Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trên bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu do sỏi niệu quản có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.18 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
DO SỎI NIỆU QUẢN CÓ HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN
Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Trọng Huân*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trên thận có sỏi niệu quản (NQ) là dạng NKĐTN
phức tạp, nguy hiểm. Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặn
lượng vi khuẩn (VK) xâm nhập vào máu càng sớm càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và phối hợp điều trị
kháng sinh (KS) theo kinh nghiệm là nguyên tắc chính hướng đến mục tiêu này. Các chủng vi khuẩn gây
NKĐTN, đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng sinh ngày
một gia tăng. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm đối với
các trường hợp NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giá
hiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả 303 BN NKĐTN trên thận có sỏi NQ có hội chứng
đáp ứng viêm toàn thân, được xử trí cấp cứu giải áp đường tiết niệu và có mẫu cấy nước tiểu trên bế tắc
dương tính. Tất cả BN trên được cấy nước tiểu và cấy máu, được điều trị KS kinh nghiệm theo phác đồ của
BV. Bình Dân. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để thu
thập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo
lường bằng phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tính chung cho 3 loại bệnh phẩm có 467 mẫu cấy có VK mọc với E. coli 264 (56,5%), Klebsiella
pneumoniae 71 (15,2%), Pseudomonas aeruginosa 33 (7,1%). BN thuộc phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm
II chiếm đa số 163 (53,8%), nhóm III chiếm tỉ lệ thấp nhất 49 (16,2%). Vi khuẩn sinh ESBL trong nước tiểu trên
bế tắc là 47 trường hợp, với nhóm III nhiều nhất 20 (42,6%). Sử dụng KS kinh nghiệm không phù hợp KS đồ 36
trường hợp (11,9%), chủ yếu là những BN thuộc nhóm II. Tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị sau 48 giờ ở nhóm sử
dụng KS kinh nghiệm phù hợp cao hơn gấp đôi trong khi số ngày hết sốt, số ngày WBC về bình thường và số


ngày nằm viện thấp hơn nhóm sử dụng KS không phù hợp.
Kết luận: KS theo kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ và giải áp sớm đường tiết niệu bế tắc là phương pháp
điều trị hiệu quả trong NKĐTN do sỏi NQ có biểu hiện SIRS. E. coli là VK gây bệnh nhiều nhất, sinh ESBL khá
cao. Phối hợp KS nên áp dụng khi nhiễm các VK thuộc họ Enterobacteriaceae.
Từ khóa: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, sỏi niệu quản

ABSTRACT
ASSESSING EFFICIENT OF EMPIRIC ANTIBIOTIC USING ON URINARY TRACT INFECTION WITH
SIRS CAUSED BY OBSTRUCTED URETERAL STONE
Nguyen Tuan Vinh, Tran Trong Huan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 42-47
Introduction: Urinary tract infection (UTI) with ureteral stone is very complicated, it can be lethal if UTI
associated with obstructive uropathy results in bacteremia and sepsis. Urgent decompression and antibiotic
therapy is often necessary to prevent further complications in infected hydronephrosis secondary to stone-induced,
*Bệnh viện Bình Dân.
Tác giả liên lạc: BS Trần Trong Huân.

42

ĐT: 0835919923.

Email:

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học


that SIRS has been performed. In the present, UTI is spreading more and more complicatedly with many types of
antibiotic resistance pathogens. Determining uropathogenes, evaluating empiric antibiotic therapy which can help
physicians easier to choose suitable antibiotics, is very necessary.
Objective: Determine UTI pathogenes on obstructed kidney caused by ureteral stone. Assess the efficient of
empiric antibiotic using.
Methods: The study describing a cross-sectional was conducted on 303 UTI subjects caused by obstructed
ureteral stones. All patients were decompressed obstructed urinary tract, urine culture after decompression were
positive and used empiric antibiotic based on patient grouping system. Urine samples were taken for culture
before and after decompression as well as blood sample. Physical examination, directly interviewing, collecting
information from medical records based on a structured questionnaire. Frequency, ratio, average of the data were
processed by Stata 10.0.
Result: There were total 467 positive samples with E. coli 264 (56.5%), Klebsiella pneumoniae 71 (15.2%),
Pseudomonas aeruginosa 71 (15.2%). The amount of patients belonging to infetion risk group II was the most
with 163 patients (53.8%), group III was the least with 49 patients (16.2%). ESBL pathogenes in urine samples
taken from renal pelvis took 47/303 samples, most from group III with 20 cases (42.6%). Using unsuitable
empiric antibiotic in 36 cases (11.9%), most in group II. Rate of patients responding well to treatment after 48
hours in suitable empiric antibiotic group was 2 times higher than unsuitable group. Length of fever, high WBC,
hospital stay in suitable group are all shorter than unsuitable group.
Conclusion: Urgent decompression of obstructed kidneys and empiric antibiotic using based on infection
risk grouping system is effective treatment for UTI caused by obstructed ureteral stone with SIRS. E. coli is the
most common pathogen, with high rate of ESBL producing. Antibiotic combining should be used for
Enterobacteriaceae to lower the risk of morbidity and antibiotic resistance.
Keywords: SIRS, ureteral stone

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN)
xảy ra ở mọi lứa tuổi với nhiều hình thái lâm
sàng đa dạng(1,4). NKĐTN trên thận có sỏi niệu
quản (NQ) là dạng NKĐTN phức tạp, nguy
hiểm do có bế tắc đường tiết niệu, có thể gây ra

nhiều biến chứng nặng nề cho bệnh nhân với tỉ
lệ tử vong cao như nhiễm khuẩn huyết, choáng
nhiễm khuẩn(4). Hội chứng đáp ứng viêm toàn
thân (SIRS) là một công cụ đánh giá mức độ
nhiễm khuẩn trên lâm sàng, SIRS cùng với bằng
chứng NKĐTN được xem như nhiễm khuẩn
huyết từ đường tiết niệu(1). Nếu tình trạng
NKĐTN có bế tắc không được điều trị sớm, biểu
hiện SIRS ban đầu có khả năng diễn tiến thành
nhiễm khuẩn huyết nặng và choáng nhiễm
khuẩn rất nhanh, đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.
Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh
nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặn
lượng vi khuẩn xâm nhập vào máu càng sớm

Chuyên Đề Ngoại Khoa

càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và
phối hợp điều trị kháng sinh là nguyên tắc chính
hướng đến mục tiêu này(3,9). Kháng sinh (KS)
được sử dụng theo kinh nghiệm, chưa có bằng
chứng về vi sinh học và kháng sinh đồ. Trong
khi đó, các chủng vi khuẩn (VK) gây NKĐTN,
đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa
dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng
sinh ngày một gia tăng(2,5,7). Từ đó đặt ra yêu cầu
cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng
sinh theo kinh nghiệm đối với các trường hợp
NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện
đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu.


ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Cắt ngang 303 bệnh nhân nhiễm khuẩn
đường tiết niệu trên thận có sỏi niệu quản, có hội
chứng đáp ứng viêm toàn thân, được điều trị tại
BV. Bình Dân từ 10/2017 đến 07/2018. Tất cả BN
được giải áp đường tiết niệu bế tắc và điều trị KS

43


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

kinh nghiệm theo phác đồ của BV. Bình Dân.
Mẫu nước tiểu được cấy trước và sau khi phẫu
thuật/thủ thuật giải áp, tất cả đều được cấy máu.
Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng
câu hỏi. Các xét nghiệm được ghi nhận từ hồ sơ
bệnh án. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo
lường bằng phần mềm Stata 10.0.

KẾT QUẢ
Bảng 1: Sự phân bố đặc điểm dân số của nhóm đối
tượng nghiên cứu.
Tuổi: 21-59
Giới: Nữ
Khu vực: TPHCM


n (%)
226 (74,6)
184 (60,7)
124 (40,9)

Hầu hết bệnh nhân tập trung ở lứa tuổi lao
động, khu vực sống chủ yếu ở các tỉnh. Nữ
chiếm khoảng 2/3 nhóm nghiên cứu.
Bảng 2: Sự phân bố đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Lâm sàng
0
Thân nhiệt: Sốt > 38 C
Nhịp thở nhanh > 20 l/p
Mạch nhanh > 90 l/p
Cận lâm sàng
Chỉ số bạch cầu máu: WBC > 12 K/µL
Bạch cầu nước tiểu (LEU)
Nitrit nước tiểu (NIT)
Độ ứ nước thận nhiễm khuẩn
Độ 1
Độ 2, độ 3
Tỉ lệ cấy dương tính
Nước tiểu trên bế tắc
Nước tiểu dưới bế tắc
Máu

n (%)
220 (72,6)
265 (87,5)
303 (100)

n (%)
256 (84,5)
195 (64,4)
22 (14,2)
170 (56,1)
133 (43,9)
n (%)
303 (100)
110 (36,3)
54 (17,8)

Trong các tiêu chuẩn của SIRS, mạch
nhanh > 90 l/p được ghi nhận nhiều nhất.
Thận ứ nước độ 1 chiếm 56,1 %. Máu là loại
bệnh phẩm có tỉ lệ cấy dương tính thấp nhất
trong mẫu nghiên cứu.
Bảng 3: Tỉ lệ phân tầng nguy cơ sử dụng KS của
nhóm đối tượng nghiên cứu.
Phân tầng nguy cơ
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3

n (%)
91 (30)
163 (53,8)
49 (16,2)

Phân tầng nguy cơ nhóm 2 chiếm đa số
trong mẫu nghiên cứu.


44

Bảng 4: Tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được trong 3 môi
trường cấy
Cấy vi khuẩn (+)
E. coli
Pseudomonas aeruginosa
Klebsiella pneumoniae
Proteus
Khác
TỔNG
Cấy vi khuẩn ESBL (+)
E. coli
Klebsiella pneumoniae
Khác
TỔNG

n (%)
264 (56,5)
33 (7,1)
71 (15,2)
20 (4,3)
79 (16,9)
467 (100)
n (%)
58 (8,4)
22 (2,6)
5 (3,2)
83 (17,8)


E. coli là vi khuẩn cấy dương tính nhiều nhất
trong 3 loại bệnh phẩm nuôi cấy. Vi khuẩn tiết
ESBL chiếm khoảng 1/5 mẫu nghiên cứu với tác
nhân chính là E. coli và Klebsiella.
Bảng 5: Sự phù hợp của KS theo kinh nghiệm
n (%)
267 (88,1)
36 (11,9)
13
22
1

Phù hợp
Không phù hợp
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3

Có 36 trường hợp không phù hợp giữa KS
theo kinh nghiệm và KS đồ, với nhóm 2 là nhóm
xảy ra nhiều nhất.
Bảng 6: So sánh tỉ lệ đáp ứng điều trị sau 48 giờ
KS phù hợp

n (%)

Đáp ứng
245 (91,8)
Không đáp ứng 22 (8,2)

Tổng
267 (100)

KS không phù
hợp
Đáp ứng
Không đáp ứng
Tổng

n (%)
17 (47,2)
19 (52,8)
36 (100)

Điều trị KS theo kinh nghiệm phù hợp với
KS đồ, tỉ lệ đáp ứng với điều trị sau 48 giờ cao
hơn gần gấp đôi.

BÀNLUẬN
Về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
BN nhập viện vì đau hông lưng chiếm đa
số với 220 TH, chiếm tỉ lệ 72,6%. Ngoài ra, có 4
TH nhập viện vì lừ đừ, mệt mỏi sau khi tự
điều trị tại nhà trên 1 tuần bằng giảm đau và
KS đường uống không hiệu quả. Với những
tiêu chuẩn của SIRS, mạch nhanh > 90 lần/phút
là triệu chứng có tỉ lệ cao nhất 100%, tiếp theo

Chuyên Đề Ngoại Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

là thở nhanh 87,5%, bạch cầu máu tăng cao
84,5% và sốt 53,1%. Các tác giả khác cũng đánh
giá rất cao độ nhạy cảm của các dấu hiệu thay
đổi WBC, mạch và nhịp thở trong việc chẩn
đoán nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết
niệu(8,9,10). Điều này làm nổi bật lên sự quan
trọng của việc thăm khám lâm sàng, đặc biệt là
mạch và nhịp thở, những dấu hiệu cảnh báo
tình trạng nhiễm khuẩn nặng âm thầm hơn sốt
nhưng không hề kém phần quan trọng.

thế hệ 3, 4(5,6,7,11,12,13). Trong nghiên cứu này tỉ lệ
kháng là trên 60%, các KS nhóm fluroquinolone
có tỉ lệ kháng 50 – 60%. Ngược lại, có độ nhạy
cảm cao với KS nhóm carbapenem,
aminoglycoside và fosfomycin (> 85%).

Tất cả mẫu nước tiểu đều được làm tổng
phân tích, kết quả 195 TH có bạch cầu, chiếm tỉ
lệ 64,4%; 52 TH có phản ứng nitrit dương tính,
chiếm tỉ lệ 17,2%. Kết quả bạch cầu không cao có
thể do tình trạng bế tắc NQ, nước tiểu nhiễm
khuẩn từ thận không xuống được bàng quang.
Thận ứ nước độ 1 chiếm đa số với 170/303 TH
(56,1%), nhiều nhất trong nghiên cứu là sỏi NQ

đoạn chậu với 147 TH chiếm tỉ lệ 47,5%. Độ ứ
nước ít làm trương lực co bóp của thận sẽ cao, áp
lực trong đài bể thận tăng lên, khả năng đẩy VK
vào máu nhanh hơn, làm cho tình trạng bệnh
nặng hơn.

nhóm 2 chiếm tỉ lệ 53,8%, 49/303 BN được phân

Về các đặc điểm phân lập vi khuẩn

được phân tầng nguy cơ ban đầu là nhóm 1.

Nghiên cứu của chúng tôi có 303 mẫu cấy
nước tiểu trên bế tắc có VK mọc, các mẫu cấy
nước tiểu dưới bế tắc và cấy máu đạt tỉ lệ có VK
mọc tương ứng là 36,3% và 17,8%. Trong 467
mẫu cấy có VK mọc, VK gram âm chiếm đa số
với 423 mẫu, tỉ lệ 90,6%. Trong nhóm VK gram
âm, E. coli là VK được tìm thấy nhiều nhất trong
các mẫu cấy nước tiểu và máu (56,5%), tiếp theo
là Klebsiella 9,8%, Pseudomonas 7,1%, Proteus 4,7%,
Acinetobacter 1,7%. Trong 44 mẫu cấy có VK
Gram dương, Enterococcus chiếm ưu thế với
39/44 mẫu cấy, 5 TH còn lại là VK Staphylococcus.
Đối với VK gram âm tiết ESBL 58/264 mẫu cấy
E.coli tiết ESBL chiếm tỉ lệ 22%, 22/71 mẫu cấy
Klebsiella tiết ESBL chiếm tỉ lệ 31%.

Hiện tượng VK tiết ESBL xuất hiện với tần số


Đối với tình trạng đề kháng KS, số liệu báo
cáo từ các tác giả trong 2 – 3 năm gần đây với các
môi trường bệnh viện khác nhau đều thống nhất
rằng E. coli dù có hay không tiết ESBL đều đã
kháng hầu hết với các KS nhóm cephalosporins

aminoglycoside. Khi BN được phân tầng nhóm

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Về phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 91/303
BN được phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm
1 chiếm tỉ lệ 30%, 163/303 BN được phân tầng
tầng nhóm 3 chiếm tỉ lệ 16,2%. Như vậy đa số
BN trong nghiên cứu này được phân tầng nguy
cơ nhiễm khuẩn nhóm 2, phân tầng nhóm 3 có
số BN ít nhất. Tỉ lệ VK tiết ESBL phân theo từng
nhóm nguy cơ của nghiên cứu này và các tác giả
khác cho thấy một sự tương đồng trong nhóm
BN được phân tầng nguy cơ nhóm 2 và nhóm 3
khi tỉ lệ tổng cho 2 nhóm này đều trên 80%,
chiếm đa số trong mỗi nghiên cứu. Tuy nhiên,
vấn đề cần quan tâm ở đây là 19,1% BN NKĐTN
do vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu này lại

đáng kể trong nhiễm khuẩn cộng đồng đã được
phát hiện trên nhiều quần thể BN và báo động
từ hơn 10 năm trước với những báo cáo của MV
Tuấn(7), VTC Mai(13), TLD Anh(12) nhưng vẫn

chưa có dấu hiệu “giảm nhiệt”.
Trong nghiên cứu này, BN nhập viện được
sử dụng kháng sinh theo phác đồ điều trị của
BV. Bình Dân theo từng nhóm nguy cơ. Đối với
những BN được phân tầng nguy cơ nhóm 1, KS
thuộc nhóm cephalosporins thế hệ thứ 2, 3 được
sử dụng nhiều nhất, những KS này thường được
dùng đơn độc hoặc phối hợp với KS nhóm
2, KS ưu tiên được sử dụng là ertapenem kết
hợp với aminoglycoside, trừ khi có các chống chỉ
định trên BN. Đối với những BN được phân

45


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

nghiệm phù hợp với kết quả KS đồ là 267/303

được điều trị phù hợp có ý nghĩa thống kê với P
< 0,05. Điều này giúp hạn chế tình trạng lạm
dụng KS kéo dài cũng như nguy cơ nhiễm các vi
khuẩn đa kháng KS từ môi trường bệnh viện.

chiếm tỉ lệ 88,1%, có 11,9% trường hợp không

KẾT LUẬN


phù hợp với KS đồ.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên thận có
sỏi niệu quản có hội chứng đáp ứng viêm toàn
thân là tình trạng nhiễm khuẩn nặng. Vi khuẩn
gram âm là tác nhân gây bệnh gặp nhiều nhất
với tình trạng đề kháng kháng sinh cao. Giải áp
đường tiết niệu bế tắc sớm và kháng sinh theo
kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ là cần thiết
nhằm làm giảm nguy cơ tử vong và đề kháng
kháng sinh.

tầng nhóm 3, KS đầu tay là imipenem hoặc
meropenem

phối

hợp

với

KS

nhóm

aminoglycoside. Số trường hợp KS theo kinh

Đối với 36 trường hợp không phù hợp giữa
KS theo kinh nghiệm và kết quả KS đồ, nghiên
cứu của chúng tôi nhận thấy nhóm 2 là nhóm

BN dễ xảy ra hiện tượng này nhất khi có đến
22/36 TH không phù hợp thuộc nhóm nguy cơ
này tức 61,1%. Lý giải cho việc này, chúng tôi
nghĩ nguyên nhân là do chưa đánh giá đúng
mức độ can thiệp y khoa cho BN ở những lần
nhập viện trước. Sai sót này có lẽ khi khai thác
bệnh sử, người nhà và bản thân BN do hạn chế
về kiến thức chuyên ngành nên cung cấp
thông tin không chính xác, gây sai lệch thông
tin cho bác sĩ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Urinary tract”, Cambell – Walsh’s Urology, 11th edition, Vol 1,
Elsevier – Saunders, pp. 237 – 303.
2.

Khi so sánh về số ngày hết sốt trung bình, số
ngày chỉ số bạch cầu máu trở về bình thường và
số ngày nằm viện trung bình đều ghi nhận kết
quả như sau: nhóm được điều trị KS theo kinh
nghiệm không phù hợp với KS đồ dài hơn nhóm

46

Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (2014),
Antibiotic resistance threats in the United States 2013, U.S.

Đánh giá đáp ứng với điều trị

Tất cả BN được phẫu thuật cấp cứu giải áp
đường tiết niệu. Trong đó, BN được can thiệp tối
thiểu bằng một trong hai phương pháp: (1) nội
soi bàng quang đặt thông JJ dưới hướng dẫn C –
arm với 241 TH, chiếm tỉ lệ 79,2%, (2) dẫn lưu
thận qua da bằng Mono J dưới hướng dẫn siêu
âm với 45 TH, chiếm tỉ lệ 14,9%. Sau khi được xử
trí cấp cứu, BN được đánh giá đáp ứng với điều
trị sau 48 giờ. Sử dụng KS theo kinh nghiệm phù
hợp với KS đồ, tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị cao
hơn gần gấp đôi so với khi sử dụng KS không
phù hợp (91,8% so với 47,2%). Đặc biệt trong 36
BN KS theo kinh nghiệm không phù hợp với KS
đồ, 17/36 TH (tỉ lệ 47,2%) vẫn đáp ứng với điều
trị, có lẽ do được phẫu thuật giải áp đường tiết
niệu sớm, hạn chế VK xâm nhập thêm vào máu.

Anthony JS, Richard SM, David JK (2016), “Infections of the

Department of Health and Human Services, pp. 65 – 67.
3.

Flukes S, Hayne D and et al (2015), “Retrograde ureteric stent
insertion in the management of infected obstructed kidneys”,
BJU Int 2015, 115(5), pp. 31 – 34.

4.

Grabe M, Bartoletti R, Bjerklund Johansen TE, Cai T, et al
(2015), “Guidelines on Urological Infections”, European

Association of Urology Guidelines 2015, pp. 9 – 10, 21 – 26 , 26 – 31.

5.

Hsueh PR, Hoban DJ and et al (2011), “Consensus review of
the epidemiology and appropriate antimicrobial therapy of
complicated urinary tract infection in Asia – Pacific region”,
Journal of infection, 63, pp. 114 – 123.

6.

Immamura T, Ohta B and Tanaka E (2009), “Prognosis of
urosepsis patients who are treated by inappropriate initial
antimicrobial therapy in the emergency department”, Annals
of Emergency Medicine, 54(3), pp. 38 – 39.

7.

Mai Văn Tuấn, Nguyễn Thanh Bảo (2008), “Khảo sát trực
trùng Gram âm sinh men beta – lactamase phổ mở rộng phân
lập tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, 12(1), tr. 1 – 7.

8.

Mitsuhiro T (2014), “Predictors of septic shock in obstructive
acute pyelonephritis”, World Journal of Urology, 32(3), pp. 803–811.

9.


Nguyễn Minh Tiếu (2014), “Kết quả chẩn đoán và điều trị
nhiễm trùng huyết xuất phát từ đường tiết niệu “, Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 43 – 73.

10.

Nishiguchi S, Branch J, Suganami Y, Kitagawa I, Tokuda Y
(2014), “Effectiveness of early ureteric stenting for urosepsis

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
associated with urinary tract calculi”, Intern Med 2014, Vol

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí

53(19), pp. 2205 – 2210.
11.

Nghiên cứu Y học

Minh, tr. 39 – 67.

Lu PL, Liu YC and et al (2012), “Epidemiology and

13.

Võ Thị Chi Mai, Ngô Thị Quỳnh Hoa, Huỳnh Công Lý, Lê


antimicrobial susceptibility profiles of Gram - negative

Ngọc Kim Giao, Hoàng Thị Phương Dung (2012), “Trực

bacteria causing urinary tract infections in the Asia - Pacific

khuẩn đường ruột tiết beta – lactamase phổ rộng (ESBL) gây

region: 2009 - 2010 results from the Study for Monitoring

nhiễm khuẩn và chiếm cư đường ruột phân lập tại bệnh viện

Antimicrobial

Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 221 – 225.

Resistance

Trends

(SMART)”,

Int

J

Antimicrobial Agents, 40, pp. 37 – 43.
12.

đường tiết niệu do vi khuẩn ESBL và hiệu quả của kháng sinh


Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/11/2018
10/12/2018

liệu pháp tại khoa Tiết niệu bệnh viện Nhân dân Gia Định”,

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

Trần Lê Duy Anh (2015), “Kết quả chẩn đoán nhiễm khuẩn

Chuyên Đề Ngoại Khoa

47



×