Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Bài thực hành quản lý nhân lực y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.53 KB, 9 trang )

BÀI THỰC HÀNH
QUẢN LÝ NHÂN LỰC Y TẾ
Nhóm 2 – Tổ 9 – Nhóm 6
Lớp: Y4C
Trường ĐH Y Hà Nội

I.

THÀNH VIÊN


II.

1.

Nhóm trưởng: Nguyễn Thế Hiệp

2.

Thư ký 1: Ngô Thị Khánh Huyền

3.

Thư ký 2: Đào Thị Thu Hiền

4.

Trần Văn Hùng

5.


Nguyễn Tiến Hùng

6.

Đinh Phương Huệ

7.

Nguyễn Thị Thuỳ Linh

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Nhóm trưởng phân chia nhóm làm 3 nhóm nhỏ hơn phụ trách
từng phần nhỏ
1.

Nhóm 1: Trần Văn Hùng + Đinh Phương Huệ phụ trách phần: “
Mô tả số lượng nhân viên y tế/10000 dân giai đoạn 2006-2015”

2.

Nhóm 2: Nguyễn Thế Hiệp + Nguyễn Tiến Hùng phụ trách
phần: “Mô tả cơ cấu (tỷ lệ %) nhân lực y tế giai đoạn 20062015”

3.

Nhóm 3: Đào Thị Thu Hiền + Nguyễn Thuỳ Linh + Ngô Thị
Khánh Huyền phụ trách phần: “Mô tả phân bố (tỷ lệ %) nhân
lực y tế giai đoạn 2006-2015”

Mỗi nhóm hoàn thành phần của mình dựa trên khung sườn chung

sau:
-

Tìm các số liệu dựa trên thông tin mà Giảng viên cung
cấp và các nguồn tài liệu đáng tin, sau đó trích lại
nguồn cụ thể để làm dữ liệu


-

Thống nhất thu thập số liệu của các nhóm được trích
dẫn từ cùng nguồn để tiện phân tích số liệu => đưa ra
nhận xét đánh giá các chỉ số được xác thực

-

Mỗi nhóm tự đưa ra cách trình bày và phân tích số liệu
một cách hợp lý nhất dưới dạng: bảng số liệu, biểu đồ,


-

Đánh giá và nhận xét số liệu dựa trên các phân tích đã
tìm được

-

Đánh giá về mức độ hoàn thành mục tiêu của từng
tiêu chí so với mục tiêu đã đề ra


-

Nhận xét về một số thách thức trong quản lý nhân lực
y tế

Sau khi thu thập, phân tích số liệu xong các nhóm tổng hợp lại
vào báo cáo
Trình bày báo cáo theo các nội dung đã có sẵn
Đưa ra những nhận xét và đánh giá chung về thực trạng nguồn
nhân lực y tế trong giai đoạn 2006-2015
-

Các tiêu chí mục tiêu về nhân lực y tế đã đạt được
trong giai đoạn 2006-2015

-

Đưa ra một số lý do cho là liên hệ mật thiết với tình
hình nhân sự trong giai đoạn này

-

Nhận xét về một số thách thức trong quản lý nhân lực
y tế

Phân công thời hạn nộp số liệu:
Nhiệm vụ
Tìm nguồn số liệu
Phân tích số liệu
Nhóm 1

Nhóm 2
Nhóm 3

Thực hiện
Tất cả thành viên
Văn Hùng + Huệ
Hiệp + Tiến Hùng
Hiền + Linh + Huyền

Dealine
30 mins
2h


Tổng hợp các bài phân tích thành báo cáo
Hoàn chỉnh báo cáo

tất cả thành viên
Hiệp

1h
2h

Trích dẫn các nguồn số liệu:
1.

Tổng
quan
ngành
y

tế
năm
2015:
/>N.pdf

2.

Tổng
quan
ngành
y
tế
năm
/>phpMyAdmin=5b051da883f5a46f0982cec60527c597

3.

Tổng cục thống kê (nguồn số liệu chính)

2009:

/>4.

Niêm giám thông kê y tế 2008:
/>N.pdf

5.

Niêm giám thông kê các năm 2006-2015
/>option=com_content&view=category&layout=blog&id=47&itemi

d=83&lang=en

III.

BÀN LUẬN
Nhóm 1+2: Trình bày kết quả phân tich số liệu dưới dạng bảng sau
đó trình bày dưới dạng biểu đồ đường để tiện so sánh sự tăng
trưởng trong nhiều năm liên tục
Nhóm 3: Trình bày kết quả phân tích số liệu dưới dạng bảng, do phải
so sánh nhiều chỉ số thông tin trong nhiều năm nên giải pháp đưa ra
là biểu đồ cột


Nhận xét các chỉ số trong từng bảng số liệu, và đánh giá


Đưa ra một vài quan điểm về nguyên do của sự phân bổ NVYT

Đưa ra các đánh giá và cho ra một vài thách thức với việc quản lý
nhân lực tế
IV.

NỘI DUNG

Tổng số nhân
lực
Bác sỹ

2006


2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

33.7

34

34.7

37.7

38.5

39.2


39.8

40.6

41.7

42.7

6.3

6.5

6.7

7.1

7.1

7.1

7.3

7.6

7.9

8

Dược sỹ


1.63

1.81

1.97

2.16

2.35

2.63

4.06

2.87

3.12

3.15

Điều dưỡng

5.54
1.9

6.03
2.08

6.51
2.3


7.15
2.5

8.23
2.68

8.81
2.79

9.22
2.8

9.83
2.9

10.2
2.91

10.3
2.91

18.33

19.66

19.52

21.29


20.82

20.66

19.2
2

20.30

20.48

21.25

Hộ sinh
CBYT khác
1.

Mô tả số lượng nhân viên y tế/10000 dân giai đoạn 2006-2015

Bảng 1: Biểu thị nhân viên y tế/10000 dân giai đoạn 2006-2015

Biểu đồ 1: Biểu thị nhân viên y tế/10000 dân giai đoạn 20062015



Nhận xét: Số lượng NVYT nhìn chung đang có xu hướng tăng dần
trong các năm
-

Đặc biệt là các cán bộ có chuyên môn cao như Bác

Sỹ, Dược sỹ hay Điều dưỡng có sự tăng tuyến tính,
ổn định theo các năm


Bác sỹ
Dược sỹ
Điều dưỡng
Hộ sinh
CBYT khác
2.

-

NVYT khác thì đang có xu hướng giảm đi, nhằm tăng
đầu tư vào nguồn cán bộ có chuyên môn, phục vụ cho
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

-

Đạt được các chỉ tiêu về số BS/10000 dân, số điều
dưỡng/10000 dân

2006

2007

2008

2009


2010

2011

2012

2013

2014

2015

18.7

19.1

19.3

18.8

18.4

18.1

18.3

18.7

18.9


18.7

4.84
16.44
5.64
54.39

5.32
17.74
6.12
57.82

5.68
18.76
6.63
56.25

5.73
18.97
6.63
56.47

6.10
21.38
6.96
54.08

6.71
22.47
7.12

52.70

10.20
23.17
7.04
48.29

7.07
24.21
7.14
50.00

7.48
24.46
6.98
49.11

7.38
24.12
6.81
49.77

Mô tả cơ cấu (tỉ lệ) nhân lực y tế giai đoạn 2006-2015

Bảng 2: Biểu thị tỷ lệ nhân lực y tế giai đoạn 2006-2015

Biểu đồ 2: Biểu thị tỷ lệ nhân lực y tế giai đoạn 2006-201


Nhận xét: tỷ trọng các ngành điều dưỡng, Dược và hộ sinh đang có

xu hướng tăng nhanh và ổn định
-

Tỷ trọng cán bộ là BS thì tăng chậm hơn, không đáng
kể làm cơ cấu cán bộ không đồng đều, chưa đạt được
tỷ lệ cần thiết về cán bộ là Bác sỹ

-

Xu hướng giảm nhanh tỷ trọng các CNYT khác để đầu
tư vào việc khám chữa bệnh trên Lâm sàng, giải quyết
các bài toán thiếu nhân lực khám chữa bệnh


Mô tả phân bố (tỷ lệ %) nhân lực y tế giai đoạn 2006-2015

3.

20
06

20
07

Tổng số
nhân lực
Bác sỹ
Dược sỹ
Điều dưỡng
Hộ sinh

CBYT khác

20
08
T
T
5
6
6
3
8
6
5
8
2
5
1
7

20
09
N
T
44
37
14
42
75
83


20
10
T
T
5
3
6
1
8
5
5
7
2
6
1
8

20
11
N
T

20
12
NT

47

48


39

40

15

16

43

43

74

74

82

82

20
13
T
T
5
2
5
9
8
2

5
5
2
8
1
6

20
14
N
T
48
41
18
45
72
84

2015
T
T
5
2
6
1
8
0
5
5
2

8
1
7

N
T
48
39
20
45
72
83

T
NT
T
5
1 49
6
0 40
8
1 19
5
4 46
2
9 71
1
8 82

T

T
5
1
5
8
7
9
5
3
3
1
1
6

N
T
49
42
21
47
69
84

T
T
5
2
5
8
7

8
5
4
3
0
1
5

N
T
48
42
22
46
70
85

T
T
5
1
5
7
7
9
5
3
3
1
1

5

Bảng 3: Mô tả phân bố nhân lực theo khu vực giai đoạn 20062015

Biều đồ 3: Mô tả phân bố nhân lực theo khu vực giai đoạn 20062015


Nhận xét: - các cán bộ có trình độ chuyên môn cao như Bác sỹ, điều
dưỡng và đặc biệt là ngành Dược có xu hướng tập trung nhiều ở khu
vực thành thị nhiều hơn, trong khi diện tích thành thị nước ta chỉ
chiếm khoảng 30%

N
T
49
43
21
47
69
85

T
T
5
0
5
8
7
7
5

2
3
3
1
5

N

5

4

2

4

6

8


4.

-

Các CBYT khác ít có chuyên môn khám và điều trị
bệnh lại tập trung nhiều ở vùng nông thôn hơn.

-


Ngành Dược có tỷ lệ rất cao nằm ở khu vực Thành Thị

-

Các chỉ số CBYT có sự phân bố không hợp lý làm mất
cân bằng chuyên môn điều trị giữa các khu vực trong
cả nước cũng như mất cân bằng giữa các tuyến khám
bệnh nói chung

Nhận xét và đánh giá chung
Nhận xét đánh giá chung
Công tác phát triển nhân lực y tế trong giai đoạn này cũng đạt
được nhiều thành quả đáng kể. Số lượng cán bộ y tế trên 10000 dân
tăng từ 33.7 năm 2006 lên 42.7 năm 2015.
Đối với từng tiêu chí về số Bác sỹ, Điều dưỡng, Hộ sinh đều có
xu hướng tăng lên còn Y sỹ thì có xu hướng giảm đi do yêu cầu khắt
khe của Bộ y tế về việc khám và chữa bệnh.
Về vấn đề phân bố cán bộ y tế ở các tuyến, mặc dù Bộ Y tế đã
phối hợp với các cơ quan ban ngành đồng thời dự thảo nhiều đề án
lên Thủ tướng chính phủ để đưa ra nhiều chính sách ưu đãi, đại ngộ
tốt với các cán bộ ở tuyến thấp hơn,. Đặc biệt là ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới hải đảo. Tuy nhiên, giải quyết những chên lệch thu nhập
lớn giữa các địa phương sẽ đòi hỏi những thay đổi sâu sắc hơn
trong cả hệ thống y tế và liên quan đến nguồn chi trả chế độ đãi ngộ.
Sự phát triển và những khó khăn, thách thức mà ngành y tế còn phải
đối mặt
+ Về số lượng và phân bố: Mặc dù số lượng nhân viên y tế đang có
xu hướng tăng lên về mặt số lượng xong do những đặc thù nghề
nghiệp, những vấn đề về chế độ đãi ngộ so với mặt bằng chung của



các ngành khác mà tình trạng thiếu cán bộ y tế vẫn xảy ra nặng nề
đối với khu vực nông thôn.
Có một điều đáng bàn là hiện nay tỷ lệ thành thị của nước ta không
cao, chỉ khoảng 30%, nhưng trong đó lại chiếm tới 77% dược sỹ,
58% Bác sỹ và 52% Điều dưỡng. Sự gia tăng khác biệt về thu nhập
và điều kiện làm việc của NVYT giữa cơ sở y tế tư nhân và nhà
nước, giữa các cơ sở y tế nhà nước ở các tuyến, các chuyên ngành
cũng góp phần gây nên tình trạng chuyển dịch CBYT. Sự mất cân
bằng về trình độ chuyên môn của các cán bộ nhiều chuyên môn làm
cho sự phân hoá chất lượng khám chữa bệnh giữa thành thị và nông
thôn, giữa các tuyến trong cả nước.
Việc không giải quyết được vấn đề bệnh tất ở các tuyến thấp sẽ là
nguyên nhân làm gia tăng áp lực khám chữa bệnh tuyến trên. CBYT
tuyến trên phải khám nhiều BN hơn bình thường, dễ xảy ra sai sót
trong Y khoa
+ Về quản lý và sử dụng nhân lực y tế: Công tác lập quy trình, kế
hoạch và quản lý nhân lực tại các tuyến còn hạn chế. Công tác theo
dõi, quản lý nhân lực chưa được chuẩn hoá. Việc đánh giá kết quả
công việc của NVYT chưa được sử dụng như một công cụ quản lý
hữu hiệu là hiện rất thiếu thông tin đầy đủ và chính xác về nhân lực y
tế nói chung, nhất là nhân lực trong khu vực y tế tư nhân, trong khi
khu vực này ngày càng phát triển góp phần quan trọng trong hệ
thống y tế. Đây là một khó khăn lớn cho công tác quy hoạch, xây
dựng chính sách chiến lược phát triển NVYT nói chung.



×