Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Độ tin cậy của bộ câu hỏi và một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.86 KB, 9 trang )

TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014

ĐỘ TIN CẬY CỦA BỘ CÂU HỎI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIẾN THỨC VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
TẠI HẢI PHÒNG
n

Hoàng Thị Hải Vân, Lê Thị Tài, Lê Thị Hương
t YH P YTCC Trư ng
h YH N

Ngh n
nh
t h
t nh hư ng n
n th
nh t ng h
t
ngư trư ng th nh
nh g
tn
h
ụng
th t
t
t ng ng T ng
ngư trư ng th nh t H
Ph ng
ư
h ng n
t


h th
n
n
ngh th ng
g
tr nh
h
n nh
t
n th
nh t ng h
t
(t t t
0 05) Tr nh
h
n
hơn th
h
t hơn
nh
t
ng
th
n th
nh t t hơn H
ươ
t
n
ụng tr ng
h

n th t ng h
t
th
4
nh
n th
H
ươ
t
n n tr ng t ng
ươ
n g th h h 59 4
n th n
t
n th
nh t ng h
t
ngh n
H
Cr n
h
h h ng h t t
n 0 2
h
n nh
h n
n hơn 0
h ng t
h n
t nh nh t

n
t nh t n
C
t tr nh
nh
nh
t
nh hư ng t
n th
nh t ng h
t
ngư trư ng th nh
ngh th ng
tn
95
Từ khóa: kiến thức, tăng huyết áp, yếu tố ảnh hưởng, phân tích nhân tố, độ tin cậy.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một căn bệnh mạn tính phổ biến
nhất trên Thế giới và hiện nay đang trở thành một vấn
đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội [1]. Việc Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) chọn chủ đề cho ngày Sức
khỏe Thế giới (World Health Day) năm 2013 là phòng
và kiểm soát bệnh tăng huyết áp càng cho thấy rõ hơn
mức độ ảnh hưởng của căn bệnh này. Theo các chuyên
gia trong lĩnh vực tim mạch, tăng huyết áp là bệnh lý tim
mạch hay gặp nhất ở hầu hết các nước trên thế giới và
là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
[2;3;4] với 9,4 triệu người tử vong mỗi năm trên toàn thế
giới và con số này không ngừng gia tăng theo thời gian

[2], cùng với đó là hậu quả di chứng nặng nề, suy giảm
chất lượng cuộc sống, đòi hỏi sự chăm sóc dài ngày và
tốn kém, gây thiệt hại to lớn cho gia đình và xã hội [1].
Tại Việt Nam, nếu trong thập kỷ 60, tỷ lệ tăng huyết
áp là khoảng 1% [5] thì đến năm 1992 tỷ lệ này là 11,2%
[6], năm 2001 là 16,3% và năm 2005 là 18,3% [5]. Kết
quả nghiên cứu gần đây nhất cho thấy tỷ lệ tăng huyết
áp ở người từ 25 tuổi trở lên là 25,1% [7]. Trong số
những người có tăng huyết áp có tới 51,6% không biết
h
n h H ng Th H
YTCC trư ng
h YH N
h ngh
n2002
h
Ng nh n 04 9 2014
Ng
h th n 1 11 2014

n

n

t

YH P

mình bị tăng huyết áp, 38,9% biết mình có tăng huyết
áp nhưng không điều trị và 63,7% có điều trị nhưng

chưa kiểm soát được [1]. Với con số khoảng 9,8 triệu
người Việt Nam (trên 10% dân số) không biết bị tăng
huyết áp, hoặc tăng huyết áp nhưng không được điều
trị hoặc có điều trị nhưng chưa kiểm soát được [1] thì
việc phổ biến kiến thức tăng huyết áp giúp người dân
biết cách phòng tránh là vô cùng quan trọng. Chính vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Độ tin cậy
của bộ câu hỏi và một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến
thức về bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại
Hải Phòng ” với mục tiêu tìm hiểu một số yếu tố ảnh
hưởng đến kiến thức của người dân địa phương và
đánh giá mức độ tin cậy của thang đo (bộ câu hỏi) kiến
thức đã được áp dụng.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại hai
phường Lạc Viên và Gia Viên, quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng.
2. Thời gian: từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 06
năm 2014.
3. Đối tượng: Người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên
tính đến thời điểm nghiên cứu sống tại địa điểm nghiên
cứu đồng ý tham gia nghiên cứu và có khả năng cung
cấp thông tin.
4 Phương pháp:
4.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô
97


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014

tả cắt ngang.

giai đoạn:

4.2. Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu
Đây là một phần nằm trong đề tài nghiên cứu độc
lập cấp nhà nước ĐTĐL.2012/G32, đơn vị chọn mẫu
được sử dụng là hộ gia đình với 400 hộ gia đình tại
mỗi tỉnh. Tại mỗi hộ gia đình những người trưởng thành
sống tại gia đình được phỏng vấn về kiến thức, thái
độ, thực hành liên quan đến bệnh tăng huyết áp. Tổng
cộng có 788 đối tượng tại thành phố Hải Phòng được
phỏng vấn.
Cách chọn mẫu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều

- Tại 2 phường được chọn ngẫu nhiên, mỗi phường điều
tra 200 hộ gia đình dựa trên danh sách của phường. Hộ
gia đình đầu tiên được chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên đơn. Các hộ gia đình tiếp theo được chọn theo
phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ 200 hộ.
- Tại mỗi hộ gia đình, tất cả những người trưởng thành
đủ điều kiện có mặt tại thời điểm nghiên cứu được chọn
phỏng vấn.
4.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Có 6 nhóm câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,
trả lời sai hoặc không trả lời được 0 điểm. Tổng số câu
hỏi là 30 tương ứng với 30 điểm.


Bảng 1. Các câu hỏi và điểm liên quan đến kiến thức về bệnh tăng huyết áp của người dân
Các tiêu chí đánh giá kiến thức
Định nghĩa tăng huyết áp
Các triệu chứng của bệnh tăng
huyết áp

Các biến chứng của bệnh tăng
huyết áp

Các yếu tố nguy cơ của bệnh
tăng huyết áp

Các biện pháp dự phòng tăng
huyết áp

Giá trị huyết áp tối đa >140mmHg
Giá trị huyết áp tối thiểu >90 mmHg
Đau đầu
Hoa mắt chóng mặt
Đau ngực
Nóng mặt/đỏ mặt
Đột qụy não / tai biến mạch máu não
Suy tim / bệnh tim mạch khác
Biến chứng mắt
Liệt
Suy gan / suy thận
Tử vong
Thói quen ăn mặn
Ăn nhiều đường
Ăn nhiều chất béo

Thừa cân / béo phì
Ít vận động
Hút thuốc lá
Uống nhiều rượu, bia
Tuổi cao
Căng thẳng tinh thần
Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp
Tập thể thao
Bỏ thuốc lá
Cai rượu bia
Giảm cân
Ăn nhiều rau quả
Ăn ít chất béo
Ăn ít đường / ít muối
Không thức khuya
Tổng

98

Điểm
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
30


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
5. Xử lý và phân tích số liệu

≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp.

- Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân
tích bằng phần mềm SPSS 16.0.

- Áp dụng thống kê mô tả bao gồm tính tỷ lệ phần trăm,
giá trị trung bình mô tả đặc điểm và kiến thức về bệnh
tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu.
- Áp dụng test t, test ANOVA so sánh trung bình điểm
kiến thức giữa các nhóm.
- Áp dụng phân tích hệ số tin cậy Cronbach’sAlpha để
kiểm tra mức độ chặt chẽ và tương quan giữa các biến.
Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến là:
- Hệ số tương quan so với biến tổng (Corrected item
total correlation) phù hợp: lớn hơn 0,3.
- Các hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
Phân tích nhân tố (EFA)

- Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết H0: Nếu kiểm
định này có ý nghĩa thống kê (sig < 0,05) thì các biến có
tương quan với nhau trong tổng thể.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu đảm bảo
ý nghĩa của EFA ≥0,5.
+ Tỷ lệ giải thích sự thay đổi do các biến (Total variation
explained) > 50%.
6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được thông qua
Hội đồng đạo đức nghiên cứu trường Đại học Y Hà Nội
thông qua, chấp thuận số 122/HDDD-ĐHYHN ngày 28
tháng 2 năm 2013.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

- Kiểm tra trị số KMO (Kaiser – Mayer – Olkin): Nếu 0,5
Bảng 2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Biến

Tần suất (n)

Tỷ lệ %

18 – 29

55

7,0

30 – 39

120

15,2

40 – 49

148

18,8

50 – 59

189

24,0


≥ 60

276

35,0

Tổng

788

100

Nam

344

43,7

Nữ

444

56,3

Tổng

788

100


Không biết chữ

4

0,5

Biết đọc biết viết

96

12,2

Cấp I, II

200

25,4

Cấp III

273

34,6

Trung cấp/chuyên nghiệp

101

12,8


Đại học/sau đại học

114

14,5

Tổng

788

100

Nhóm tuổi

Giới

Trình độ văn hóa

99


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
Có 35,0% đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhóm tuổi trên 60 tuổi và chỉ có 7% ở nhóm tuổi từ 18 - 29. Trong đó,
nữ giới chiếm 56,3% nhiều hơn nam giới (43,7%). Trình độ học vấn chủ yếu là từ cấp III trở xuống và có 4 người
trong tổng số 788 đối tượng nghiên cứu là không biết chữ chiếm 0,5%.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kiến thức về tăng huyết áp của người trưởng thành.
Bảng 3. Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn và nhóm tuổi với các kiến thức về bệnh tăng huyết áp
Nhóm biến về
triệu chứng
bệnh tăng

huyết áp

Nhóm biến về
biến chứng
bệnh tăng
huyết áp

Nhóm biến về
các yếu tố nguy
cơ bệnh tăng
huyết áp

Nhóm biến về
dự phòng bệnh
tăng huyết áp

Tổng điểm
chung

2,4 ± 1,0

2,6 ± 1,5

4,4 ± 2,8

3,7 ± 2,5

13,7 ± 7,0

Nam


2,4 ± 1,0

2,6 ± 1,5

4,5 ± 2,8

3,9 ± 2,6

13,8 ± 7,3

Nữ

2,3 ± 1,0

2,6 ± 1,5

4,3 ± 2,7

3,7 ± 2,5

13,6 ± 6,8

p = 0,53a

p = 0,98a

p = 0,47a

p = 0,70a


p = 0,6a

Cấp I, II

2,3 ± 1,0

2,4 ± 1,3

4,1 ± 3,5

3,6 ± 2,3

13,1 ± 6,4

Cấp III

2,5 ± 1,0

2,8 ± 1,6

4,7 ± 3,1

3,9 ± 2,7

14,7 ± 7,9

p = 0,06a

p = 0,000a*


p = 0,01a

p = 0,15a

p = 0,002a*

18-29

1,8 ± 0,9

1,9 ± 0,2

3,3 ± 0,4

2,8 ± 0,3

10,3 ± 0,9

30-39

2,4 ± 0,1

1,9 ± 0,2

4,9 ± 0,3

4,1 ± 0,2

14,7 ± 0,6


40-49

2,3 ± 0,1

2,5 ± 0,1

4,1 ± 0,2

3,4 ± 0,2

12,9 ± 0,6

50-59

2,2 ± 0,1

2,5 ± 0,1

3,9 ± 0,2

3,4 ± 0,1

12,6 ± 0,5

≥60

2,5 ± 0,1

2,8 ± 0,1


4,8 ± 0,2

4,1 ± 0,1

15,2 ± 0,4

p = 0,000b*

p = 0,000b*

p = 0,000b*

p = 0,000b*

p = 0,000b*

Biến

Điểm trung bình
Giới

Trình độ học vấn

Nhóm tuổi

* p < 0,05 (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các nhóm).
a: test t; b: test ANOVA
Điểm trung bình kiến thức về biến chứng bệnh tăng huyết áp và tổng điểm chung cao hơn ở những người có
trình độ học vấn từ cấp III trở lên (p< 0,05). Nhóm tuổi 18-29 có điểm trung bình ở các nhóm kiến thức và tổng điểm

chung đều thấp hơn các nhóm tuổi còn lại (p< 0,05) và nhóm tuổi ≥ 60 có điểm cao nhất. Không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa hai giới.
3. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy các nội dung đánh giá kiến thức về bệnh tăng huyết áp và phân
tích nhân tố
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Các nhóm
biến số

Các biến số

Tương quan
biến – tổng
(hệ số tin cậy)

Hệ số
Cronbach’s Alpha

Định nghĩa

100

1

Huyết áp tối đa ≥140 mmHg

0,556

2

Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg


0,556

0,704


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014

Các nhóm
biến số

Các biến số

Tương quan
biến – tổng
(hệ số tin cậy)

Hệ số
Cronbach’s Alpha

Kiến thức về triệu chứng bệnh tăng huyết áp
3

Đau đầu

0,082

4

Hoa mắt chóng mặt


0,189

5

Đau ngực

0,122

6

Cơn nóng mặt/đỏ mặt

0,233

0,305

Kiến thức về biến chứng tăng huyết áp
7

Đột quỵ não/ TBMMN

0,357

8

Suy tim/ bệnh tim mạch khác

0,477


9

Biến chứng mắt

0,445

10

Liệt

0,519

11

Suy gan/suy thận

0,387

12

Tăng huyết áp có thể gây ra tử vong nếu
không được điều trị

0,372

0,620

Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
13


Ăn mặn

0,490

14

Ăn nhiều đường

0,608

15

Ăn nhiều chất béo

0,462

16

Béo phì

0,341

17

Ít vận động

0,465

18


Hút thuốc lá

0,642

19

Uống nhiều rượu bia

0,447

20

Tuổi cao

0,453

21

Căng thẳng tinh thần

0,470

22

Tiền sử gia đình có tăng huyết áp

0,124

0,784


Kiến thức về cách dự phòng bệnh tăng huyết áp
23

Tập thể thao

0,367

24

Bỏ thuốc lá

0,657

25

Cai rượu bia

0,508

26

Giảm cân

0,545

27

Ăn nhiều rau quả

0,523


28

Ăn ít chất béo

0,538

29

Ăn ít đường/ít muối

0,598

30

Không thức khuya

0,585

Chung

0,821

0,732
101


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
Có 25/30 biến trong mô hình có hệ số tương quan tổng phù hợp lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của 4/5
nhóm biến lớn hơn 0,6 nên thang đo thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo, do đó phù

hợp để thực hiện bước phân tích nhân tố EFA tiếp theo với việc loại bỏ 5 biến có hệ số tương quan với biến tổng <
0,3.
Bảng 5. KMO and Bartlett’s Test (Kiểm định Kaiser – Mayer – Olkin và kiểm định Bartlett’s)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett’s Test of
Sphericity

Approx. Chi-Square
Df

0,891
8698,864
435

Sig.

0,000

Bảng 6. Kết quả phân tích nhân tố
Các nhóm
biến số

102

Các biến số

Hệ số tải nhân tố
(Factor Loading)

1


Huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg

0,758

2

Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg

0,644

3

Đột quỵ não / TBMMN

0,671

4

Suy tim/ bệnh tim mạch khác

0,501

5

Biến chứng mắt

0,649

6


Liệt

0,707

7

Suy gan / suy thận

0,640

8

Tăng huyết áp có thể gây ra tử vong nếu không được điều trị

0,651

9

Ăn mặn

0,658

10

Ăn nhiều đường

0,602

11


Ăn nhiều chất béo

0,490

12

Béo phì

0,704

13

Ít vận động

0,433

14

Hút thuốc lá

0,657

15

Uống nhiều rượu bia

0,571

16


Tuổi cao

0,394

17

Căng thẳng tinh thần

0,311

18

Tập thể thao

0,569

19

Bỏ thuốc lá

0,653

20

Cai rượu bia

0,618

21


Giảm cân

0,556

22

Ăn nhiều rau quả

0,534

23

Ăn ít chất béo

0,520


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014

Các nhóm
biến số

Hệ số tải nhân tố
(Factor Loading)

Các biến số

24


Ăn ít đường/ít muối

0,712

25

Không thức khuya

0,685

Phương sai cộng dồn (Total variation explained)

59,43%

- KMO = 0,891 > 0,5 nên phân tích nhân tố là thích hợp.
- Giá trị p của kiểm định Bartlett’s (Bartlett’s test) = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể.
- Kết quả hệ số tải nhân tố của các biến cho thấy có 4 biến có hệ số < 0,5.
-Tỷ lệ giải thích sự thay đổi về kiến thức do các biến là 59,43%.

IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và
kiến thức về bệnh tăng huyết áp, giữa trình độ học vấn
và nhóm kiến thức về triệu chứng, các yếu tố nguy cơ
và dự phòng tăng huyết áp (p > 0,05). Liên quan có ý
nghĩa thống kê được tìm thấy giữa yếu tố trình độ học
vấn và nhóm kiến thức về biến chứng bệnh tăng huyết
áp (p < 0,05) cụ thể là: người có trình độ học vấn từ phổ
thông trung học trở lên có tổng điểm trung bình về kiến

thức cao hơn 1,15 lần so với người có trình độ học vấn
dưới THPT. Và đặc biệt điểm nhóm kiến thức về biến
chứng tăng huyết áp của người có trình độ học vấn từ
THPT trở lên cao gấp 1,19 lần người có trình độ học
vấn dưới THPT. Sự khác biệt này có thể do sự tiếp cận
với các thông tin về sức khỏe của nhóm có trình độ học
vấn dưới THPT ít hơn. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu hiểu biết của người dân về bệnh tăng huyết
áp và các yếu tố ảnh hưởng của Nguyễn Lân Việt và
cộng sự tiến hành tại 8 tỉnh đại diện cho 8 vùng sinh thái
vào năm 2010 [1].
Trong nghiên cứu này nhóm tuổi 18 - 29 có điểm
trung bình ở các nhóm kiến thức và tổng điểm chung
đều thấp hơn các nhóm tuổi còn lại (p < 0,05), nhóm
tuổi 30 - 39, 40 - 49 cũng có điểm trung bình ở các
nhóm kiến thức và tổng điểm chung cao hơn nhóm tuổi
50 - 59 và nhóm tuổi ≥ 60 có điểm trung bình cao nhất.
Điều này có thể được giải thích theo sự chệnh lệch về
tỷ lệ nhóm tuổi tham gia nghiên cứu. Những người trẻ
tuổi có cuộc sống bận rộn hơn, chưa có nhiều thời gian
cũng như chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc nắm bắt các thông tin về sức khỏe vì vậy họ ít quan
tâm nhất đến các kiến thức về bệnh tật. Mặt khác, nhóm
tuổi đi làm là những người có cơ hội thường xuyên được
cập nhật các vấn đề sức khỏe và đối tượng ≥ 60 tuổi

là những đối tượng có nguy cơ cao về bệnh tăng huyết
áp nên họ quan tâm hơn đến các kiến thức về tăng
huyết áp. Một giả thiết khác có thể do người lớn tuổi có
nhiều thời gian tiếp cận với các phương tiện thông tin

đại chúng hơn như đọc báo, nghe đài, xem ti vi nên có
cơ hội tiếp cận với các chương trình phòng chống bệnh
tăng huyết áp hiện rất được chú trọng thông tin qua các
phương tiện này.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của 30 biến quan sát
đo lường kiến thức bệnh tăng huyết áp của chúng tôi
cho thấy 25/30 biến có hệ số tương quan với biến tổng
đạt trên 0,6 với các hệ số Cronbach’s Alpha của 4/5
nhóm >0,3. Cụ thể nhóm biến “định nghĩa tăng huyết
áp”, nhóm biến “kiến thức về các triệu chứng tăng huyết
áp”, nhóm biến “kiến thức về các biến chứng tăng huyết
áp”, nhóm biến “kiến thức về các yếu tố nguy cơ của
bệnh tăng huyết áp”, nhóm biến “kiến thức về các biện
pháp dự phòng” với hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt là
0,704; 0,305; 0,620; 0,784; 0,821. Riêng có nhóm biến
“kiến thức về các triệu chứng” có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 nên bị loại, kết quả này cũng phù hợp
với hệ số tương quan so với biến tổng của các biến
trong nhóm nhỏ hơn 0,3, tức là mức độ phân biệt giữa
các cá thể là rất thấp [8,9]. Như vậy kết quả phân tích
cho thấy các thang đo dùng trong mô hình đảm bảo độ
tin cậy cho phép với điều kiện loại nhóm biến liên quan
đến kiến thức về triệu chứng của bệnh tăng huyết áp.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Erkoc
và cộng sự trong nghiên cứu phát triển thang đo, độ tin
cậy và tính giá trị của thang đo kiến thức về bệnh tăng
huyết áp. Trong nghiên cứu này các nhóm biến số về
biến chứng, các yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống
đều có hệ số Cronbach’Alpha > 0,6 [8; 9]
Sau khi loại bỏ 5 biến có hệ số Cronbach’Alpha <
0,6; 25 biến đo lường thuộc 4 nhóm kiến thức là “định

nghĩa tăng huyết áp”, “kiến thức về biến chứng tăng
103


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
huyết áp”; “kiến thức về các yếu tố nguy cơ tăng huyết
áp” và “kiến thức về các biện pháp dự phòng tăng huyết
áp” được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo. Kết
quả trị số KMO có giá trị bằng 0,891 (0,5 < KMO < 1)
và kiểm định Bartlett có p = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các
biến trong tổng thể có mối liên quan với nhau. Khi xem
xét tới hệ số tải nhân tố, 4 biến bao gồm: yếu tố nguy
cơ ăn nhiều chất béo, yếu tố nguy cơ ít vận động, yếu
tố nguy cơ tuổi cao, yếu tố nguy cơ căng thẳng tinh thần
có hệ số tải nhân tố < 0,5 nên các biến này sẽ tiếp tục
bị loại. 21 biến còn lại đều có hệ số tải nhân tố >0,5 cho
thấy mức độ phù hợp của dữ liệu đã được đảm bảo và
giá trị phương sai cộng dồn bằng 59,43% cho biết các
biến được sử dụng trong phân tích này giải thích được
59,43% sự biến thiên của dữ liệu (đảm bảo điều kiện
tổng phương sai cộng dồn > 50%).
Như vậy mô hình nghiên cứu mối liên quan của các
nhóm biến số với kiến thức về bệnh tăng huyết áp của
người trưởng thành tại quận Ngô Quyền được hiệu
chỉnh lại như sau: tổng số 21 biến có thể sử dụng để
xây dựng mô hình chia làm 4 nhóm biến (4 nhóm nhân
tố). Đó là: Nhóm 1 là nhóm biến định nghĩa về bệnh
tăng huyết áp gồm 2 biến (có hệ số tải nhân tố từ 0,644
đến 0,758); nhóm 2 là nhóm biến kiến thức về biến
chứng gồm 6 biến (có hệ số tải nhân tố từ 0,501 đến

0,707); nhóm thứ 3 là nhóm biến về các yếu tố nguy cơ
liên quan đến lối sống gồm 5 biến (có hệ số tải nhân tố
từ 0,571 đến 0,704); nhóm thứ 4 là nhóm biến về các
biện pháp dự phòng gồm 8 biến (có hệ số tải nhân tố từ
0,534 đến 0,712).

- Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân
tố cho thấy các biến sử dụng trong bộ câu hỏi về kiến
thức tăng huyết áp là nhất quán, phù hợp. Bộ câu hỏi
đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy khi áp dụng.

Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Đề tài độc lập
cấp nhà nước ĐTĐL.2012/G32 đã cho phép các tác giả
sử dụng số liệu để viết bài báo này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Việt (2011), Phòng chống bệnh tăng
huyết áp - Giảm gánh nặng bệnh tật. Chương trình
quốc gia phòng chống Tăng huyết áp.
2. WHO (2013), The top 10 causes of death. Factsheet,
No 310.
3. WHO (2013), A Global brief on hypertension. Geneva, Switzeland. 40.
4. WHO (2013), High Blood Pressure - Global and Regional Overview.
5. Phạm Gia Khải và cs (2003), Điều tra dịch tễ học
tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tại các tỉnh phía
Bắc Việt Nam 2001-2002. T
h T
hh
t

N
33, 9 - 34.
6. Trần Đỗ Trinh and CS (1992), Báo cáo tổng kết công
trình điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam.
T
h h
tN
16, 129 - 136.
7. Nguyễn Lân Việt (2012), Dịch tễ học tăng huyết áp
và các nguy cơ tim mạch ở Việt Nam 2001-2009, Đại
hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 13. Hạ Long.

V. KẾT LUẬN
- Yếu tố trình độ học vấn và nhóm tuổi có ảnh hưởng
đến kiến thức về bệnh tăng huyết áp của người trưởng
thành tại Hải Phòng (test t, p < 0,05). Những người có
trình độ học vấn cao hơn thì có hiểu biết hơn, nhóm tuổi
càng cao thì kiến thức về bệnh càng nhiều hơn. Không
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và
kiến thức về bệnh tăng huyết áp.

8. Cam MO & Baysan Arabaci (2010), Quantitative and
qualitative steps on attitute scale construction. T r h
rn
r h N r ng 2, 59 - 71.
9. Sultan Baliz Erkoc, et al.(2012), Hypertension
Knowledge-Level Scale (HK-LS): A Study on Development,
t
n
t nt rn t n

rn
n r n nt
r h n P
H th 9, 1018 1029.

Summary
THE RELIABILITY OF THE QUESTIONNAIRE AND SOME FACTORS
AFFECTING TO THE KNOWLEDGE OF THE HYPERTENSION AMONG
THE ADULTS IN HAI PHONG
This study aims to understand the factors affecting the knowledge on the hypertension among the adults and
the reliability assessment questionnaire with descriptive cross-sectional design. All 788 adults in Haiphong were
104


TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014
interviewed. Results showed that there were correlations between the statistical significance level of education, age
groups on the knowledge of hypertension (t test, p <0.05). Higher education levels are more informed and higher
age groups and disease knowledge. Twenty one variables used in the questionnaire on knowledge of hypertension
knowledge belong to four groups. Twenty - one of four groups of variables thirty variables explain 59.43% of the variation of the results of hypertension knowledge of the sample. Cronbach's alpha coefficients for all the variables is
0.732 and for the four groups were greater than 0.6 option proved questionnaire. This study shows that this questionnaire is consistency and reliable. The higher education and the old age are the factors affected on the knowledge of
the hypertension in the adults in Hai Phong city; with a statistically significant of 95%.
Keywords: hypertension; knowledge; determinants; factor analysis; reliability

105



×