Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kiến thức và thực hành bán thuốc điều trị tiêu chảy trẻ em của nhân viên nhà thuốc tư nhân tại thị trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.65 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH BÁN THUỐC ĐIỀU TRỊ
TIÊU CHẢY TRẺ EM CỦA NHÂN VIÊN NHÀ THUỐC TƯ NHÂN
TẠI THỊ TRẤN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
Phạm Thị Thu Thủy*, Nguyễn Lâm Vương*

TÓM TẮT
Mở đầu: Tiêu chảy là bệnh đứng thứ hai trong các bệnh mắc nhiều nhất ở khu vực phía Nam Việt
Nam. Khi có trẻ bị tiêu chảy, người dân thường có xu hướng tìm đến các nhà thuốc hay quầy thuốc tây đầu
tiên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức và thực hành của nhân viên nhà thuốc tây


trong bán thuốc điều trị tiêu chảy ở trẻ em.
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, báo cáo thực hành và thực hành thực tế trong bán thuốc điều trị tiêu chảy ở
trẻ em theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Bộ Y tế của 44 nhân viên nhà thuốc.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát 44 nhà thuốc, quầy thuốc trên thị trấn
Trảng Bom. Nghiên cứu được thực hiện theo hai phần: tình huống giả định để mô tả thực hành thực tế và
bộ câu hỏi tự điền để mô tả báo cáo thực hành của nhân viên nhà thuốc trong bán thuốc điều trị tiêu chảy
trẻ em.
Kết quả: 75% nhân viên nhà thuốc biết ít nhất ba dấu hiệu mất nước và 93,2% biết ít nhất ba dấu hiệu
cảnh báo khi đánh giá tình trạng trẻ tiêu chảy. Tuy nhiên, trong thực hành thực tế, tỷ lệ nhân viên nhà
thuốc khai thác dấu hiệu mất nước ở trẻ là 2,3% và dấu hiệu cảnh báo là 9,3%. Men vi sinh (93,2%) và
Oresol (90,9%) là hai nhóm thuốc được lựa chọn nhiều nhất trong báo cáo thực hành của nhân viên nhà
thuốc, trong khi thực hành thực tế cho thấy hai nhóm thuốc được bán nhiều nhất là men vi sinh và thuốc

chống tiêu chảy với tỷ lệ đều là 69,8%. Ngoài ra, tỷ lệ nhân viên nhà thuốc có tư vấn cho khách hàng trong
thực hành thực tế cũng thấp hơn nhiều so với báo cáo thực hành của họ.
Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy kiến thức và thực hành thực tiễn của nhân viên nhà
thuốc không phải lúc nào cũng song hành cùng nhau. Mặc dù các nhân viên nhà thuốc có kiến thức về xử
trí tiêu chảy trẻ em nhưng thực hành thực tế cho thấy các nhân viên nhà thuốc vẫn còn nhiều hạn chế trong
việc đánh giá, lựa chọn thuốc và tư vấn trường hợp trẻ tiêu chảy như theo khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế.
Từ khóa: tiêu chảy, thực hành, nhân viên nhà thuốc, trẻ em.

ABSTRACT
KNOWLEDGE AND PRACTICE REGARDING THE TREATMENT OF PEDIATRIC DIARRHEA
AMONG PHARMACISTS IN TRANG BOM TOWN, DONG NAI PROVINCE
Pham Thi Thu Thuy, Nguyen Lam Vuong

* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 306 - 313
Background: Diarrhea is the second most common disease in the South of VietNam. A large number of
people attend primary care for their children who have diarrhea from private pharmacies. We conducted this
study to explore knowledge and practice of pharmacists in the treatment of pediatric diarrhea in private
pharmacies.

* BM Thống kê-Khoa YTCC, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Thu Thủy
ĐT: 01227905800

306


Email:

Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Objectives: To describe knowledge, self-reported practice and actual practice of 44 pharmacists in the
treatment of pediatric diarrhea compared with recommendation of the World Health Organization (WHO)
and the Ministry of Health.

Method: The setting was 44 pharmacists in 44 private pharmacies at TrangBom town of DongNai
province. The study was separated into two phases: a simulated client to record actual practice and a
structured questionnaire to descirbe the knowledge and self-reported practice of pharmacy staffs in
treatment of pediatric diarrhea.
Results: 75% and 93.2% of interviewed staffs correctly named ≥3 dehydration signs and ≥3 warning
signs of a child with diarrhea that prompted an immediate visit to a health facility, respectively. However,
2.3% and 9.1% of them asked in terms of actual practice. Almost all pharmacy staffs interviewed named
probiotics (93.2%) as the most frequently recommended type of product, followed by Oresol (90.9%).
However, results of simulated client surveys indicated that probiotics (69.8%) and antidiarrheals (69.8%)
were the most commonly dispensed drugs in their actual practice. A similar trend was seen regarding
consultations and advice, whereas many surveyed staffs knew consultation contents, only a few provided
them to caregivers.

Conclusion: Results of the study show that knowledge and practice of pharmacy staffs are not always
correlated with each other. Despite their knowledge, their practice were inappropriate in patient evaluation,
using of Oresol and other medications and client consultation as recommended the WHO and the Ministry
of Health.
Keywords: diarrhea, practice, pharmacy staff, children
sữa mẹ và bổ sung kẽm cho trẻ bị tiêu chảy
MỞ ĐẦU
trong và sau thời gian bệnh. Tuy nhiên, nhiều
Tiêu chảy cấp là nguyên nhân chính gây
nghiên cứu cho thấy rằng việc kê toa thuốc với
bệnh tật và tử vong ở trẻ em tại các nước đang
dung dịch ORS như đã khuyến cáo vẫn còn

phát triển. Hầu hết tử vong do tiêu chảy xảy
thấp(6,7,14,15,18).
ra ở trẻ em dưới 2 tuổi (chiếm 72%) và gây ra
Mặc dù phương pháp điều trị tiêu chảy
gánh nặng bệnh tật cao nhất ở khu vực hạ
khá đơn giản và dễ dàng tiếp cận, nhưng việc
Sahara Châu Phi và khu vực Đông Nam Á(20).
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, trong
năm 2015, có 525977 trẻ em dưới 5 tuổi tử
vong do tiêu chảy, chiếm 9% số trẻ em dưới 5
tuổi tử vong trên thế giới; trong đó Việt Nam
có 2261 trẻ tử vong, chiếm 7% tổng số trẻ em

dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy(22).
Từ năm 1978, khi Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và Qũy nhi đồng Liên hợp quốc
khuyến cáo sử dụng liệu pháp bù dịch bằng
dung dịch Oresol (ORS) như một biện pháp
chính yếu để phòng ngừa mất nước trong tiêu
chảy, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do tiêu
chảy đã giảm đáng kể từ 4,5 triệu xuống còn
1,8 triệu trẻ(24). Bên cạnh đó, Tổ chức Y tế Thế
giới cũng khuyến cáo tiếp tục cho trẻ ăn, bú

Y tế Công cộng


kê toa thuốc điều trị không phù hợp vẫn còn
phổ biến, dẫn tới sự gia tăng chi phí cũng như
các phản ứng bất lợi của thuốc gây ra cho trẻ.
Đặc biệt, ở những nước đang phát triển, các
nhà thuốc và quầy thuốc tây là nơi người dân
thường xuyên ghé đến để tự mua thuốc và
được nhận tư vấn điều trị tiêu chảy; bởi các
đặc điểm dễ dàng tiếp cận, luôn có sẵn những
loại thuốc cần thiết cũng như sự phục vụ
nhanh chóng, thuận tiện và giá thành rẻ từ các
nhà thuốc(8). Tuy nhiên, nhân viên nhà thuốc

(NVNT) không phải lúc nào cũng khuyên
dùng các loại thuốc hoặc phác đồ điều trị phù
hợp hoặc đầy đủ và có thể gây ra các biến

307


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

chứng ở trẻ em bị tiêu chảy(11). Kết quả nghiên


Trong đó, có 2 nhà thuốc và 45 quầy thuốc đều

cứu của tác giả Phạm Minh Đức tại năm tỉnh

đạt GPP.

thành ở Việt Nam đã cho thấy các nhân viên

Phương pháp thu thập dữ kiện

nhà thuốc vẫn còn nhiều thiếu sót trong việc


Chúng tôi tiến hành thu thập dữ kiện theo
2 phần:
Phần 1: Thực hành bán thuốc điều trị tiêu chảy
cho trẻ em của NVNT

khai thác bệnh sử, cung cấp thông tin cũng
như tư vấn cho trẻ em tiêu chảy(14). Mặt khác,
sự yếu kém về kiến thức điều trị tiêu chảy trẻ
em của hầu hết các nhân viên nhà thuốc cũng
là một trong những nguyên nhân chính yếu
dẫn đến thực hành điều trị không đúng(18).

Tại Việt Nam, khi có trẻ bị tiêu chảy, người
dân thường không đưa trẻ đi khám bác sĩ hay
đến bệnh viện, thường có xu hướng tìm đến
các nhà thuốc hay quầy thuốc tây đầu tiên.
Tuy nhiên, các thông tin về điều trị tiêu chảy
trẻ em tại các nhà thuốc tây tại nước ta vẫn
còn hạn chế. Nghiên cứu này được thực hiện
nhằm mô tả kiến thức và thực hành bán thuốc
điều trị tiêu chảy trẻ em của NVNT dựa theo
khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế, qua đó, đề ra
các biện pháp khắc phục phù hợp.


ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 năm 2017
đến tháng 7 năm 2017.
Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Trảng Bom,
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng nghiên cứu
Các nhân viên của nhà thuốc, quầy thuốc
tây tại thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.
Cỡ mẫu

Chúng tôi lấy cỡ mẫu toàn bộ với việc xin
danh sách tất cả 47 nhà thuốc, quầy thuốc có
đăng ký hoạt động tại Phòng Y tế huyện tại thị
trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai năm 2017.

308

Chúng tôi sử dụng phương pháp giả định
tình huống (simulated clients). Phương pháp
này đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu
về quản lý tiêu chảy tại nhiều nước trên thế
giới, trong đó có tại Việt Nam(5,6,7,12,14,15). Chúng

tôi giả định 1 tình huống tiêu chảy thường gặp
ở trẻ dưới 5 tuổi trong cộng đồng. Phiếu đánh
giá phần thực hành được dựa trên phần đánh
giá thực hành của nhóm nghiên cứu PATH với
sự tham vấn của các chuyên gia lâm sàng từ
Bệnh viện Bạch Mai. Người hỗ trợ là một
người mẹ (khoảng 30 – 35 tuổi) của một bé trai
đang bị tiêu chảy và tìm đến nhà thuốc, quầy
thuốc để mua thuốc điều trị cho bé. Người hỗ
trợ sẽ được tập huấn kỹ về tình huống tiêu
chảy được đặt ra (Bảng 1).
Phần 2: Kiến thức và báo cáo thực hành bán

thuốc điều trị tiêu chảy cho trẻ em của NVNT
Một tuần sau khi thực hiện phương pháp
giả định tình huống, nghiên cứu viên sẽ đến
từng nhà thuốc vào cùng ngày, cùng thời gian
đã thực hiện giả định tình huống tại nhà thuốc
đó, nhằm nâng cao khả năng gặp lại cùng một
NVNT đã được khảo sát trước đó (13-15).
Nghiên cứu viên sẽ thực hiện phần đánh giá
này dựa theo bộ câu hỏi soạn sẵn, được xây
dựng dựa trên bộ câu hỏi của nhóm nghiên
cứu PATH với sự tham vấn của các chuyên gia
lâm sàng từ Bệnh viện Bạch Mai.

Tất cả các câu hỏi đều được thiết kế với
một định dạng đóng. Các lựa chọn trả lời đã
được cung cấp nhưng không được nhắc nhở
bởi người phỏng vấn. Ví dụ, những người
được phỏng vấn được hỏi những lời khuyên
họ sẽ cung cấp cho người chăm sóc. Các câu
trả lời sau đó được so sánh với danh mục kiểm

Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

tra bao gồm các lựa chọn như phòng ngừa mất
nước, đảm bảo dinh dưỡng, thường xuyên
kiểm tra các dấu hiệu mất nước và ghé thăm

Nghiên cứu Y học

bác sĩ nếu tình hình không cải thiện hoặc đang
trở nên tồi tệ hơn.

Bảng 1: Nội dung tình huống giả định
“Con trai 14 tháng tuổi của tôi bị tiêu chảy. Nó đi phân lỏng 4 lần ngày hôm qua. Tôi rất lo lắng. Liệu tôi có thể
làm gì bây giờ?”

Tình huống 1
Tình huống 2
Sau
khi
giải
thích
những
điều
bạn

thể Sau khi giải thích những điều bạn có thể
NVNT trả lời KHÔNG  HỎI: - Anh/ Chị có biết tôi nên tìm ai hay làm, NVNT đề nghị các loại thuốc và làm, NVYT đề nghị các loại thuốc mà

đến đâu để tìm kiếm sự giúp đỡ cung cấp cho bạn thêm một vài thông không cung cấp thêm thông tin/ lời
tin/ lời khuyên  Mua thuốc được khuyên nào  Tiếp tục hỏi thêm các
không?
NVNT bán.
câu sau:
- Con trai của tôi có thể xảy ra
những chuyện gì?
- Con trai của tôi có thể xảy ra những
chuyện gì?
- Tôi có cần biết thêm những điều gì
không?
- Tôi có cần biết thêm những điều gì

không?
- Nếu con trai tôi không khỏi thì nên đưa
cháu đi đâu?
Sau đó, mua thuốc được NVNT bán.
Nếu NVNT hỏi bạn những câu hỏi về các triệu chứng về tình trạng tiêu chảy của
bé,  BẠN SẼ TRẢ LỜI: không đau bụng, không khát nước, không nôn, không
sốt và chưa được uống thuốc gì; bé nặng 10kg.

Phân tích thống kê
Các dữ liệu sau khi thu thập được nhập
liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số
liệu bằng phần mềm Stata 13.0. Phép kiểm Mc

Nemar được sử dụng để so sánh tỷ lệ kiến
thức và báo cáo thực hành với tỷ lệ thực hành
thực tế trong bán thuốc điều trị tiêu chảy trẻ
em theo khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế của
NVNT theo 3 nhóm: Đánh giá tình trạng trẻ
bệnh, Thuốc điều trị tiêu chảy, Hướng dẫn
cách sử dụng ORS, tư vấn và biện pháp phòng
ngừa tiêu chảy.

KẾT QUẢ
Bảng 2: Đặc điểm của NVNT được khảo sát dựa trên
bộ câu hỏi (N=44)

Đặc điểm
n (%)
32 (72,7)
Giới nữ
39,9 ± 9,3
Tuổi (năm)
Trình độ chuyên môn
Dược sĩ chuyên khoa cấp II
0 (0,0)
Dược sĩ chuyên khoa cấp I
1 (2,3)
Dược sĩ đại học

9 (20,5)
Dược tá
0 (0,0)
Dược sĩ trung học
34 (77,2)
11,6 (6–16)
Thời gian hành nghề (năm)
3,9±2,7
Tham gia lớp tập huấn nâng cao kỹ
năng hành nghề (lần)
Chủ đề sức khoẻ có bao gồm bệnh tiêu chảy 24 (66,7)


Y tế Công cộng

Trong quá trình khảo sát, có 1 quầy thuốc
không hoạt động trong thời gian nghiên cứu
và 2 quầy thuốc không tìm thấy theo địa chỉ
đăng ký hoạt động. Như vậy, nghiên cứu đã
được tiến hành khảo sát phần kiến thức và
thực hành trên 44 nhà thuốc và quầy thuốc.
Đánh giá tình trạng trẻ bệnh
Trong đánh giá tình trạng trẻ, số NVNT
biết ≥3 dấu hiệu mất nước và ≥3 dấu hiệu cảnh
báo lần lượt là 75% và 93,2% nhưng chỉ có

2,3% NVNT khai thác các dấu hiệu này trong
thực hành thực tế, số NVNT có khai thác các
dấu hiệu mất nước và dấu hiệu cảnh báo lần
lượt là 2,3% và 9,1%. Các sự khác biệt này đều
có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Thuốc điều trị tiêu chảy
Đối với các nhóm thuốc trong điều trị tiêu
chảy, NVNT lựa chọn men vi sinh, ORS và
khoáng chất trong báo cáo thực hành lần lượt
với 93,2%, 90,9% và 34,1%. Tuy nhiên, thực
hành thực tế chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê trong việc bán thuốc của

NVNT với 69,8% men vi sinh (p=0,002), 6,3%
ORS (p<0,001) và 11,6% khoáng chất (p=0,007).
Tương tự, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong việc kết hợp ORS với kẽm và kết hợp

309


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018


ORS với các nhóm thuốc khác trong báo cáo
thực hành và thực hành thực tế của NVNT
(p<0,001). Trong khi đó, nghiên cứu cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong việc bán thuốc kháng sinh cho khách
hàng trong cả 2 phần báo cáo (13,6%) và thực
tế (11,6%) với p=0,655.
Hướng dẫn sử dụng ORS, tư vấn và biện pháp
phòng ngừa tiêu chảy
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hướng
dẫn sử dụng ORS bằng cách “Pha với một

lượng chính xác nước”, “Sử dụng trong vòng
24 giờ” và “Uống càng nhiều nước càng tốt”
trong kết quả khảo sát dựa trên bộ câu hỏi và
giả định tình huống với p<0,001. Tương tự,
cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong
hướng dẫn “Không pha với sữa, canh, nước
trái cây, nước giải khát” và đầy đủ các hướng
dẫn giữa báo cáo thực hành và thực hành thực
tế của NVNT với lần lượt p=0,003 và p=0,014.
Trong phần tư vấn , tỷ lệ NVNT biết lời
khuyên “phòng ngừa mất nước” là 68,2%
nhưng chỉ có 29,5% NVNT tư vấn lời khuyên

này cho khách hàng, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,001. Tương tự, có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa báo cáo
thực hành và thực hành thực tế của NVNT về
tư vấn việc “đảm bảo dinh dưỡng”, “thường
xuyên kiểm tra dấu hiệu mất nước, dấu hiệu
cảnh báo” và “đến khám bác sĩ ngay lập tức
khi cần” với p<0,001.
Trong tư vấn các biện pháp phòng ngừa
tiêu chảy, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa báo cáo thực hành và
thực hành thực tế của NVNT đối với việc tư

vấn “Rửa tay thường quy”, “Sử dụng nguồn
nước sạch “, “Thực phẩm an toàn” và “Tiêm
ngừa vắc xin” với p<0,001. Tỷ lệ NVNT biết
biện pháp “Bú sữa mẹ” là 22,7% nhưng cũng
chỉ có 2,3% NVNT cung cấp biện pháp này cho
khách hàng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p=0,007.

310

Bảng 3: Đặc điểm kiến thức và thực hành bán thuốc
điều trị tiêu chảy trẻ em theo khuyến cáo của WHO

và Bộ Y tế của NVNT
Đặc điểm

n (%)
Bộ câu hỏi Giả định
(N=44) tình huống
(N=44)

Đánh giá tình trạng trẻ
Dấu hiệu mất nước (có)
33 (75)
Dấu hiệu cảnh báo (có)

41 (93,2)
Thuốc điều trị tiêu chảy**
Men vi sinh
41 (93,2)
ORS
40 (90,9)
Thuốc chống tiêu chảy
19 (43,2)
Khoáng chất
15 (34,1)
Kháng sinh
6 (13,6)

Kết hợp thuốc**
ORS đơn thuần
0 (0,0)
ORS + Kẽm
15 (34,1)
ORS và các loại thuốc khác 25 (56,8)
Không có ORS
4 (9,1)
Hướng dẫn cách sử dụng ORS
Pha với một lượng chính 43 (97,7)
xác nước
Sử dụng trong vòng 24 giờ 31 (70,5)

Uống càng nhiều nước càng 27 (61,4)
tốt
Không pha với sữa, canh, 9 (20,5)
nước trái cây, giải khát
Đầy đủ hướng dẫn*
6 (13,6)
Tư vấn
Phòng ngừa mất nước
30 (68,2)
Đảm bảo dinh dưỡng
39 (88,6)
Thường xuyên kiểm tra dấu 28 (63,6)

hiệu mất nước, cảnh báo
Đến khám bác sĩ ngay lập 39 (88,6)
tức khi cần ***
Đầy đủ lời khuyên *
21 (47,7)
Biện pháp phòng ngừa tiêu chảy
Rửa tay thường quy
42 (95,5)
Sử dụng nguồn nước sạch 42 (95,5)
Thực phẩm an toàn
42 (95,5)
Tiêm ngừa vắc xin

18 (40,9)
Bú sữa mẹ
10 (22,7)
Đầy đủ biện pháp*
8 (18,2)

1 (2,3)
4 (9,1)

P

p<0,001

p<0,001

30 (69,8) 0,002
7 (16,3) p<0,001
30 (69,8) 0,028
5 (11,6) 0,007
5 (11,6) 0,655
0 (0,0)
2 (4,7) p<0,001
4 (9,3) p<0,001
36 (83,7) p<0,001
7 (15,9) p<0,001

4 (9,1)
2 (4,4)

p<0,001
p<0,001

0 (0,0)

0,003

0 (0,0)


0,014

13 (29,5) p<0,001
7 (15,9) p<0,001
2 (4,5) p<0,001
1 (2,3)

p<0,001

1 (2,3)

p<0,001


0 (0,0)
1 (2,3)
5 (11,4)
2 (4,7)
1 (2,3)
0 (0,0)

p<0,001
p<0,001
p<0,001
p<0,001

0,007
0,005

* Chọn tất cả các hướng dẫn/lời khuyên/biện pháp nêu
trước đó.
**N=43 trong phần giả định tình huống.
*** “Khi cần” tức là khi trẻ có dấu hiệu mất nước hoặc
dấu hiệu cảnh báo, và khi diễn tiến bệnh của trẻ xấu hơn.

Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
BÀN LUẬN
Đánh giá tình trạng trẻ bệnh
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
các NVNT còn nhiều thiếu sót trong việc tiếp
cận khai thác bệnh sử cũng như đánh giá tình
trạng bệnh của trẻ tiêu chảy. Mặc dù phần lớn
các NVNT có kiến thức về dấu hiệu mất nước
(75%) và dấu hiệu cảnh báo (93,2%) trong tiêu
chảy ở trẻ em, nhưng thực tế chỉ có một số ít
NVNT khai thác về dấu hiệu mất nước (2,3%)
và dấu hiệu cảnh báo (9,1%). Kết quả này

tương đồng với các kết quả nghiên cứu đã
được thực hiện trước đây tại Nigeria(13) và năm
tỉnh thành ở Việt Nam(14). Trên thực tế, một số
nghiên cứu đã chỉ rằng, đa số các NVNT đều
khẳng định về sự quan trọng của việc khai
thác thông tin bệnh của trẻ tiêu chảy với 80,9%
tại Thổ Nhĩ Kỳ(1), 92,6% tại Nigeria(13) và 98,9%
tại Trinidad(9). Tuy nhiên, tương tác ngắn ngủi
giữa nhân viên và khách hàng tại nhà thuốc,
quầy thuốc - điểm đến của một lượng lớn
khách hàng mỗi ngày và thời gian hạn hẹp
dành cho mỗi khách hàng - cũng có thể là

nguyên nhân khiến các NVNT không thể khai
thác thêm nhiều thông tin bệnh(14,18). Một giả
thuyết khác chúng tôi đưa ra cho điều này là
các rào cản như thiếu kỹ năng giao tiếp, khai
thác bệnh, đặc điểm của mỗi khách hàng và
thái độ đối với các loại thuốc được bán không
cần kê toa, có thể là nguyên nhân khiến các
NVNT dù có kiến thức nhưng không áp dụng
vào thực hành(19,21).
Thuốc điều trị tiêu chảy
Theo khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế, bất
kỳ loại tiêu chảy nào cũng nên sử dụng ORS

để phòng ngừa, điều trị mất nước và bổ sung
kẽm để giảm mức độ và thời gian bệnh(3,24).
Trong khi đó, các loại thuốc chống tiêu chảy
không được khuyến cáo cho trẻ tiêu chảy cũng
như không sử dụng kháng sinh trong trường
hợp tiêu chảy phân nước(3,23). Kết quả trong
phần báo cáo thực hành của chúng tôi cho
thấy hầu hết các NVNT lựa chọn men vi sinh

Y tế Công cộng

Nghiên cứu Y học


(93,2%) và ORS (90,9%) để điều trị tiêu chảy
cho trẻ em, kế tiếp là thuốc chống tiêu chảy
(43,2%) và khoáng chất (34,1%). Trong đó, chỉ
có hơn một phần ba số NVNT có kết hợp sử
dụng ORS với kẽm theo như khuyến cáo của
WHO và Bộ Y tế. Mặt khác, kết quả trong
phần thực hành thực tế chỉ ra rằng men vi
sinh và thuốc chống tiêu chảy là hai nhóm
thuốc được NVNT bán nhiều nhất với tỷ lệ là
69,8%. Trong khi đó, ORS và kẽm chỉ chiếm
16,3% và 11,6%; cũng như tỷ lệ kết hợp ORS

với kẽm là 4,7%. Kết quả này tương tự với
những nghiên cứu giả định tình huống tại Việt
Nam và các nước khác trước đây, với tỷ lệ
ORS và kẽm được bán ra cũng rất thấp(7,10,12, 18).
Chúng tôi đặt ra giả thuyết rằng các NVNT
không đủ tự tin về hiệu quả của ORS trong
điều trị tiêu chảy như kết quả của một nghiên
cứu tại Nigieria đưa ra(13). Trong khi đó, lợi
nhuận mà các NVNT thu được từ men vi sinh
thường cao hơn nhiều so với các loại thuốc
khác(6) và cho đến hiện nay cũng chưa có báo
cáo bất lợi nào về việc sử dụng men vi sinh

trong điều trị tiêu chảy được ghi nhận(2,17). Bên
cạnh đó, sự thiếu hụt kiến thức với gần một
nửa số NVNT lựa chọn nhóm thuốc chống tiêu
chảy trong phần báo cáo thực hành (43,2%) có
thể dẫn đến kết quả trong cuộc khảo sát này.
Một giả thuyết khác chúng tôi đặt ra ở đây là
các NVNT điều trị theo kinh nghiệm và bán
thuốc điều trị triệu chứng thay vì phòng ngừa
mất nước, tương tự với một báo cáo tại
Guatemala(4). Ngoài ra, vấn đề đáp ứng tâm lý
nhanh chóng hết bệnh sau khi uống thuốc của
khách hàng, một trong những yếu tố để họ

quyết định quay trở lại nhà thuốc hay không,
cũng có thể là một nhân tố trong việc bán
thuốc chống tiêu chảy của NVNT.
Tư vấn cho khách hàng của NVNT
Kết quả trong phần báo cáo thực hành của
nghiên cứu này cho thấy các NVNT có kiến
thức về các hướng dẫn, lời khuyên, biện pháp
phòng ngừa tiêu chảy, nhưng kiến thức của
các NVNT không đầy đủ. Mặc dù những

311



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

NVNT có bán ORS đều tư vấn cho khách hàng
cách sử dụng ORS (15,9%) nhưng không có
NVNT nào hướng dẫn đầy đủ các chỉ dẫn cho
khách hàng cũng như tỷ lệ NVNT biết được
đầy đủ các hướng dẫn cũng rất thấp (13,6%).
Kết quả này tương tự với một nghiên cứu tại
năm tỉnh thành lớn ở Việt Nam, tỷ lệ NVNT tư

vấn đầy đủ cách sử dụng ORS là 0%(14). Điều
này có thể đặt giả thuyết rằng sự thiếu hụt
kiến thức của NVNT dẫn đến những thông tin
cung cấp cho khách hàng không đáng kể.
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra
rằng có hơn
số NVNT không tư vấn gì
thêm cho khách hàng sau khi bán thuốc mặc
dù đa số các NVNT đều biết các lời khuyên
cần thiết cung cấp cho khách hàng với gần
một nửa số NVNT biết được đầy đủ các lời
khuyên. Hơn thế nữa, các vấn đề cần chú

trọng trong điều trị tiêu chảy trẻ em lại ít được
các NVNT tư vấn, với tỷ lệ phòng ngừa mất
nước, đảm bảo dinh dưỡng, thường xuyên
kiểm tra các dấu hiệu mất nước hoặc dấu hiệu
cảnh báo và thời điểm cần đưa trẻ đến khám
bác sĩ ngay lập tức (2,3% - 29,5%). Tương tự
với các nghiên cứu ở Việt Nam và các nước
đang phát triển khác, chất lượng và số lượng
lời khuyên từ các NVNT khá hạn hẹp(16).
Kết quả trong phần thực hành thực tế tư
vấn các biện pháp phòng ngừa tiêu chảy cho
trẻ em tiếp tục phác họa một bức tranh hoàn

toàn trái ngược với báo cáo thực hành của
NVNT. Thay vì đưa ra các hướng dẫn phòng
bệnh tại nhà như họ đã báo cáo thực hành (rửa
tay thường quy, sử dụng nguồn nước sạch,
thực phẩm an toàn, tiêm ngừa vắc xin, bú sữa
mẹ), hơn một nửa số NVNT có tư vấn đã đề
nghị khách hàng cho trẻ uống men tiêu hóa
sau khi hết bệnh (64,7%). Điều này có thể được
giải thích bởi động cơ tối đa hóa doanh thu
của các nhà thuốc, như kết quả của một
nghiên cứu tại Trinidad đã ghi nhận(9). Ngoài
ra, một nguyên nhân khác có thể khiến các

NVNT dù có kiến thức nhưng không áp dụng
vào thực hành là do các rào cản như thiếu kỹ

312

năng giao tiếp, đặc điểm của mỗi khách hàng
và thái độ đối với các loại thuốc được bán
không cần kê toa(19, 21). Không những thế, các
nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy rằng
để đưa kiến thức vào thực hành, để giữ vững
thực hành tốt và để thúc đẩy thực hành nhà
thuốc tốt, việc tập huấn và giám sát hỗ trợ vẫn

chưa là đủ(14).

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kiến
thức và thực hành trong việc bán thuốc điều
trị tiêu chảy trẻ em của nhân viên nhà thuốc
tây tại thị trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai vẫn
còn nhiều thiếu sót đáng kể. Với sự phổ biến
và hàng loạt các nhà thuốc, quầy thuốc hiện
nay đang hoạt động, kiến thức và thực hành
thực tiễn của nhân viên nhà thuốc không phải
lúc nào cũng song hành cùng nhau. Để đảm

bảo rằng thực hành của nhân viên nhà thuốc
đáp ứng đúng hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế
đưa ra, một chương trình can thiệp toàn diện,
có mục tiêu đầy đủ và được pháp luật thực thi
nghiêm ngặt cần được các nhà quản lý y tế
xem xét đến. Bên cạnh đó, giáo dục cho người
dân về nguy cơ của việc sử dụng và tìm đến
các nhà thuốc, quầy thuốc tây cũng cần được
quan tâm nhằm cải thiện hành vi tìm kiếm sức
khỏe của cộng đồng hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.
4.

5.

6.

Aktekin M, Erozgen C, Donmez L (1998), "Pharmacy

approach to a case of acute diarrhoea with dehydration in
Antalya, Turkey". Public Health, 112 (5): 323-6.
Allen SJ, Martinez EG, Gregorio GV, Dans LF (2010),
"Probiotics for treating acute infectious diarrhoea". Cochrane
Database Syst Rev, (11): Cd003048.
Bộ Y tế (2009), Tài liệu hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em,
Hà Nội, tr.7-32.
De Valverde C (1989), "The pharmacy: a health resource".
Arch Latinoam Nutr, La farmacia: recurso de salud, 39 (3):
365-81.
Diwan V, Sabde YD, Bystrom E, De Costa A (2015),
"Treatment of pediatric diarrhea: a simulated client study at

private pharmacies of Ujjain, Madhya Pradesh, India". J
Infect Dev Ctries, 9 (5): 505-11.
Driesen A, Vandenplas Y (2009), "How do pharmacists
manage acute diarrhoea in an 8-month-old baby? A
simulated client study". Int J Pharm Pract, 17 (4): 215-20.

Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
7.


8.

9.

10.

11.

12.

13.


14.

15.

Foroughinia F, Zarei P (2016), "Evaluation of knowledge,
attitude, and practice of community pharmacists toward
administration of over-the-counter drugs for the treatment
of diarrhea in children: A pretest-posttest survey". Journal of
Research in Pharmacy Practice, 5 (3): 200-204.
Goel P, Ross-Degnan D, Berman P, Soumerai S (1996),
"Retail pharmacies in developing countries: a behavior and
intervention framework". Soc Sci Med, 42(8) : 1155-61.

Karim R, Ramdahin P, Boodoo JR, Kochhar A, Pinto Pereira
LM (2004), "Community pharmacists' knowledge and
dispensing recommendations for treatment of acute
diarrhoea in Trinidad, West Indies". Int J Clin Pract, 58 (3):
264-7.
Mesut Sancar, Elif Tezcan, Betul Okuyan, Izzettin FV (2011),
"Assessment of the Attitude of Community Pharmacists and
Pharmacy Technicians towards Diarrhea: A Simulated
Patient Study in Turkey". Tropical Journal of Pharmaceutical
Research, 14 (8): 1509-1515.
Minh PD, Huong DT, Byrkit R, Murray M (2013),
"Strengthening pharmacy practice in vietnam: findings of a

training intervention study". Trop Med Int Health, 18 (4): 42634.
Nguyễn Minh Nhân (2016), Đặc điểm phân bố nhà thuốc và
thực trạng bán thuốc kháng sinh điều trị tiêu chảy trẻ em tại
huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016. Khóa luận
tốt nghiệp bác sĩ Y học dự phòng, khoa Y tế Công cộng đại
học Y Dược TP. HCM, tr.25-38.
Ogbo PU, Aina BA, Aderemi-Williams RI (2014),
"Management of acute diarrhea in children by community
pharmacists in Lagos, Nigeria". Pharm Pract (Granada), 12
(1): 376.
Pham DM, Byrkit M, Pham HV, Pham T, Nguyen CT (2013),
"Improving pharmacy staff knowledge and practice on

childhood diarrhea management in Vietnam: are
educational
interventions
effective?".
PLoS
One,
8(10):e74882.
Saengcharoen W, Lerkiatbundit S (2010), "Practice and
attitudes regarding the management of childhood diarrhoea

Y tế Công cộng


16.

17.

18.

19.

20.
21.

22.

23.
24.

Nghiên cứu Y học

among pharmacies in Thailand". Int J Pharm Pract, 18
(6):323-31.
Smith F (2009), "The quality of private pharmacy services in
low and middle-income countries: a systematic review".
Pharm World Sci, 31 (3): 351-61.
Szajewska H, Setty M, Mrukowicz J, Guandalini S (2006),
"Probiotics in gastrointestinal diseases in children: hard and

not-so-hard evidence of efficacy". J Pediatr Gastroenterol
Nutr, 42 (5): 454-75.
Van Duong D, Van Le T, Binns CW (1997), "Diarrhoea
management by pharmacy staff in retail pharmacies in
Hanoi, Vietnam". International Journal of Pharmacy Practice, 5
(2): 97-100.
Walker A, Watson M, Grimshaw J, Bond C (2004),
"Applying the theory of planned behaviour to pharmacists'
beliefs and intentions about the treatment of vaginal
candidiasis with non-prescription medicines". Fam Pract,
21(6):670-6.
Walker CL, et al. (2013), "Global burden of childhood

pneumonia and diarrhoea". Lancet, 381(9875): 1405-16.
Watson MC, Bond CM (2004), "The evidence-based supply
of non-prescription medicines: barriers and beliefs".
International Journal of Pharmacy Practice, 12 (2):65-72.
WHO (2015), report: WHO and Maternal and Child
Epidemilology Estimation Group (MCEE) estimates 2015.
World Health Organization (2005), report "Treatment of
Diarrhoea", pp.25-6.
World Health Organization (2006), Implementing the New
Recommendations on the Clinical Management of
Diarrhoea, WHO, Geneva, pp.1-5.


Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

01/11/2017
17/11/2017
15/03/2018

313




×