Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nghiên cứu Y học
SỰ KHÁNG THUỐC CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH
THƯỜNG GẶP TRONG BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM
TRONG MỘT NĂM (01/5/2016-30/4/2017)
Nguyễn Ngọc Lân*, Cao Minh Nga*, Nguyễn Thị Thiên Kiều**
TÓM TẮT
Mở đầu: Theo tổ chức World Lung Foundation thì mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người tử
vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Trong đó kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị nhiễm
khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn gây nên. Sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn cầu,
kể cả Việt Nam. Tình trạng này làm làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong và cả gánh nặng chi phí. Giám sát thường
xuyên mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn là rất cần thiết.
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng trong
bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu nhập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và
kết quả kháng sinh đồ tại BV. Đại Học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2016-30/4/2017).
Kết quả: Trong một năm (01/5/2016-30/4/2017), phân lập được 1980 chủng vi khuẩn từ bệnh phẩm đàm và
dịch rửa phế quản. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp là: Klebsiella spp. (23,59%), Streptococcus spp.
(16,62%), Acinetobacter spp. (15,51%), Staphylococcus spp. (15,40%), Pseudomonas spp. (12,12%), E.coli
(10,40%). Có sự khác biệt về mức kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với
nhiều loại kháng sinh mức độ thấp hơn với các trực khuẩn gram âm không lên men. Ghi nhận không có chủng vi
khuẩn S. aureus kháng Vancomycin (trong tổng số 138 chủng S.aureus phân lập được).
Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn để hạn chế sự kháng thuốc
của vi khuẩn.
Từ khóa: vi khuẩn gây bệnh, kháng kháng sinh.
ABSTRACT
DRUG RESISTANCE OF COMMON PATHOGENIC BACTERIA IN LOWER RESPIRATORY TRACT
SAMPLES AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN ONE YEAR (01/5/2016-30/4/2017)
Nguyen Ngoc Lan, Cao Minh Nga, Nguyen Thi Thien Kieu.
Ho Chi Minh City Journal Of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 381– 389
Introduction: According to the World Lung Foundation, there are about 4.25 million deaths worldwide
every year from acute respiratory infections. In that, antibiotics play a very important role for treating bacterial
respiratory tract infections. Disease-causing microbes that have become resistant to antibiotic therapy are public
health problems worldwide. It makes morbidity, mortality and the costs for health increase dramatically. The
surveillance of antibiotic resistance of these bacteria is useful.
Purpose: To investigate distribution of common pathogenic bacteria in sputum and bronchoalveolar ravage
samples and its antibiotic resistance.
** Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM; ** Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Ngọc Lân
382
ĐT: 0972 359 150
Email:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nghiên cứu Y học
Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional methods were used. Data of pathogenic bacteria and
antibiogram results were collected at University Medical Center in one year (01/5/2016-30/4/2017).
Results: In one year (01/5/2016-30/4/2017), 1980 pathogenic bacteria were isolated from sputum and
bronchoalveolar lavage samples. All of them tested antibiotic sensitivity. Six common bacteria were Klebsiella spp.
(23.59%), Streptococcus spp. (16.62%), Acinetobacter spp. (15.51%), Staphylococcus spp. (15.40%),
Pseudomonas spp. (12.12%), E.coli (10.40%). Each bacterium had different level of antibiotic resistance. The
Enterobacteriacae was resistant to antibiotics with low level. Pseudomonas and Acinetobacter were resistant to
antibiotics in high level. There was no vancomycine-resistant S.aureus in the survey (in total of 138 S.aureus
isolated).
Conclusion: A reasonable antibiotic use is needed in treatment of infectious diseases to limit resistance of
pathogenic bacteria.
Key words: pathogenic bacteria, antibiotic resistance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức World Lung Foundation thì
mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người
tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp(166). Đây là
một trong những nguyên nhân lớn gây tử vong
trên thế giới, nhất là ở những nước có thu nhập
thấp và thu nhập trung bình.
Kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong
việc điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi
khuẩn gây nên. Tuy nhiên, một trong những vấn
đề thời sự trên qui mô toàn cầu, kể cả ở Việt
Nam là sự đề kháng kháng sinh. Việc sử dụng
kháng sinh rộng rãi là một trong những nguyên
nhân quan trọng dẫn đến sự phát triển và gia
tăng của tình trạng kháng kháng sinh(1,4,133,155).
Trong số các nước thuộc mạng lưới giám sát các
căn nguyên kháng thuốc châu Á (ANSORP)(143),
Việt Nam có mức độ kháng penicillin cao và
kháng erythromycin đến 91,2%. Kháng thuốc ở
vi khuẩn gram âm cũng được ghi nhận. Đặc biệt,
khoảng 70% vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh
viện kháng với ít nhất một trong số các kháng
sinh điều trị nhiễm khuẩn thông thường(100,144,166).
Để thông tin kịp thời đến các Bác sĩ lâm sàng, hỗ
trợ trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu
quả, chúng tôi tiến hành khảo sát “Sự kháng
thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong
bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/201630/4/2017).
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu sự phân bố của các vi khuẩn gây
bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đàm và dịch
rửa phế quản tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.
HCM trong một năm (01/5/2016-30/4/2017).
Xác định mức độ kháng kháng sinh của các
loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất.
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hồi cứu- thiết kế cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Là những vi khuẩn gây bệnh phân lập được
từ các bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản của
những bệnh nhân nội và ngoại trú tại Bệnh viện
Đại Học Y Dược TP. HCM, có chỉ định cấy vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ trong một năm
(01/5/2016-30/4/2017).
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các vi khuẩn phân lập được theo thời gian
và địa điểm nêu trên, có đầy đủ kết quả kháng
sinh đồ theo tiêu chuẩn của từng loại vi khuẩn.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những vi khuẩn cùng loại trên cùng bệnh
nhân trong những lần phân lập sau. Nghi ngờ
tạp nhiễm, ngoại nhiễm.
Phương pháp nghiên cứu
Phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh theo
thường qui của Tổ chức Y tế Thế giới và xác định
383
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nghiên cứu Y học
mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân
lập được bằng phương pháp khuếch tán trên
thạch Kirby-Bauer theo hướng dẫn của CLSI2014 (Hoa kỳ) với đĩa giấy tẩm kháng sinh của
hãng Bio-Rad tại Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại
học Y Dược TP. HCM.
Thu nhập và nhập dữ liệu vào mẫu “Phiếu
nghiên cứu’’ cho từng loại vi khuẩn.
Xử lý kết quả theo các phương pháp thống
kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong một năm (01/5/2016-30/4/2017), Khoa
Vi sinh của Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM
đã nhận được 2616 mẫu bệnh phẩm đàm và dịch
rửa phế quản, Trong đó, 1826 mẫu phân lập
được vi khuẩn chiếm 69,80%, với tổng số chủng
vi khuẩn phân lập được từ mẫu đàm và dịch rửa
phế quản được nghiên cứu là 1980 chủng (có 154
mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi khuẩn)
và thu được các kết quả sau:
Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh
STT
5
6
Vi khuẩn
Escherichia coli
Enterobacter spp.
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloaceae
7
Proteus spp.
Nhóm Trực khuẩn gram âm không lên
men
Pseudomonas spp.
8
Pseudomonas aeruginosa
[4]
Pseudomonas spp.
Acinetobacter spp.
9
Acinetobacter baumanii
[5]
Acinetobacter spp.
10
Stenotrophomonas maltophilia
11
Burkholderia cepacia
[6]
Các vi khuẩn khác
Tổng số
n
%
206 10,40
52 2,63
43
9
25 1,26
567 28,64
240
229
11
307
303
4
14
6
16
1980
12,12
15,51
0,71
0,30
0,80
100
(1)Streptococcus spp. khác S. viridans, S. pneumonia;
(2)Staphylococcus spp. khác S. aureus; (3)Klebsiella spp.
khác K. pneumonia; (4)Pseudomonas spp. khác P.
aeruginosa; (5)Acinetobacter spp. khác A. baumanii;
(6)Citrobacter freundii, Chryseobacterium indologenes,
Elizabethkingia meningoseptica, Haemophilus spp.,
Hafnia
alvei,
Moraxella
catarrhalis,
Pantoea
agglomerans, Providencia spp.
Bảng 1: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn tổng quát
Mẫu phân lập được vi khuẩn
Mẫu phân lập được nấm men
Mẫu không phân lập được vi khuẩn
Tổng số
N
1826
350
440
2616
%
69,80
13,38
16,82
100
Bảng 2: Sự phân bố các vi khuẩn gây bệnh phân lập
được trong mẫu đàm (N=1980)
STT
1
2
3
4
384
Vi khuẩn
Nhóm Cầu khuẩn gram dương
Streptococcus spp.
Streptococcus viridans
Streptococcus pneumoniae
[1]
Streptococcus spp.
Enterococcus spp.
Staphylococcus spp.
Staphylococcus aureus
[2]
Staphylococcus spp.
Nhóm Trực khuẩn đường ruột
Klebsiella spp.
Klebsiella pneumoniae
[3]
Klebsiella spp.
n
647
329
210
39
80
13
305
138
167
750
467
445
22
%
32,68
16,62
0,66
15,40
37,88
23,59
Biểu đồ 1: Mức độ hay gặp của các loại vi khuẩn
thường gặp nhất
Kết quả kháng sinh đồ
Kết quả kháng sinh đồ được trình bày
trong biểu đồ 2 – biểu đồ 7.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nghiên cứu Y học
Biểu đồ 2: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus spp. (N=329)
Biểu đồ 3: Mức độ kháng kháng sinh của vi
khuẩn S.aureus (N=138)
Biểu đồ 5: Mức độ kháng kháng sinh của
vi khuẩn Pseudomonas spp. (N=240)
Biểu đồ 4: Mức độ kháng kháng sinh của vi
khuẩn Staphylococcus spp. khác S.aureus
(N=167)
Biểu đồ 6: Mức độ kháng kháng sinh của
vi khuẩn Acinetobacter spp. (N=307)
385
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nghiên cứu Y học
Biểu đồ 7: Mức độ kháng kháng sinh của của nhóm trực khuẩn đường ruột gram
âm
Bảng 3: Tính trạng ESBL của vi khuẩn đường ruột
(N=750)
Vi khuẩn
n
%
Klebsiella spp.
E. coli
Enterobacter spp.
Proteus spp.
133
94
5
3
17,73
12,53
0,67
0,40
ESBL (-)
515
Tổng số
750
68,67
100
ESBL (+)
Theo Bảng 3, trong tổng số 750 vi khuẩn
đường ruột được phân lập, vi khuẩn tiết ESBL
trong nghiên cứu này có Klebsiella spp.,
Enterobacter spp., E.coli và Proteus spp., trong đó
Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất với 17,73 %.
Trong đó, kết quả khảo sát riêng từng loại vi
khuẩn cho thấy: tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 45,63%
(94/206 chủng E. coli), Klebsiella spp. sinh ESBL là
28,48% (133/467 chủng Klebsiella spp.), Proteus
spp. sinh ESBL là 12,00% (5/52 chủng Proteus
spp.), Enterobacter spp. sinh ESBL là 9,62% (3/25
chủng Enterobacter spp.) (Biểu đồ 8).
trong tổng số 683 vi khuẩn đường ruột được
phân lập, vi khuẩn AmpC (+) ở nghiên cứu này
chiếm 7,8% (có Klebsiella spp., E.coli và
Enterobacter spp. lần lượt chiếm 4,4%, 2,5%, và
0,9% ) (bảng 4).
386
Bảng 4: Tính trạng AmpC của vi khuẩn đường ruột
(N=683)
n
30
17
6
%
4,4
2,5
0,9
AmpC (-)
630
92,2
Tổng số
683
100
AmpC (+)
Vi khuẩn
Klebsiella spp.
E. coli
Enterobacter spp.
Ở Biểu đồ 9, kết quả khảo sát riêng từng loại
vi khuẩn cho thấy: tỷ lệ Enterobacter spp. AmpC
(+) là 12,50% (6/48 chủng Enterobacter spp.), E. coli
AmpC (+) là 8,63% (17/197 chủng E. coli ),
Klebsiella spp. AmpC (+) là 6,85% (30/438 chủng
Klebsiella spp.).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nghiên cứu Y học
(15,51%) còn cao; điều này phù hợp với những
cảnh báo chung về sự gia tăng của vi khuẩn
Acinetobacter spp. trong nhiễm khuẩn bệnh viện
trong thời gian gần đây(1,8,9).
Biểu đồ 9: Tỷ lệ từng chủng vi khuẩn đường ruột
AmpC (+).
BÀN LUẬN
Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh
Kết quả cấy vi khuẩn dương tính
Kết quả thể hiện ở Bảng 1 cho thấy, trong
một năm (01/5/2016-30/4/2017), chúng tôi phân
lập được 1980 chủng vi khuẩn từ 2616 mẫu bệnh
phẩm đàm và dịch rửa phế quản (có 350 mẫu
bệnh phẩm phân lập được nấm men, có 1826
mẫu bệnh phẩm phân lập được 1 loại vi khuẩn,
có 154 mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi
khuẩn). Tỉ lệ trung bình bệnh phẩm cấy có vi
khuẩn mọc là 69,80% (1826/2616 mẫu).
Kết quả định danh vi khuẩn
Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Bảng 2 cho
thấy sự phân bố của 1980 chủng vi khuẩn phân
lập được. Trong ba nhóm vi khuẩn gây bệnh
thường gặp, nhóm cầu khuẩn gram dương
chiếm 32,68%, nhóm trực khuẩn đường ruột
gram âm chiếm tỉ lệ 37,88%, tiếp theo là nhóm
trực khuẩn gram âm không lên men – gồm hai
loại vi khuẩn rất thường gặp trong nhiễm khuẩn
bệnh viện(1,2,5,9,14) - chiếm tỉ lệ thấp hơn (28,64%).
Trong nghiên cứu này, Klebsiella spp. (23,59%),
Acinetobacter spp. (15,51%) và P.aeruginosa
(12,12%) cũng là ba trong những tác nhân chính
gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập được trong
mẫu đàm (lần lượt chiếm 30,5%, 7% và
19,1%_trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sử
Minh Tuyết(7). Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp.
Các vi khuẩn ít gặp như Stenotrophomonas
maltophilia, Burkholderia cepacia chiếm tỷ lệ lần
lượt là 0,71% và 0,30%. Các vi khuẩn gây nhiễm
khuẩn hô hấp có trong mẫu đàm thường gặp
nhất trong nghiên cứu này gồm Klebsiella spp.
(23,59%),
Streptococcus
spp.
(16,62%),
Acinetobacter spp. (15,51%), Staphylococcus spp.
(15,40%), Pseudomonas spp. (12,12%), E.coli
(10,40%). Kết quả này có sự khác biệt trong
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thủy Trinh(122):
các tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất
ở nhiễm khuẩn hô hấp là Moraxella catarrhalis
(27,45%), Klebsiella spp. (22,35%), Acinetobacter
spp. (9,41%) và Enterobacter spp. (9,41%). Sự khác
biệt này có thể do sự khác nhau về cỡ mẫu và do
đặc trưng riêng của mỗi bệnh viện.
Mức độ kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn
thường gặp
Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm cầu khuẩn
Gram dương.
Streptococcus spp
Trong nghiên cứu này, Streptococcus spp. là
tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp
trong mẫu đàm, chiếm 16,62% (Bảng 2). Trong
khảo sát của chúng tôi ở Biểu đồ 2, Streptococcus
spp. đã kháng lại rất cao đối với các kháng sinh
Erythromycin (90,27%), Doxycyline (88,85%),
Clindamycin (85,58%); đề kháng trên 50% với
Levofloxacin (68,39%). Tuy nhiên còn nhạy với
Linezoid (100%), Vancomycin (100%).
Staphylococcus spp
Là vi khuẩn thuộc nhóm các vi khuẩn gây
bệnh thường gặp trong nhiễm khuẩn hô hấp
được phân lập từ mẫu đàm và dịch rửa phế
quản. Trong đó (biểu đồ 3 và 4):
S.aureus đã đề kháng lại rất cao đối với các kháng sinh
Penicillin
G
(97,08%),
Cefoxitin
(85,93%),
Erythromycin (82,61%), Clindamycin (78,26%),
Ciprofloxacin (72,99%), Levofloxacin (67,41%). Còn
387
Nghiên cứu Y học
nhạy với các kháng sinh Vancomycin (100%) và
Linezolid (100%).
Staphylococcus spp.( khác S.aureus) cũng có
mức độ kháng kháng sinh tương tự như
S.aureus. Chúng đề kháng rất cao đối với các
kháng sinh Penicillin G (97,60%), Cefoxitin
(86,34%), Erythromycin (85,63%), Ciprofloxacin
(76,65%), Levofloxacin (71,95%), Clindamycin
(64,68%), Còn nhạy với các kháng sinh
Vancomycin (100%) và Linezolid (100%). Hạn
chế dùng kháng sinh Vancomycin và Linezolid
trong trường hợp chủng vi khuẩn còn nhạy với
các kháng sinh khác để tránh hiện tượng kháng
thuốc, vì hiện nay kháng sinh này là loại tốt
dùng để điều trị những bệnh nặng hoặc nhiễm
khuẩn huyết do cầu khuẩn Gram dương.
Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn
gram âm không lên men
Pseudomonas spp. (trong đó P.aeruginosa
chiếm đến 95,42%): có tỷ lệ đề kháng cao với
Imipenem (64,32%), Levofloxacin (63,32%),
Netilmicin (50,21%); đề kháng dưới 50% với
Doripenem (43,04%), Ceftazidime (39,33%),
Cefepime (35,00%), Cefoperazone/ sulbactam
(30,13%), Amikacin (23.83%); và Pseudomonas
nhạy cảm tốt với Colistin (chỉ kháng 0.43%).
Colistin là kháng sinh chọn lựa kết hợp trong
trường hợp nhiễm P. aeruginosa trong bệnh viện.
Acinetobacter spp. gây bệnh ở những người bị
suy giảm sức đề kháng và những bệnh nhân lớn
tuổi, là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện chủ
yếu trong thời gian gần đây(1,9). Sự gia tăng tính
đề kháng của chúng hiện nay làm cho việc điều
trị trong lâm sàng gặp nhiều khó khăn. Hầu hết
các kháng sinh đều bị đề kháng khá cao. Tỷ lệ đề
kháng cao nhất đối với: Cefotaxime (92,18%),
Ceftriaxone (92,18%), Doripenem (90,00%),
Imipenem (89,55%), Ceftazidime (88,56%),
Levofloxacin (86,05%). So với nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Phú Hương Lan(6) (2010) và tác giả
Trần Thị Thủy Trinh(122) (2013) thì mức độ đề
kháng kháng sinh của Acinetobacter trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự với các kháng
sinh: Amikacin, Ciprofloxacin, Ceftriaxone,
388
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Ceftazidime,
Piperacillin/tazobactam,
Ticarcillin/clavulanic acid, Levofloxacin và
Cefoperazone/sulbactam. Colistin là những
kháng sinh chọn lựa kết hợp trong trường hợp
nhiễm Acinetobacter spp. trong bệnh viện.
Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn
đường ruột gram âm.
Klebsiella spp. là vi khuẩn đứng hàng thứ nhất
trong số các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường
hô hấp thường gặp trong mẫu đàm và dịch rửa
phế quản. Chúng kháng lại với Cefotaxime,
Ceftriaxone,
Ceftazidime,
Cefoxitin,
Levofloxacin với tỷ lệ kháng lần lượt là 59,87%,
54,51%, 53,96%, 51,71% và 46,04%. Còn lại các
kháng sinh có tỷ lệ kháng kháng sinh khá thấp
(dưới 25%): Cefoperazone/ sulbactam (21,21%),
Netilmicin (18,91%), Amikacin (10,20%). Như
vậy, Klebsiella còn nhạy cảm với nhiều kháng
sinh.
E.coli có tỷ lệ đề kháng cao với các kháng sinh:
Ceftriaxone
(72,20%),
Cefotaxime
(72,20%),
Ceftazidime (68,45%), Levofloxacin (59,90%). Còn lại
các kháng sinh có tỷ lệ kháng kháng sinh khá thấp
(dưới
25%):
Piperacillin/tazobactam
(19,80%),
Doripenem
(18,81%),
Meropenem
(17,31%),
Netilmicin (9,76%), Amikacin (6,83%), Cefoperazone/
sulbactam (6,80%). Tuy nhiên, cần lưu ý E.coli và
Klesiella spp. có tỷ lệ sinh ESBL khá cao lần lượt là
45,63% và 28,48%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi
phân lập được vi khuẩn sinh ESBL, cho dù kết quả là
nhạy hay trung gian thì nên sử dụng kháng sinh thuộc
nhóm Carbapenem.
Kết quả khảo sát vi khuẩn sinh ESBL
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân lập
được 750 chủng Enterobacteriaceae, trong đó có
235 chủng tiết ESBL, chiếm 31,33%. Tỷ lệ tăng
cao này được giải thích là do việc sử dụng kháng
sinh
thuộc
nhóm
Cephalosporin,
Fluoroquinolones không được kiểm soát chặt
chẽ cùng với kỹ thuật phát hiện ESBL đã được
quan tâm nhiều hơn.
Các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu này
có Klebsiella spp., E.coli, Enterobacter spp. và
Proteus spp., trong đó Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nghiên cứu Y học
cao nhất với 17,73%. Tỷ lệ E. Coli, Klebsiella spp.,
Proteus spp. và Enterobacter spp. sinh ESBL lần
lượt là 45,63% (94/206 chủng E. coli), 28,48%
(133/467 chủng Klebsiella spp.), 12,00% (5/52
chủng Proteus spp), 9,62% (3/25 chủng
Enterobacter spp.).
lệ đề kháng với Imipenem (64,32%),
Levofloxacin (63,32%), Netilmicin (50,21%);
Pseudomonas nhạy cảm tốt với Colistin (kháng
0,43%). Do đó, Colistin là kháng sinh chọn lựa
kết hợp trong trường hợp nhiễm Acinetobacter
spp và nhiễm P. aeruginosa trong bệnh viện.
Kết quả khảo sát vi khuẩn AmpC (+)
E.coli đề kháng kháng sinh đối với
Ceftriaxone (72,20%), Cefotaxime (72,20%),
Ceftazidime (68,45%), Levofloxacin (59,90%), và
kháng thấp với Piperacillin/tazobactam (19,80%),
Doripenem (18,81%), Meropenem (17,31%),
Netilmicin
(9,76%),
Amikacin
(6,83%),
Cefoperazone/ sulbactam (6,80%).
Trong 683 vi khuẩn đường ruột được phân
lập, vi khuẩn AmpC (+) ở nghiên cứu này chiếm
7,8% (có Klebsiella spp., E.coli, Enterobacter spp.
lần lượt chiếm 4,4%, 2,5% và 0,9%).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi phân lập
được vi khuẩn sinh ESBL(+) hay AmpC (+), cho
dù kết quả là nhạy hay trung gian thì cũng
không nên sử dụng kháng sinh thuộc nhóm
Cephalosporin mà nên sử dụng kháng sinh
nhóm Carbapenem.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 1980 chủng vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp trong
mẫu đàm và dịch rửa phế quản trong một năm
(01/5/2016-30/4/2017), tại phòng xét nghiệm vi
sinh của bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí
Minh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô
hấp được phân lập từ mẫu đàm thường gặp tại
bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh:
Klebsiella spp. (23,59%), Streptococcus spp.
(16,62%),
Acinetobacter
spp.
(15,51%),
Staphylococcus spp. (15,40%), Pseudomonas spp.
(12,12%), E.coli (10,40%).
Các vi khuẩn kháng kháng sinh với mức độ
khác nhau. Đối với cầu khuẩn Gram dương,
thường gặp có Streptococcus spp. và
Staphylococcus spp. thì tỷ lệ đề kháng kháng sinh
thay đổi nhưng chỉ Streptococcus spp. còn nhạy
cảm với Cetriaxone (nhạy khoảng 66%). Cả hai
nhạy cảm với Vancomycin, Linezolid (100%).
Các trực khuẩn không lên men, đặc biệt vi
khuẩn Acinetobacter spp. kháng đa kháng sinh
với tỉ lệ rất cao. Vi khuẩn Pseudonomas spp.
(trong đó P. aeruginosa chiếm đến 95,42%): có tỷ
Klebsiella spp. đề kháng kháng sinh đối với
Meropenem (32%), Cefoperazone/sulbactam
(21,21%), Netilmicin (18,91%), Amikacin
(10,20%).
Tỷ lệ vi khuẩn Enterobacteriaceae sinh men
–lactamase phổ rộng là 31,33%, trong đó
Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ E. Coli,
Klebsiella spp., Proteus spp. và Enterobacter spp.
sinh ESBL lần lượt là 45,63% (94/206 chủng E.
coli), 28,48% (133/467 chủng Klebsiella spp.),
12,00% (5/52 chủng Proteus spp.), 9,62% (3/25
chủng Enterobacter spp.). Kháng sinh chọn lựa
cho vi khuẩn Enterobacteriaceae sinh ESBL là
nhóm Carbapenema (hiện có tỷ lệ đề kháng
khoảng 32%). Như vậy, cần duy trì chiến lược sử
dụng kháng sinh thích hợp để giới hạn sự đề
kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh. Vi khuẩn
AmpC (+) ở nghiên cứu này chiếm 7,8% (có
Klebsiella spp., E.coli, Enterobacter spp. lần lượt
chiếm 4,4%, 2,5% và 0,9%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
2.
3.
Bộ Y tế Việt Nam (2012). Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng
kháng sinh tại 15 Bệnh viện Việt Nam 2008-2009. Tr. 1-37.
Cao Minh Nga (2008). Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp tại BV. Thống nhất trong năm 2006. Y học TP. HCMHN KHKT lần thứ 24 – Chuyên đề Nội khoa. Tập 12 * Phụ bản
của Số 1 * 2008. Tr: 194-200.
Cao Minh Nga & Cs (2012). Sự kháng thuốc của các vi khuẩn
gây bệnh thường gặp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
trong 6 tháng đầu năm 2011. Y học TP. HCM - HN KHKT lần
thứ 29- Chuyên đề Nội khoa II. Tập 16*Phụ bản của số 1*2011.
Tr. 215-225.
389