TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA SINH HỌC
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT PHÂN TỬ TRONG XÉT
NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP
Chủ nhiệm bộ môn: LÊ NGỌC TRIỆU
Danh sách thành viên
Đặt vấn đề
Nhờ phát minh kĩ thuật PCR mà ngành sinh học phân tử và nhiều
ngành khoa học khác có sử dụng kĩ thuật sinh học phân tử được tiếp
cận với một phương pháp mới đem lại kết quả có ý nghĩa to lớn, trong
đó có các nghiên cứu về các lĩnh vực y tế, khoa học đời sống. PCR là
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, có độ nhậy và tính đặc hiệu rất
cao; do đó, PCR rất thích hợp cho xét nghiệm chẩn đoán trong lĩnh vực
y học, pháp y, bệnh lí cây trồng
NHƯ VẬY:
TẠI SAO LẠI LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM BẰNG KĨ THUẬT PCR ?
CƠ SỞ NÀO ĐỂ THIẾT KẾ CÁC MỒI ĐẶC HIỆU CHO MỘT PHẢN ỨNG TRONG MỘT CHUẨN ĐOÁN
?
TRÊN ĐỐI TƯỢNG LÀ VIRUS CẦN CÓ NHỮNG LƯU Ý GÌ TRONG PHẢN ỨNG ?
Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHUẨN ĐOÁN BẰNG XÉT NGHIỆM NÀY TRONG NÔNG NGHIỆP ?
I. Giới thiệu nguyên lý kỹ thuật PCR
II. Nguyên lí hoạt động của PCR
III. Một số ứng dụng của PCR trong nông
nghiệp hiện nay
I.Giới thiệu nguyên lý kỹ thuật PCR
Dựa vào cơ chế tổng hợp gen đặc hiệu trong tế bào,
nhà hóa sinh người Mĩ Karry Mullis đã phát minh ra kĩ
thuật tổng hợp gen trong ống nghiệm (PCR) vào năm
1985. PCR là phương pháp in vitro để tổng hợp một
đoạn DNA đặc thù nhờ công hiệu của 2 mồi
oligonucleotide gắn vào 2 sợi đôi của đoạn DNA đích với
sự tham gia của DNA polymerase.
Phản ứng PCR được thực
hiện qua 3 giai đoạn trong 1
chu kì:
Giai đoạn biến tính
(denaturation)
Giai đoạn bắt cặp
(annealing)
Giai đoạn kéo dài
(elongaction)
Chu kì này được lặp đi
lặp lại từ 20 40 lần và cho
ra các sản phẩm cuối cùng
của PCR là các đoạn DNA
hoặc RNA phiên bản. Số
lượng các bản sao này được
tính theo hàm số mũ.
Máy PCR
II.Nguyên lí hoạt động của PCR
1. Các thành phần tham gia vào
phản ứng PCR ( PCR mix):
DNA khuôn
Taq. DNA polymerase.
d NTPs (dATP, dCTP, dGTP,
dTTP).
Primer ( oligonucleotide).
PCR buffer.
2. Ba giai đoạn phản ứng PCR
thực hiện trên máy luân nhiệt
(Thermalcycles)
Giai đoạn biến tính
(denaturation): 92 – 98 độ C
- Giai đoạn bắt cặp (annealing)
45 thoi gian 20s2phut
- Giai đoạn kéo dài
(elongaction) nhiệt độ 6872
Giới thiêu các bước cơ bản của kỹ thuật PCR trong việc
lấy mẫu đem phân tích
Các bệnh phẩm y học
Ly trích pre nucleic acide
Ly trích acide nucleic tinh khiết
PCR ( RT PCR)
Thực hiện xét nghiệm chẩn
Phân tích phát hiện sản phẩm
đoán bằng PCR
PCR bằng quang phổ hay điện
di
Sáu khâu chính của quy trình xét nghiệm bằng kỹ thuật PCR
1. Lấy mẫu: ADN có thể tách chiết từ
những mẫu khác nhau, như máu tươi, máu
khô, tế bào niêm mạc, nước xúc miệng, tóc,
da, phân, v.v... Mẫu có thể lấy tại chỗ hoặc
gửi từ xa hàng nghìn kilômet, mất nhiều
ngày, trong phong bì bình thường, qua bưu
điện, không cần bảo quản lạnh.
Có thể là DNA kép, đơn, hoặc RNA được tách chiết từ các đối tượng
nghiên cứu. DNA mẫu có độ nguyên vẹn cao tránh lẫn tạp chất.
Lượng DNA được sử dụng cũng có khuynh hướng giảm (từ 1mg
xuống còn 100µg) vì thế người ta sử dụng polymerase cho hiệu quả
cao .
Kí hiệuLấy mẫu đem
phân tích
2. Tách chiết ADN: Nhiều quy trình tách chiết
ADN khác nhau của thế giới đã được nghiên
cứu, thử nghiệm và thích ứng với điều kiện
nước ta. Do vậy, góp phần giảm giá thành,
tiết kiệm kinh phí. Với mỗi loại mẫu có một
quy trình tách chiết thích hợp riêng. Đảm bảo
chất lượng và số lượng ADN từ những lượng
mẫu nhỏ.
Tách chiết ADN
Tinh sạch ADN
3. Nhân ADN đặc hiệu:
Đây là khâu quan trọng nhất của quy
trình. Các hỗn hợp hoá chất khác nhau và
các chu trình nhiệt khác nhau đã được thử
nghiệm cho từng cặp mồi. Trên cơ sở đó,
đã tối ưu hoá thành phần của từng hỗn
hợp, từng chu trình nhiệt cho từng cặp
mồi, dựa vào những hoá chất sẵn có trên
thị trường trong nước
Nhân ADN đặc hiệu
4. Điện di: Điện di được dùng để tách biệt các
đoạn ADN có độ dài ngắn khác nhau. Độ tách
biệt này phụ thuộc nhiều yếu tố. Các yếu tố đã
được lựa chọn và tối ưu hoá trên cơ sở vật liệu
sẵn có, hạ giá thành đáng kể và tăng độ phân
giải lên hàng trăm lần, giúp phân biệt rõ các
đoạn ADN chỉ chênh lệch nhau bốn nucleotid.
Điện di
5. Nhuộm màu ADN: Chất lượng điện di và
kết quả nhân ADN đặc hiệu chỉ có thể hiện rõ
trên bản gel với quy trình nhuộm ADN được
tối ưu hoá và phương pháp nhuộm thích hợp
được lựa chọn. Ngoài ra, kinh nghiệm và kỹ
năng của kỹ thuật viên cũng rất cần thiết, góp
phần hạ giá thành chung
Nhuộm màu ADN
6. Phân tích kết quả: Bản gel sau khi nhuộm
xong sẽ có dạng như hình trên. Các đoạn ADN có
độ dài khác nhau hiện rõ trên bản gel, có thể quan
sát bằng mắt thường và đo đếm. Trong một số
trường hợp, có thể xác định trình tự ADN để có
kết luận cuối cùng. Hàng nghìn bản gel như thế đã
được phân tích và hiện được lưu giữ tại Phòng thí
nghiệm.
Phân tích kết quả
TẠI SAO LẠI LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP
XÉT NGHIỆM BẰNG KĨ THUẬT PCR ?
Ý NGHĨA TRONG NÔNG NGHI
Ệ
P ?
Độ tinh sach của mẫu không cần cao
ü
ü
Dễ thực hiện
ü
Rẽ tiền và thời gian thực hiện ngắn
ü
Độ chính xác cao đáng tin cậy
ü
Trong nông nghiệp hiện đại có nhiều loại bệnh cần phải được chuẩn đoán
sớm ngay tại vườn ươm hay trên nguồn hạt giống để loại bỏ tác nhân gây hại
trước khi được đưa ra trồng trọt và sản suất đại trà mặt khác trên những đối
tượng nghi ngờ đã bị lây nhiễm mầm bệnh có thể loại trừ sớm để tránh việc
lây lan nhầm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Vì thế những ưu thế
của kĩ thuật này giúp đưa ra kết quả một cách chính xác và kịp thời để có thể
giải quyết mầm móng các nguồn bệnh.
CƠ SỞ NÀO ĐỂ THIẾT KẾ CÁC MỒI ĐẶC HIỆU
CHO MỘT PHẢN ỨNG TRONG MỘT CHUẨN
ĐOÁN ?
Khi nhiệt độ hạ xuống đến nhiệt độ gắn mồi, một mồi sẽ gắn đặc hiệu vào mạch mang nghĩa trong khi một
mồi khác sẽ gắn vào mạch đối nghĩa. Trong đó, mồi là các trình tự oligonucleotide ngắn có thể bám đặc hiệu
vào một vùng trình tự nhất định. Mồi sẽ là điểm khởi đầu để các polymerase có thể thực hiển tổng hợp mạch
bổ sung mới cũng như xác định đoạn ADN được khuếch đại. Do đó, việc thiết kế mồi sẽ quyết định mức độ
đặc hiệu và năng suất của phản ứng.
Việc thiết kế mồi đặc hiệu cho một phản ứng đựa vào trình tự bảo tồn nằm trong vùng bảo tồn genome của
sinh vật, trình tự bảo tồn thể hiện đặc trưng riêng biệt cho từng sinh sinh vật cụ thể mà dựa vào đó có thể
thiết kế các mồi đặc hiệu cho từng loài sinh vật.
Trình tự đích quan trọng trong phát hiện vi sinh vật
Trình tự vừa có vùng bảo tồn cao cho một nhóm vi sinh
vật và vừa có vùng biến động đặc trưng cho từng loài
riêng biệt.
Thiết kế mồi đặc hiệu cho
loài
TRÊN ĐỐI TƯỢNG LÀ VIRUS CẦN CÓ
NHỮNG LƯU Ý GÌ TRONG PHẢN ỨNG ?
Hoạt tính RNase H: hoạt tính RNase cho phép phá hủy đặc hiệu RNA trong phức hợp (RNA
RNA bổ trợ), hiện tượng này không có lợi cho PCR nếu quá trình phá hủy khuôn mẫu RNA
cạnh tranh với quá trình tổng hợp DNA khi tạo sợi DNA đầu tiên. Nói cách khác nếu trong
phản ứng test virus ta bổ sung thêm RNase thì phản ứng chuyển RNA sẽ không đạt kết quả
Enzmye phiên mã ngược ( ReverseTransciptase): các enzyme ReverseTransciptase phụ
thuộc RNA, xúc tác quá trình tổng hợp RNA>DNA đầu tiên sau đó DNApolimerase mới thực
hiện phản ứng tổng hợp chuỗi DNA của virus.
MỘT VÍ DỤ VỀ XÉT NGHIỆM VIRUS
DÂU TÂY(Strawberry)
-
Bảy virus rệp truyền qua đường
được tái chuyển trong dâu tây:
Strawberry crinkle virus (SCV)
SMYEV
Strawberry mottle virus (SMoV)
Strawberry vein banding virus
(SVBV)
Strawberry pseudo mild yellow
edge virus (SPMYEV)
Strawberry chlorotic fleck virus
(SCFV)
Strawberry latent C virus (SLCV)
Trong đó: SCV, SMYEV, SMoV, và SVBV đã được coi
là bốn virus quan trọng nhất về kinh tế của dâu tây.
A: xuất hiện hóa đỏ trên toàn vườn, tang trưởng không đều
B: các dãi đỏ lây lan
C: cận cảnh sự hóa đỏ, còi cọc, méo mó quả nhỏ của dâu
Các triệu chứng suy giảm trong cây dâu tây:
A: mạch dẫn hóa đỏ
B: lá biến dạng, mạch dẫn hóa đỏ, tổn thương trên cuống
lá
Ảnh điên di phân tích kết quả test virus trên một số
chủng dâu tây phổ biến tại Đà Lạt
MỞ RỘNG: PCR ĐA MỒI MULTIPLEX PCR
Multiplex PCR là phương pháp sử dụng nhiều cặp mồi cùng lúc để khuếch đại
nhiều khu vực trên trình tự DNA đích, có thể sử dụng kĩ thuật này để định nhóm
hoặc phân loại virus bằng các trình tự Nucleic acid
Trong một xét nghiệm để tăng độ tin cậy cho kết quả và tiết kiệm thời gian, chi phí,
phản ứng cần được “Mix” hỗn hợp mồi ta có thể phát hiện cùng lúc nhiều virus trên
cùng một mẫu. Do tính chất đặc hiệu của mồi nên việc phối hợp sẽ đạt hiệu quả
cao trong xét nghiệm mà không làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm
Phản ứng multiplex PCR có thể chia thành 2 loại:
a) Phản ứng multiplex PCR dùng một khuôn
Phương pháp này sử dụng một loại khuôn, thường là ADN hệ gen, cùng với các cặp
mồi (các mồi xuôi và mồi ngược) để khuếch đại một vùng gen cụ thể có chứa trong
sợi khuôn.
b) Phản ứng multiplex PCR dùng nhiều khuôn
Có thể thực hiện duy nhất một phản ứng với nhiều loại khuôn và nhiều cặp mồi.
Phản ứng
ELISA
Đặt vấn đề:
Ngoài việc xét nghiệm các bệnh lí do sinh vật gây ra, trong nông nghiệp việc sử dụng các
loại hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cũng là một yếu tố hết sức quan trọng. Dư
lượng thuốc BVTV trong nông sản hiện nay là vấn đề của xã hội. ELISA một phương pháp
xét nghiệm đã được ứng dụng từ lâu trong xét nghiệm các bệnh lí, gần đây phát triển theo
hướng kiểm tra, đánh giá mức độ ô nhiểm dư lượng các hợp chất BVTV trong nông sản và
trong môi trường sinh thái nông nghiệp
Định nghĩa:
ELISA ( EnzymeLinked
ImmunoSorbent Assay_ Xét nghiệm
hấp thu miễn dịch liên kết với enzyme)
dựa trên sự kết hợp giữa kháng
nguyên và kháng thể đặc hiệu, phản
ứng tạo sản phẩm có màu hay phát
sáng. Trong đó tính chất họat hóa của
enzyme và độ đặc hiệu của kháng thể
là không đổi.
Nguyên tắc:
Sử dụng KT đơn dòng(Mabs) phủ bề
mặt những đĩa giếng. Nếu có sự hiện
diện của KN trong mẫu,KN sẽ tạo
phức hợp với KT cố định trên giếng và
KT tự do có gắn enzyme tạo thành
một phức hợp kép(sandwich).Khi bổ
sung cơ chất đặc hiệu của enzyme vào
giếng,enzyme xúc tác phản ứng thủy
phân cơ chất để tạo ra các sản phẩm
có màu hay phát sáng.