Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.67 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ NHÍ

NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ  YẾU TỐ 
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN 
TẠI THỊ TRẤN PHONG ĐIỀN, HUYỆN PHONG ĐIỀN 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. THÁI THỊ NGỌC THÚY


CẦN THƠ ­ 2015


LỜI CẢM ƠN

Để  hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự  giúp đỡ  về  mọi  
mặt của các cơ quan, đơn vị, của quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cám  ơn: Ban giám hiệu, các phòng, khoa, bộ  môn 
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, quý cô, trung tâm dân số, kế hoạch hóa 
gia đình, Trạm Y tế thị trấn Phong Điền huyện Phong Điền, thành phố Cần  


Thơ đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn thầy cô các bộ môn Trường Đại học Y Dược 
Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình 
học tập.
Xin bày tỏ  long kính trọng và biết  ơn: Ths. Thái Thị  Ngọc Thúy, 
người cô đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học 
tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm  ơn: Bạn bè, người than trong gia đình những 
người luôn giúp đỡ  và động viên tôi trong học tập cũng như  trong cuộc 
sống.
Cuối cùng chúng em xin kính chúc quí thầy cô dồi dào sức khỏe và  
thành công trong sự nghiệp cao quý của mình.
                                                                      
                                                           Tác giả
                                                             Nguyễn Thị Nhí


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các 
số  liệu, kết quả  trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ 
gàng và chưa từng công bố.

                                                                               Người thực hiện

                                                                               Nguyễn Thị Nhí


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMI


Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CBVC

Cán bộ viên chức

ĐTĐ

Đái tháo đường

HA

Huyết áp

HATB

Huyết áp trung bình

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

ISH

International Society of  Hypertension


JNC

(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế )
Ủy ban quốc gia

THA

(Joint National Committee)
Tăng huyết áp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thong

VB

Vòng bụng

VM

Vòng mông

WHO

World Health Organization 


WHR

(Tổ chức Y tế thế giới)
Waist Hip Ratio 
(Tỷ số vòng bụng/vòng mông)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1 Đại cương về tăng huyết áp......................................................................3
1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước...............................12
1.3 Các nghiên cứu về yếu tố liên quan đến tăng huyết áp tại Việt Nam...14
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Phong Điền...............................................17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................18
2.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................18
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu............................................................................18
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................18
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................18
2.2 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................18
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................18
2.2.2 Cỡ mẫu..................................................................................................18
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.......................................................................19
2.2.4 Nội dung nghiên cứu.............................................................................20
2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................26
2.2.6 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...............................................29
2.2.7 Sai số và cách khắc phục......................................................................30
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu .....................................................................30

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................31
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................31
3.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên............................37


3.3 Một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người dân trên 25 tuổi...........40
Chương 4 BÀN LUẬN...................................................................................46
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................46
4.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên............................51
4.3 Mối liên quan giữa tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan...............53
KẾT LUẬN.....................................................................................................62
KIẾN NGHỊ.....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)............................4
Bảng 1.2 Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay..............................4
Bảng 1.3. Phân loại BMI theo WHO...............................................................9
Bảng 1.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO.........10
Bảng 3.1 Đặc điểm  về giới, dân tộc và nhóm tuổi của đối tượng.............31
Bảng 3.2 Đặc điểm  về trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng. 32
Bảng 3.3 Đặc điểm về thói quen hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ động và thói 
quen uống rượu, bia........................................................................................33
Bảng 3.4 Đặc điểm về chế độ ăn.................................................................34
Bảng 3.5 Đặc điểm về hoạt động thể lực của đối tượng...........................35
Bảng 3.6 Đặc điểm tỷ số vòng bụng/vòng mông.........................................36
Bảng 3.7 Đặc điểm tiền sử gia đình tăng huyết áp và tiền sử đái tháo đường

.........................................................................................................................36
Bảng 3.8 Huyết áp tâm trương, huyết áp tâm thu.........................................37
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp của 
đối tượng với tăng huyết áp...........................................................................40
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng với tăng huyết áp.........41
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và thói quen uống 
rượu, bia với tăng huyết áp............................................................................42
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ 
ăn nhiều dầu mỡ với tăng huyết áp...............................................................43
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với THA.........................44
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân, béo phì với THA..........44


Bảng 3.15 Mối liên quan giữa đái tháo đường và tiền sử gia đình tăng huyết 
áp với tăng huyết áp.................................................................................45
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tỷ số vòng bụng/vòng mông tăng với THA.45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm phân loại chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu....35
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hiện mắc THA của người dân từ 25 tuổi trở lên...........37
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ tăng huyết áp mới phát hiện lúc khảo sát.......................38
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới tính.............................................38
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ tăng huyết áp theo dân tộc...............................................39
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn...............................39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ


Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới năm 2012, ước tính trong 57 
triệu ca tử vong trên toàn cầu trong năm 2008 có 36 triệu ca tử vong (63%)  
là do bệnh không lây. Tỷ trọng lớn nhất của bệnh không lây trường hợp tử 
vong là do các bệnh tim mạch (48%) [40]. Trong đó tăng huyết áp là một  
trong những yếu tố nguy cơ hành vi và sinh lý hàng đầu. Tăng huyết áp ảnh 
hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ  người trên toàn thế  giới và là yếu tố 
nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim,  
bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính.  Tăng huyết áp là bệnh phổ 
biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức  
khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế  và tử  vong hàng đầu  ở 
người cao tuổi [36]. Và tăng huyết áp được báo cáo là thứ tư đóng góp đến 
tử vong ở các nước phát triển và thứ bảy ở các nước đang phát triển.
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ  tử vong và tỷ 
lệ mắc bệnh toàn cầu (12,7%), cao hơn các nguyên nhân khác như sử dụng 
thuốc lá (8,7%) hay tăng đường máu (5,8%). Tần suất tăng huyết áp nói 
chung trên thế  giới là khoảng 41%  ở  các nước phát triển và 32%  ở  các 
nước đang phát triển [39].  Báo cáo gần đây cho thấy gần 1 tỷ  người lớn  
(hơn một phần tư dân số thế giới) bị tăng huyết áp trong 2000 và điều này  
được dự đoán sẽ tăng lên 1,56 tỷ vào năm 2025. Trong khu vực của tổ chức 
Y tế  thế  giới tỷ  lệ  tăng huyết áp trong năm 2008, cao nhất tại châu Phi 
36,8% [40]. Tại Việt Nam, theo một điều tra gần đây nhất (2008) của Viện 
Tim mạch Việt Nam tiến hành  ở  người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành 
phố của nước ta thì thấy tỷ lệ tăng huyết áp đã tăng lên đến 25,1% nghĩa là  


2

cứ  4 người lớn  ở nước ta thì có 1 người bị  tăng huyết áp. Với dân số  của 
Việt Nam là khoảng 88 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng 11 triệu người  

bị tăng huyết áp [37].
Dự  báo trong những năm tới số  người mắc bệnh tăng huyết áp sẽ 
còn tăng do các yếu tố liên quan như: Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh  
dưỡng bất hợp lý, ít vận động vẫn còn phổ biến… Theo tổ chức Y tế thế 
giới, khống chế  được những yếu tố  nguy cơ  này có thể  làm giảm được 
80% bệnh tăng huyết áp.
Thị trấn Phong Điền là thị  trấn trung tâm của huyện Phong Điền, có 
dân số  khá đông, trong thời gian gần đây theo nhiều báo cáo cho thấy tình 
hình tăng huyết áp đang diễn biến phức tạp. Song lại chưa có nghiên cứu 
nào được thực hiện để khảo sát tình hình tăng huyết áp tại địa phương. Với  
mục đích đánh giá thực trạng và yếu tố  liên quan đến bệnh tăng huyết áp, 
nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin, bằng chứng để cải thiện dịch vụ y tế 
cũng như xây dựng chiến lược phòng và điều trị tăng huyết áp có hiệu quả 
hơn. Do đó, chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và 
các yếu tố  liên quan của người dân từ  25 tuổi trở  lên tại thị  trấn  
Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố  Cần Thơ  năm 2014”. Với 
các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị 
trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người dân từ 25  
tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ 
năm 2014.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Đại cương về tăng huyết áp

1.1.1 Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch nhằm đưa máu đến  
nuôi dưỡng các mô trong cơ thể [1], [16].
Các thông số huyết áp thường được ứng dụng:
Huyết áp tâm thu (HATT) là giới hạn cao nhất của những giao động 
có chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức bơm máu của tim.
Huyết áp tâm trương (HATTr) là giới hạn thấp nhất của những giao 
động có chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức cản của mạch.
Huyết áp trung bình (HATB) là áp suất tạo ra với dòng máu chảy liên  
tục và có lưu lượng bằng với cung lượng tim.
Hiệu áp hay áp lực máu là hiệu số giữa HATT và HATTr.
1.1.2 Định nghĩa tăng huyết áp
Theo tổ  chức Y tế  thế  giới thì một người lớn được gọi THA khi 
huyết áp tối đa, huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp 
tối  thiểu, huyết   áp tâm trương  (HATTr)   ≥  90mmHg hoặc đang điều trị 
thuốc hạ  áp hằng ngày hoặc có ít nhất 2 lần được bác sĩ chuẩn đoán là 
THA [3], [31].
Theo WHO – 1999:
THA: HATT ≥ 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg.
THA tâm thu: HATT ≥ 140 mmHg; HATTr < 90 mmHg.
THA tâm trương: HATT < 140 mmHg; HATTr ≥ 90 mmHg.


4

Tăng huyết áp nếu không được điều trị  đúng và đầy đủ  sẽ  có rất 
nhiều biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di  
chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành 
gánh nặng cho gia đình và xã hội như: Tai biến mạch máu não, suy tim, suy 
mạch vành, …

1.1.3 Phân loại tăng huyết áp
Phân loại THA theo JNC VII (năm 2003) chia THA như sau:
Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003) [43]
HA tâm thu

HA tâm trương

Bình thường

(mmHg)
< 120

(mmHg)
< 80

Tiền tăng huyết áp

120­139

Tăng huyết áp độ 1

140­159

Tăng huyết áp độ 2

> 160

Phân loại



hoặ
c
hoặ
c
hoặ
c

80­89
90­99
> 100

Cách phân độ THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của 
WHO/ISH và JNC, Hội Tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như 
sau: Bảng 1.2 Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay [3]
Phân loại
HA tối ưu
HA bình thường
HA bình thường cao
THA độ 1 (nhẹ)
THA độ 2 (trung bình)
THA độ 3 (nặng)
THA tâm thu đơn độc

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
120­129
80­84

130­139
85­89
140­159
90­99
160­179
100­109
≥ 180
≥ 110
≥ 140
< 90


5

 Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.

Phân loại tăng huyết áp theo nguyên nhân
Tăng huyết áp có thể  gây ra do một bệnh khác, gọi là THA triệu 
chứng   hay   THA   thứ   phát   nhưng   đa   số   các   trường   hợp   không   tìm   thấy  
nguyên nhân và được gọi là THA nguyên phát.
Tăng huyết áp nguyên phát
Chiếm tới 90­95% số người bị THA.
Tăng huyết áp thứ phát
Dưới 5­10% các trường hợp THA có nguyên nhân. Các nguyên nhân 
chính của THA thứ phát gồm:
­ Do các bệnh về thận: Bệnh thận do ĐTĐ, bệnh thận đa nang, bệnh  
cầu thận, thận ứ nước…[16].
­ Bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, hội chứng Conn hay u thượng  
thận nội tiết nhiều Aldosteron, u tủy thượng thận, bệnh to đầu chi, cường 
chức năng tuyến giáp, cường chức năng tuyến cận giáp…[2].

­ Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp co động mạch chủ, hẹp nơi xuất phát 
động mạch thận, hở van động mạch chủ [16].
­   Do   thuốc:   Các   hormone   ngừa   thai,   cam   thảo,   ACTH,   corticoid,  
ciclosporin, các chất gây chán ăn, các IMAO.
­ Nhiễm độc thai nghén: Một số trường hợp có thai do bệnh lý ở  rau  
thai, từ tháng thứ 7­8 có thực thể có tai biến THA đồng thời có phù, nước  
tiểu có protein [16].


6

1.1.4 Huyết áp tâm thu đơn độc
Theo phân loại THA tại Việt Nam hiện nay, HATT có xu hướng tăng 
và HATTr có xu hướng giảm. Khi trị số của HATT ≥ 140 mmHg và HATTr 
≤ 90 mmHg, bệnh nhân được gọi là THA tâm thu đơn độc [23].
1.1.5 Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
1.1.5.1 Ăn mặn
Người thường hay ăn mặn, có nhiều chất muối natri chlorure thì 
nguy cơ  mắc bệnh THA càng cao. Người dân  ở  vùng ven biển có tỷ  lệ 
THA cao hơn so với người dân  ở  vùng đồng bằng và miền núi.  Ở  những  
gia đình có tiền sử  THA, có thói quen ăn nhiều chất muối ngay từ khi còn  
nhỏ  sẽ  có nguy cơ  THA khi trưởng thành. Chế  độ  ăn giảm bớt chất muối  
là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh THA. Nhiều  
nghiên cứu đã chứng minh nếu thực hiện chế độ ăn nhạt dưới 6 gam muối  
mỗi ngày có thể làm giảm được HATB từ 4 đến 8 mmHg [9], [35].
Nghiên cứu của Trần Phi Hùng cho thấy những người ăn mặn hơn  
những người khác trong gia đình bị  THA cao hơn 2,53 lần so với những  
người không có ăn mặn với p = 0,001 [13].
1.1.5.2 Hút thuốc lá, thuốc lào
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất  

nicotin kích thích hệ  thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA. Nhiều 
nghiên cứu ghi nhận khi người hút một điếu thuốc lá có thể  làm THA tối 
đa, còn gọi là HATT lên tới 11 mmHg và huyết áp tối thiểu, còn gọi là 
HATTr lên tới 9 mmHg và kéo dài trong khoảng thời gian từ  20 đến 30 
phút. Vì vậy, nếu trong sinh hoạt hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào 
cũng là một biện pháp phòng bệnh tăng huyết áp [9], [35].


7

Phần lớn lượng khói thuốc thoát ra không được hít vào bởi người  
hút. Dòng khói phụ  từ  đầu điếu thuốc lá đang cháy tỏa ra ngoài trộn với 
khói   chính   người   hút   thuốc   lá   nhả   ra   thành   “khói   thuốc   lá   tỏa   ra   môi 
trường” hay còn gọi là “khói thuốc lá thụ động” và hành động hít phải khói  
thuốc này gọi là “hút thuốc lá thụ động” [4].
Khi bắt đầu ngừng không sử dụng thuốc thì nguy cơ mắc các bệnh 
do sử  dụng thuốc giảm đáng kể. Đối với hầu hết những người bỏ  thuốc 
sau 5 năm, nguy cơ  bị  các bệnh gần như  giảm bằng so với những người  
không hút thuốc [6].
Theo khảo sát của Phạm Thị  Tâm, Lê Minh Hữu và cộng sự  tại 
thành phố Cần Thơ năm 2011, tỷ lệ người hiện đang hút thuốc lá là 51,4%,  
có 13,2% đã bỏ  thuốc lá, tuổi thường gặp nhiều nhất là 15­24 tuổi 23% 
[29].
Nghiên cứu của Lê Triều Minh ở người cao tuổi tại thành phố Vĩnh 
Long cho thấy người hút thuốc lá có nguy cơ  tăng huyết áp cao. Hút thuốc  
lá càng nhiều thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao (p < 0,001) [18].
1.1.5.3 Đái tháo đường
Ở  những người bị  ĐTĐ, tỷ  lệ  bị  bệnh THA cao gấp  đôi so với 
người không bị  ĐTĐ. Khi người bệnh có cả  bệnh THA và ĐTĐ sẽ  làm 
tăng gấp đôi biến chứng  ở  các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi  

nguy cơ  tử  vong so với người bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị  ĐTĐ, 
cần phải điều trị  tốt bệnh này để  góp phần khống chế  được bệnh THA 
kèm theo , [35]. Vì ĐTĐ thường đi kèm với THA, nên việc xác định và điều  
trị ĐTĐ sớm chắc chắn sẽ tiết kiệm được chi phí chăm sóc sức khỏe.
Theo nghiên cứu của Văn Hữu Tài nghiên cứu tỷ lệ THA và một số 
yếu tố liên quan ở bệnh nhận ĐTĐ type 2 điều trị  ngoại trú năm 2014 cho 


8

thấy tỷ  lệ  THA  ở  bệnh nhân ĐTĐ type 2 là 77,5%. Có 5 yếu tố  liên quan  
độc lập với THA  ở  bệnh nhân ĐTĐ type 2: tuổi bệnh nhân với PR = 1,3 
(khi tăng mỗi 10 tuổi); thời gian ĐTĐ với PR = 2,0, thừa cân­béo phì với PR 
= 1,5; ăn mặn với PR = 1,3 và protein niệu dương tính với PR = 1,4 [27].
1.1.5.4 Rối loạn mỡ máu
Nồng độ chất cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của 
quá trình xơ  vữa động mạch, dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp 
máu cho tim và các cơ  quan khác trong cơ  thể. Động mạch bị  xơ  vữa sẽ 
kém đàn hồi và đây cũng chính là yếu tố làm THA. Vì vậy, cần ăn chế  độ 
giảm lipid máu sẽ  giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói 
riêng  [35].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng năm 2010 tại tỉnh Hậu Giang 
cho thấy người ăn nhiều đồ chiên xào bị THA cao gấp 2,05 lần người ăn ít 
đồ  chiên xào với p = 0,014. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện 
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2010, sự  khác biệt giữa người ăn nhiều 
dầu mỡ và người ăn ít dầu mỡ với THA là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
với 
p < 0,001 [5], [34].
1.1.5.5 Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp
Theo thống kê của nhiều nhà khoa học qua kết quả  nghiên cứu ghi 

nhận bệnh THA có thể  có yếu tố  di truyền. Trong một gia đình, nếu có 
ông, bà, cha, mẹ  bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ  mắc bệnh này nhiều  
hơn. Do đó, những người mà tiền sử  gia đình có người thân bị  bệnh THA 
thì cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ THA, như vậy mới có khả 
năng có thể phòng tránh được bệnh THA .


9

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả  Trần Phi Hùng tại quận Ninh 
Kiều, thành phố  Cần Thơ  năm 2012, những người có tiền sử  gia đình bị 
THA thì bị THA cao hơn 1,58 lần so với những người không có tiền sử gia  
đình bị THA với p = 0,037 [13].
Nghiên cứu của Hồng Mùng Hai tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau  
những người có tiền sử  gia đình bị  THA bị  THA cao hơn 1,7 lần so với 
người không có tiền sử gia đình bị THA với OR = 1,7 và p < 0,001 [7].
1.1.5.6 Tuổi
Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão  
hóa và xơ  vữa, giảm tính đàn hồi, trở  nên cứng hơn, làm cho huyết áp tối  
đa hay huyết áp tâm thu tăng cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần .
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh 
Hữu (2014) trên 3563 đối tượng cho thấy tỷ lệ THA  ở nhóm tuổi từ 25­34  
là 6,8%, nhóm  tuổi  từ  35­44 tuổi là 17,1%, nhóm tuổi từ  45­54 tuổi là 
28,1%, nhóm tuổi từ 55­64 tuổi là 46,5%, nhóm tuổi từ 65­74 tuổi là 59,2%,  
nhóm tuổi ≥ 75 tuổi 61,5% [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng trên đối tượng trong độ  tuổi 
lao động tại tỉnh Hậu Giang cho thấy nhóm tuổi càng lớn thì tỷ  lệ  THA  
càng cao (p < 0,001), tỷ  lệ  tăng huyết áp  ở  nhóm tuổi 18­24 tuổi là 3,2%, 
nhóm tuổi ≥ 55 tuổi là 40,5% [34].
1.1.5.7 Thừa cân, béo phì

Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng 
với bệnh tăng huyết áp. Người béo phì hoặc người có tăng trọng lượng cơ 
thể  theo tuổi cũng có thể  làm tăng nhanh huyết áp. Vì vậy, chế  độ  làm  
việc, ăn uống hợp lý, luyện tập thể  dục, thể  thao thường xuyên sẽ  tránh 
được dư thừa trọng lượng cơ thể [9], [35].


10

Đánh giá và phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO:
Bảng 1.3. Phân loại BMI theo WHO [38]
Phân loại
Gầy
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ 1
Béo phì độ 2
Béo phì độ 3
 

Giá trị BMI
< 18,5
18,5 ­ 24,9
≥ 25
25 ­ 29,9
30 ­ 34,9
35 ­ 39,9
≥ 40


Đánh giá và phân loại BMI dành riêng cho người Châu Á:
Bảng 1.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO [38]
Phân loại
Gầy
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ I
Béo phì độ II

Giá trị BMI
< 18.5
18.5 ­ 22.9
23
23 ­ 24.9
25 ­ 29.9
≥ 30

Tăng cân làm tăng tần suất mới mắc THA. Người có chỉ số khối cơ 
thể (BMI) là 23 hoặc cao hơn có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn [12].
Đánh giá béo phì vùng bụng khi VB > 90 cm ở nam, VB > 80 cm ở nữ 
(châu Á). Theo WHO: Béo phì vùng bụng khi WHR > 0,90  ở nam, WHR >  
0,85 ở nữ [28].
1.1.5.8 Uống nhiều bia, rượu
Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố  nguy cơ  gây 
bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những người 
phải dùng thuốc để điều trị THA, việc uống bia, rượu quá mức hoặc người  


11


bị nghiện rượu sẽ  làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp. Như  vậy làm 
cho bệnh THA càng nặng hơn. Ngoài ra, việc uống bia, rượu quá mức còn  
gây bệnh xơ  gan và các tổn thương thần kinh nặng nề  khác. Từ  đó gián 
tiếp làm THA. Vì vậy, không nên uống nhiều bia, rượu quá mức thì có thể 
phòng được bệnh THA.
Hàng ngày, mỗi người có thể  uống được khoảng 300 ml bia hoặc 
30 ml rượu mạnh hay 50 ml rượu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ t ạo yếu t ố 
nguy cơ  mắc nhiều bệnh nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng [9],  
[35].
Nghiên cứu của Nguyễn Y Phương, nghiên cứu  tình hình tăng huyết 
áp và một số  yếu tố  liên quan  ở  người trưởng thành tại quận Ninh Kiều,  
thành phố  Cần Thơ  năm 2013, cho thấy người uống rượu có nguy cơ  cao  
gấp 1,42 lần so với người không uống rượu bia với p = 0,041. Nghiên cứu  
của  Trần Phi Hùng nghiên cứu trên người  từ  25­64 tuổi tại quận Ninh 
Kiều, thành phố  Cần Thơ  năm 2012, những người uống rượu bia bị THA  
cao hơn 1,5 lần so với những người không uống rượu bia với p = 0,024  
[13], [25].
1.1.5.9 Ít vận động thể lực
Người ít vận động thể  lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem  
là một nguy cơ của bệnh THA. Việc vận động thể lực hàng ngày đều đặn 
trong khoảng thời gian từ  30 đến 45 phút sẽ  mang lại lợi ích rõ rệt trong 
biện pháp làm giảm nguy cơ  bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói 
riêng [9], [21].
Theo nghiên cứu của Trần Văn Sang, nghiên cứu trên đối tượng 
người cao tuổi tại huyện An Phú, tỉnh An Giang, có mối liên quan giữa đi 


12


bộ/xe đạp và tăng huyết áp. Có mối liên quan giữa số ngày đi bộ/xe đạp ≥ 
30 phút/tuần và tăng huyết áp với p < 0,05 [26].
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu thành, tỉnh Hậu 
Giang năm 2010, người ít vận động thể lực bị THA cao gấp 1,5 lần người  
vận động thể lực thường xuyên với OR = 1,5 và p < 0,001 [5].
1.1.5.10 Căng thẳng, lo âu quá mức
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng  
thần kinh, lo âu quá mức hay bị  stress sẽ  làm tăng nhịp tim. Vì vậy, mỗi  
người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và luôn luôn biết làm 
chủ  bản thân trước mọi vấn đề  xảy ra trong cuộc sống. Nếu thực hiện  
được vấn đề  này thì có thể  hạn chế  tối đa những căng thẳng, lo âu, stress 
xảy ra đối với mình, đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phòng  
bệnh tăng huyết áp .
1.1.5.11 Các yếu tố khác
Ăn nhiều rau và trái cây: Thực phẩm thực vật cũng làm giảm THA, 
đó là nhờ chất xơ trong trái cây và các chất chống oxy hóa như Vitamin C.  
Các nhà chuyên gia dinh dưỡng đã đưa ra một bản đề nghị dùng nhiều loại  
rau, trái cây, các loại hạt khác. Tỏi, rau cần tây, mướp đắng, đã được dân 
gian ta dùng từ ngàn năm để chữa THA vì tính lợi tiểu của thực phẩm này  
[17].
Bệnh nhân THA cần cung cấp đủ  kali (khoảng 90 mmol/ngày) chủ 
yếu từ  trái cây tươi, rau. Nếu kali máu giảm do dùng lợi tiểu nên bù kali 
bằng đường uống hoặc dùng lợi tiểu tiết kiệm kali [32].
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu tại  
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (2014), tỷ lệ THA ở người ăn ít rau quả 


13

cao hơn người ăn nhiều rau quả, sự khác biệt này là sự khác biệt có ý nghĩa 

thống kê với p = 0,044 [30].
1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước
1.2.1 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Trên toàn thế  giới, THA được  ước tính gây ra 7,5 triệu ca tử  vong,  
khoảng  12,8%  trong  tổng  số   các  ca  tử  vong  này  chiếm  57  triệu  người 
khuyết tật điều chỉnh năm sống. Trên khu vực của WHO, tỷ  lệ  THA cao 
nhất là  ở  châu Phi, chiếm 46% cho cả  hai giới cộng lại. Tỷ lệ THA thấp  
nhất trong khu vực của WHO là châu Mỹ, chiếm 35% cho cả  hai giới. 
Trong tất cả  các khu vực của WHO, những người đàn ông có tỷ  lệ  THA  
cao hơn một chút so với phụ nữ. Sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở 
châu Mỹ và châu Âu .
Nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy, hầu như hai phần ba nam giới lớn  
tuổi THA, tần suất này  ở  nữ  giới lớn tuổi còn cao hơn. Người da  đen 
không phải gốc Tây Ban Nha có tỷ  lệ  THA (80%) cao hơn người da trắng  
(64%)   trong   giai   đoạn   2003­2006   ,   .   Hiện   nay,   bệnh   THA   ảnh   hưởng  
nghiêm trọng đến sức khỏe của 65 triệu người lớn ở Mỹ [42].
Tại Canada có 7,5 triệu người bị  THA, cứ  5 người Canada là có 1  
người bị THA. Trong số những người bị THA thì cứ 3 người lại có 1 người  
có huyết áp không kiểm soát được, đặc biệt là những người có nguy cơ 
mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận [41].
1.2.2 Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Theo Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Lân Việt, Viện trưởng Viện Tim mạch  
Quốc gia Việt Nam, tần suất THA  ở người lớn ngày càng gia tăng. Trong  
những năm 1960, tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là 
16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất của Viện  


14

Tim mạch Quốc gia tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của 

những người từ 25 tuổi trở lên trên toàn quốc cho thấy, tỷ lệ THA đã tăng 
lên đến 25,1%. Điều đáng quan tâm là trong số  người bị  THA, có 52%  
(khoảng 5,7 triệu người) không biết mình bị  THA, 30% (khoảng 1,6 triệu 
người) số người biết bị THA nhưng không điều trị, 64% (khoảng 2,4 triệu  
người) số người biết bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp 
mục tiêu [37].
Nghiên cứu của Phạm Thị  Tâm, Nguyễn Tấn  Đạt, Lê Minh Hữu 
(2014) tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang tỷ lệ người bị THA là 39,4% 
. Năm 2010, theo điều tra của Trần Kim Phụng về tỷ lệ THA  ở thành phố 
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị là 26,6%. Năm 2009, theo điều tra của Đặng Oanh  
và cộng sự  về  tỷ  lệ  THA  ở người trưởng thành tại tỉnh ĐắK Lắk là 30% 
[22], [24], [30].
1.2.3 Tình hình tăng huyết áp tại Cần Thơ
Theo nghiên cứu tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi tại thành  
phố  Cần Thơ  năm 2012 của Nguyễn Thái Hoàng, Trần Thái Thanh Tâm, 
Nguyễn Thị Lệ cho thấy tỷ lệ THA ở người cao tuổi ở thành phố Cần Thơ 
là cao với tỷ lệ THA chung là 49,89% [11].
 Theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hoàng trên đối tượng người trên  
60 tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2010, với mẫu 948 đối tượng cho thấy:  
tỷ lệ THA là 48,89%, trong đó nam bị THA là 47,94%, nữ bị THA là 50,99% 
[10].
1.3 Các nghiên cứu về tăng huyết áp tại Việt nam
Nghiên cứu của Trần Phi Hùng nghiên cứu tình hình THA và một số 
yếu tố liên quan  ở người dân từ 25­64 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố 
Cần Thơ  năm 2012. Kết quả: tỷ  lệ  THA chung 24,1% trong  đó nam là 


15

28,7% và nữ là 19,9%. Độ tuổi càng cao tỷ lệ THA càng cao. Những người  

có hút thuốc lá bị THA cao hơn 1,8 lần so với những người không hút thuốc 
lá. Người uống rượu bia bị THA cao hơn 1,5 lần so với những người không  
uống rượu bia, những người ăn mặn bị THA cao hơn 2,53 lần so với những  
người không ăn mặn. Người có bệnh ĐTĐ bị  THA nhiều hơn 9,85 lần so 
với những người không bị  bệnh ĐTĐ. Người có tiền sử  gia đình THA bị 
THA cao hơn 3,44 lần so với người bị THA không có tiền sử gia đình THA 
[13].
Một nghiên cứu khác về tỷ lệ tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở 
tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang năm 2010 của Nguyễn Thanh Tùng. Đối 
tượng là người dân >18 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung là 16,2%, 
tỷ  lệ  THA theo giới: Nam 17,3%, nữ  15,3%; tỷ lệ  THA tăng dần theo độ 
tuổi; tỷ  lệ  THA của lao động chân tay 13,3%, lao động trí  ốc 20,8% và 
không khả năng lao động 29,55; người có trình độ học vấn thấp có khuynh  
hướng THA cao hơn người có trình độ học vấn cao [34].
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn nghiên cứu tình hình tăng huyết áp 
và một số yếu tố liên quan độ tuổi từ 30­75 tuổi tại huyện Châu Thành A, 
tỉnh Hậu Giang năm 2010 cho thấy tỷ lệ THA chung là 24,1%, trong đó nữ 
chiếm 22,3%, nam chiếm 26,1%. Độ tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng cao.  
Độ tuổi từ 30­39 là 4,1%, nhóm 70­75 là 61,8%. Chỉ số BMI càng tăng tỷ lệ 
THA càng cao. Người ít vận động thể lực thì tỷ lệ THA cao hơn người có 
hoạt động thể lực. Người có tiền sử gia đình THA và tiền sử ĐTĐ có tỷ lệ 
cao hơn nhóm tiền sử  gia đình không có THA và tiền sử  ĐTĐ. Người có  
thói quen hút thuốc lá có tỷ lệ THA cao hơn người không hút thuốc lá [5].
Một nghiên cứu của Hồng Mùng Hai, nghiên cứu tình hình tăng huyết 
áp ở người từ 25 tuổi trở lên và kết quả can thiệp tại huyện Phú Tân, tỉnh  


×