg/l (tiêu chuẩn cho phép 
là 20mg/l). Một số  khu vực bị  ô nhiễm sắt, dinh dưỡng và vi sinh (theo tiêu  
chuẩn nước sinh hoạt). Hiện tại và tương lai, Sông Dinh và Sông Ray là nguồn  
nước chủ  yếu cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Các khảo  
sát bước đầu đã chỉ  ra rằng trên 2 con sông này có thể  xây dựng được trên 20  
công trình thuỷ  lợi với tổng dung tích khoảng 250 triệu m3 phục vụ  tưới tiêu, 
cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp. 
­ Nguồn nước Sông Thị  Vải ­ Cái Mép: Từ  những năm trước đây (2009)  
bị ô nhiễm nặng không thể dùng cho sinh hoạt cũng như sản xuất công nghiệp, 

nông nghiệp và NTTS. Các chỉ  tiêu phân tích đều vượt xa tiêu chuẩn cho phép 
(kết quả  khảo sát đợt 2 năm 2009 của trung tâm quan trắc môi trường tỉnh tại 
điểm cách khu xả  thải của nhà máy Vedan 1 km cho thấy: ham l
̀ ượng chât răn
́ ́ 
lơ  lửng SS: 10mg/l – 5,6mg/l; chât h
́ ưu c
̃ ơ  BOD5: 519mg/l – 5,4mg/l; kim loại 
nặng   (T­Fe   :0,62mg/l   ­   0,18   mg/l,   Zn:   0,187mg/l   ­   0,077mg/l,   Cd:   0,047mg/l­  
KPH, Pb : 0,313 ­ KPH); amoni NH4+: 6,20mg/l – 0,78mg/l; nitrat N­NO 3: <0,1 
mg/l – 0,433 mg/l, nitrit N­NO 2: 0,011 mg/l – 0,267 mg/l; dầu mỡ T­dầu: 0,5mg/l  
– 4,5mg/l và vi sinh T­coliform: 45 MPN/100ml – 460MPN/100ml).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chất lượng môi trường nước tại các 
sông đã được cải thiện đáng kể do việc quản lý tốt hơn nguồn nước thải từ các 
nhà máy chế  biến, các khu công nghiệp. Đây chính là cơ  sở  cho việc xây dựng  
các khu bảo tồn vùng nước nội địa. 
­ Tại sông Băng Chua cũng đã bị ô nhiễm chất hữu cơ vượt quá mức cho  
phép nhiều lần.
­ Chất lượng nước hồ  nhìn chung còn tốt, chỉ  có một số  hồ  bị  ô nhiễm 
chất dinh dưỡng, vi sinh… (nếu tính theo tiêu chuẩn chất lượng nước sinh 
hoạt). Với trên 30 hồ  lớn nhỏ, là nguồn dự  trữ  nước quan trọng cho mục đích  
tưới tiêu phục vụ  nông nghiệp, sản xuất công nghiệp cũng như  cấp nước cho 
sinh hoạt. Các hồ lớn như: Hồ Đá Đen (trên sông Dinh) dung tích 24,5 triệu m3, 
có khả  năng cấp 110.000m3/ngày ­ đêm; Hồ  Sông Ray (trên sông Ray) có dung 
tích 130 ­ 140 triệu m3, có khả năng cung cấp 450.000 ­ 600.000 m3/ngày ­ đêm; 
Hồ Châu Pha (trên sông Dinh) có khả năng cấp 15.000m3/ngày­đêm,…
* Nước ngầm 
­ Nước ngầm của tỉnh khá phong phú, tổng trữ  lượng có thể  khai thác là 
70.000 m3/ngày­đêm, tập trung vào 3 khu vực chính là: Bà Rịa 20.000 m 3/ngày­
đêm; Phú Mỹ ­ Mỹ Xuân 25.000 m3/ngày­đêm; Long Điền 15.000 m3/ngày­đêm. 

20


Ngoài 3 vùng trên khả năng khai thác nước ngầm rải rác khoảng 10.000 m3/ngày 
­ đêm. 
­ Nước ngầm trong tỉnh nằm ở độ sâu 60 ­ 90m, có dung lượng trung bình 
từ 10­20m3/s nên khai thác tương đối dễ dàng.
Kết quả quan trắc nước ngầm tại một số vị trí trên địa bàn tỉnh năm 2009  
(đặt tại TX. Bà Rịa và các huyện Tân Thành, Long Điền và Châu Đức) cho thấy 
chất lượng nước ngầm đã bị  ô nhiễm vi sinh với mức độ  cao  ở  hầu hết các  
điểm tiến hành quan trắc và bị  axit hóa nhẹ   ở  một vài vị  trí. Các thông số  còn  
lại biến động không đều nhưng vẫn nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép. 
Nguồn nước ngọt của Bà Rịa – Vũng Tàu có thể cho phép khai thác tối đa  
500.000 m3/ngày đêm (trong đó từ  nước ngầm là 70.000 m3). Hiện tại nguồn 
nước căn bản đủ cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. 
Tuy nhiên trong tương lai với mức độ  sử  dụng nước cho các hoạt động sản  
xuất ngày càng tăng, nguy cơ thiếu nước có thể  xảy ra. Đặc biệt, tình trạng ô  
nhiễm nguồn nước ngày càng tăng mà nguyên nhân được xác định là do các hoạt 
động công nghiệp gây nên. Trên địa bàn tỉnh hiện có 10 khu công nghiệp tập  
trung, hầu hết đều nằm dọc sông Thị  Vải và sông Dinh là những khu vực khá 
nhạy cảm về môi trường nước. Các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại 
các địa phương cũng nằm gần các đập nước, nguồn nước… Cơ sở hạ tầng tại  
các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải và chất thải hoặc chưa  
đồng bộ nên chất thải từ đây được đổ thẳng xuống sông.
2) Chất lượng môi trường nước mặn
­ Nước biển ven bờ nơi tiếp nhận nước thải của các khu vực đô thị, dân  
cư  như: xã Lộc An, cảng cá Phước Tỉnh, khu vực Sao Mai Bến Đình vẫn còn 
tiếp tục bị ô nhiễm mức độ nhẹ một số yếu tố như: ô nhiễm dầu mỡ (khu vực  
Sao Mai – Bến Đình); vi sinh (khu vực cảng cá Phước Tỉnh); chất dinh dưỡng  
(khu vực cảng cá Phước Tỉnh và xã Lộc An)

­ Nươc biên ven b
́
̉
ờ tại các khu vực du lịch, phục vụ cho bãi tắm như: khu 
vực Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi tắm Long Hải, khu vực Hồ  Cốc nhìn 
chung chất lượng nước có chuyển biến theo chiều hướng tốt. Tại thời điểm 
tiến hành quan trắc (năm 2009)  ở  khu vực này hầu hết các chỉ  tiêu còn trong 
giới hạn cho phép, chỉ  có một số  chỉ  tiêu bị  ô nhiễm nhẹ  như: khu vực bãi 
Trước, Bãi Dâu bị ô nhiêm ch
̃
ất rắn lơ lửng (TSS), Bãi Sau bị ô nhiễm vi sinh.
­ Nước biển khu vực huyện đảo Côn Đảo không có số  liệu quan trắc 
thường xuyên nên không thể  đáng giá chính xác chất lượng nước tuy nhiên do  
dân cư  còn ít, lượng chất thải thải ra không nhiều trong khi khả  năng trao đổi 
nước lại rất cao nên có thể sơ bộ đánh giá là chưa bị ô nhiễm.
1.2.Tình hình kinh tế ­ xã hội tỉnh BR­VT

21


1.2.1. Dân số
Theo thống kê của tỉnh, năm 2011 toàn tỉnh có trên 1 triệu người tăng 
5,56% so với năm 2007. Trong đó, dân số nam chiếm 49,98%, nữ chiếm 50,02%,  
dân số  thành thị  chiếm 49,85%, dân số  nông thôn chiếm 50,14% tổng dân số 
toàn tỉnh.
Về  tốc độ  tăng trưởng dân số  giai đoạn 2007­2011, bình quân toàn tỉnh 
tăng 1,36%, trong đó dân số nam tăng 1,29%/năm, nữ tăng 1,43%/năm, nông thôn 
tăng 0,84%/năm, dân số thành thị tăng 1,9%/năm. Như vậy tỷ lệ đô thị hóa ở tỉnh 
Bà Rịa­Vũng tàu rất nhanh, điều này cũng đồng nghĩa với việc diện tích rừng 
ngập mặn bị suy giảm nghiêm trọng do phải mở rộng quỹ đất để phát triển các  

khu đô thị, khu công nghiệp, cảng biển… Kết qủa tính toán cho thấy, bình quân 
cứ  dân số  tăng trưởng 1% thì diện tích rừng ngập mặn trong tỉnh giảm tương  
ứng 22,8%, rõ ràng tốc độ  đô thị  hóa càng cao thì diện tích RNM càng có nguy 
cơ bị suy giảm mạnh và ngược lại.
Bảng 4: Hiện trạng dân số Bà Rịa­Vũng Tàu giai đoạn 2007­2011
Đvt: Người
TT

Hạng mục

2007

2008

2009

2010

2011

Dân số toàn tỉnh

973.130

994.189

998.548

1.011.971


1.027.226

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

487.699

497.408

499.062

505.771

513.395

50,12

50,03

49,98

49,98


49,98

485.431

496.781

499.486

506.200

513.831

49,88

49,97

50,02

50,02

50,02

474.983

486.567

497.816

502.200


512.113

48,81

48,941

49,854

49,6259

49,854

498.147

507.622

500.732

509.771

515.113

Tỷ lệ %

51,19

51,059

50,146


50,3741

50,146

5

Tỷ lệ sinh

16,06

15,84

17,7

15,6

15,2

­1,37%

6

Tỷ lệ tăng tự 
nhiên

12,16

11,86

11,1


9,10

8,88

­7,56%

Tỷ lệ %
1

Dân số nam
Tỷ lệ %

2

Dân số nữ
Tỷ lệ %

3

Dân số thành thị
Tỷ lệ %

4

Dân số nông thôn

TĐTBQ
1,36%
1,29%

1,43%
1,90%
0,84%

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu năm 2011
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, người ta đã tìm ra quy luật kinh tế sau: Cứ 
bình quân dân số  tăng trưởng 1% thì nền kinh tế  phải tăng trưởng tương  ứng  
4% mới đảm bảo duy trì  ổn định nền kinh tế, trong khi đó thực tế  giai đoạn 
2007­2011 bình quân dân số  Bà Rịa­Vũng Tàu tăng trưởng 1,36%, trong khi đó  
kinh tế tăng trưởng 4,21%/năm. Rõ ràng điều này tiềm ẩn nhiều mối nguy phát 
triển không bền vững đối với nền kinh tế  của Bà Rịa­Vũng tàu hiện tại cũng 
như trong tương lai.
22


1.2.2. Lao động
Theo Niên giám thống kê, năm 2011 toàn tỉnh có khoảng trên 438 nghìn lao  
động chiếm 42,64% dân số toàn tỉnh, tăng 6,06% so với năm 2007. Trong đó, lao 
động khu vực nông, lâm và thủy sản chiếm 39,02% lao động toàn tỉnh, lao động 
công nghiệp­xây dựng chiếm 26,55%, lao động ngành dịch vụ chiếm 34,43% lao  
động toàn tỉnh. Riêng lao động thủy sản chiếm 22,12% lao động toàn ngành  
nông, lâm, thủy sản và 8,63% lao động toàn tỉnh. Về  tốc độ  tăng trưởng lao  
động tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu giai đoạn 2007­2011 cho thấy xu hướng tăng mạnh  
lao động lĩnh vực công nghiệp­xây dựng, và dịch vụ  (công nghiệp­xây dựng  
tăng 2,88%/năm, dịch vụ tăng 5,6%/năm). Trong khi đó lao động khu vực nông, 
lâm nghiệp và thủy sản lại có xu hướng giảm (lao động nông, lâm nghiệp giảm  
2,35%/năm, thủy sản giảm 2,26%/năm). Thực tế  cho thấy hầu hết ngư  dân 
sống và có sinh kế liên quan đến thủy sản nói chung và hệ sinh thái RNM trong  
thời gian 2­3 năm trở  lại đây làm ăn không có hiệu quả  đã chuyển sang làm  ở 
các lĩnh vực khác như công nhân tại các KCN, đi làm thuê ở các thành phố khác 

trong và ngoài tỉnh.
Bảng 5: Hiện trạng lao động Bà Rịa­Vũng tàu giai đoạn 2007­2011
Đvt: Người
T
T

1

2
3

Hạng mục

2007

Toàn tỉnh
Tổng tỷ trọng %
Nông, lâm và thủy sản
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
Thủy sản
Tỷ trọng so với nông, lâm thủy sản 
%
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
Lao động công nghiệp­xây dựng
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
Lao động dịch vụ
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %

2009


413.005 417.561
10,00 100,00
187.944 179.989
45,51
43,10
41.424 36.162
22,04
10,03
103.788
25,13
121.273
29,36

2010
2011
TĐTBQ
433.89
7 438.021
1,48%
100,00 100,00
175.135 170.906
­2,35%
40,36
39,02
37.198
37.804
­2,26%

20,09
21,24

22,12
8,66
8,57
8,63
109.775 119.239 116.293
26,29
27,481
26,54
127.797 139.523 150.822
30,61
32,16
34,43

2,88%
5,60%

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu năm 2011
Về năng suất lao động nhìn chung ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản so  
với các lĩnh vực khác thì vẫn còn ở mức thấp chỉ bằng 0,36 lần so với bình quân 
toàn tỉnh, bằng 0,06 lần so với lĩnh vực công nghiệp­xây dựng, và bằng năng 
suất lĩnh vực dịch vụ. Riêng thủy sản cao gấp 3,8 lần so với lĩnh vực nông, lâm 
nghiệp và bằng lĩnh vực dịch vụ.
Bảng 6: Hiện trạng năng suất lao động tỉnh Bà Rịa­Vũng tàu 2007­2011
Đvt: Tr. Đồng/người/năm
TT

Hạng mục

2007


2008
23

2009

2010

2011

TĐTBQ


1
2
3
4
5

Toàn tỉnh
Nông, lâm 
nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp
Xây dựng
Dịch vụ

304,44

407,11


10,96
26,79
1.878,45
50,14
107,54

24,83
108,10
2.424,19
47,14
114,88

315,90

347,93

439,04

9,58%

28,08
35,87
119,62
122,46
1.554,41 1.643,26
51,08
53,10
145,83
130,12


39,22
151,53
2.163,66
58,56
155,91

37,54%
54,22%
3,60%
3,96%
9,73%

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu năm 2011
1.2.3. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế  của Bà Rịa­Vũng Tàu tính đến năm 2011 tổng sản 
phẩm toàn tỉnh đạt 192,3 nghìn tỷ đồng, tăng 52,95% so với năm 2007. Trong đó 
trên 85% phụ  thuộc vào ngành công nghiệp­xây dựng, trong khi đó các ngành 
khác còn lại chiếm 15% (nông nghiệp chiếm 2,75%, thủy sản 2,86%, dịch vụ 
chiếm 9,14%). Rõ ràng đối với tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu phát triển công nghiệp là 
một hướng đi đúng trong gian đoạn sắp tới. Tuy nhiên, bài toán phát triển công 
nghiệp ngoài lợi ích về mặt kinh tế phải đảm bảo hài hòa lợi ích về mặt xã hội  
và môi trường thì tỉnh thực sự chưa quan tâm đúng mức về vấn đề này. Kết qủa  
tính toán cho thấy, bình quân kinh tế  tăng trưởng 1% thì diện tích rừng ngập 
mặn trong tỉnh giảm tương ứng 25%. 
Theo Liên Hợp Quốc  ước tính rằng các loài thủy sản có liên quan đến 
rừng ngập mặn chiếm tới 30% sản lượng thuỷ sản toàn cầu và gần như 100%  
sản lượng tôm ở  Đông Nam Á. Hệ  sinh thái RNM ven biển có vai trò đặc biệt 
quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, bão, sói lở bờ 
biển/đê biển, bảo vệ  môi trường, cung cấp gỗ, là nơi cú trú và sinh sản của 
nhiều loại thủy hải sản... Ngoài ra RNMcòn là nơi tạo sinh kế  chính cho một  

bộ phận không nhỏ người nghèo ven biển thu nhặt các loại thủy hải sản có liên 
quan đến RNM. Với vị  trí và vai trò quan trọng trên của hệ  sinh thái RNM đối 
với cảnh quan môi trường và nguồn lợi thủy sản thì Bà Rịa­Vũng Tàu phải cân  
nhắc kỹ các phương án quy hoạch phát triển kinh tế­xã hội có liên quan đến hệ 
sinh thái RNM, giảm tối đa việc quy hoạch chuyển đổi mục đích sử  dụng đất 
RNM ở địa phương.
Bảng7: Hiện trạng GDP Bà Rịa­Vũng Tàu giai đoạn 2007­2011
Đvt: Tỷ đồng
T
T

1

Hạng mục
2007
2009
2010
2011
TĐTBQ
I
TỔNG SẢN PHẨM (giá thực tế)
Toàn tỉnh
125.737 131.794 147.879 192.319 11,21%
Tổng tỷ trọng %
100,00 100,00 100,00 100,00
Nông, lâm và thủy sản
2.716
8.366
9.506 10.781 41,15%
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %

2,16
6,35
6,43
5,61
Thủy sản
1.110
4.326
4.834
5.501 49,21%
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
0,88
3,28
3,27
2,86
24


2
3
II

1

2
3

Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản 
%
40,87
Công nghiệp­xây dựng

113.210
Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản %
90,04
Dịch vụ
9.811
Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản %
7,80
TỔNG SẢN PHẨM (giá so sánh)
Toàn tỉnh
32.990
Tổng tỷ trọng %
Nông, lâm và thủy sản
1.674
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
5,07
Thủy sản
735
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
2,23
Tỷ trọng so với nông, lâm, thủy sản 
%
43,89
Công nghiệp­xây dựng
26.659
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
80,81
Dịch vụ
4.657
Tỷ trọng so với toàn tỉnh %
14,12


51,71
50,86
51,02
115.615 123.441 163.970
87,72
83,47
85,26
7.813 14.932 17.568
5,93
10,10
9,14

9,70%
15,68%

34.070

36.638

38.901

4,21%

2.635
7,73
1.246
3,66

2.641

7,21
1.327
3,62

2.809
7,22
1.446
3,72

13,81%

47,27
25.819
75,78
5.617
16,49

50,24
27.860
76,04
6.137
16,75

51,47
29.644
76,20
6.448
16,58

18,43%


2,69%
8,48%

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu năm 2011
1.2.4. Vốn đầu tư
Theo Niên giám thống kê của tỉnh, năm 2011 tổng vốn đầu tư toàn xã hội 
khoảng 30 nghìn tỷ đồng, tăng 119,25% so với năm 2007. Trong đó, vốn đầu tư 
cho ngành nông, lâm nghiệp khoảng 97 tỷ  đồng (bằng 0,32% so với toàn tỉnh), 
thủy sản khoảng 124 tỷ  đồng (bằng 0,41% so với toàn tỉnh), công nghiệp­xây 
dựng chiếm 68,51%, và ngành dịch vụ chiếm 30,76% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh. 
Thực tế cho thấy, bình quân giai đoạn 2007­2011 toàn tỉnh để  tạo thêm 1 đồng 
GDP phải đầu tư  tương  ứng khoảng 2,85 đồng, ngành nông, lâm nghiệp phải  
đầu tư  tương  ứng 0,22 đồng, thủy sản khoảng 0,24 đồng, ngành công nghiệp­
xây dựng khoảng 3 đồng, ngành dịch vụ khoảng 2,19 đồng. Rõ ràng đầu tư cho  
ngành nông, lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với đầu tư 
vào các lĩnh vực khác. Đây là cơ sở khoa học để cho tỉnh tham khảo trong việc  
xây dựng các chính sách, kế  hoạch sản xuất và phát triển kinh tế­xã hội của  
tỉnh sao cho đạt mục tiêu đề  ra và đặc biệt chú ý đến việc phải đảm bảo hài 
hòa lợi ích kinh tế­xã hội­môi trường trong thời gian tới đến năm 2020, và tầm  
nhìn 2030.
Như vậy có thể nói rằng, đầu tư cho nông, lâm nghiệp và thủy sản quá ít, 
với số  tiền chiếm khoảng 0,7% vốn đầu tư  toàn tỉnh không đủ  để  phát triển  
kinh tế  nông nghiệp thì khó có thể  để  ngành trồng rừng và phục hồi RNM  
được. Đây là thực trạng đáng buồn không riêng gì của tỉnh Bà Rịa­Vũng Tàu và 
chung cho các tỉnh ven biển hiện nay. Nếu Nhà nước và địa phương không xem 
đầu tư  bảo vệ  và phục hồi hệ  sinh thái RNM là đầu tư  cho tương lai, cho thế 
hệ mai sau thì nguy cơ lệ lụy từ tự nhiên tác động ngược trở lại đến nền kinh 
25



×