BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGUYỄN THỊ NHÍ
NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN
TẠI THỊ TRẤN PHONG ĐIỀN, HUYỆN PHONG ĐIỀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. THÁI THỊ NGỌC THÚY
CẦN THƠ - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt
của các cơ quan, đơn vị, của q thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng cám ơn: Ban giám hiệu, các phịng, khoa, bộ mơn
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, quý cô, trung tâm dân số, kế hoạch hóa gia
đình, Trạm Y tế thị trấn Phong Điền huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn thầy cô các bộ môn Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức q báu cho tơi trong suốt q trình
học tập.
Xin bày tỏ long kính trọng và biết ơn: Ths. Thái Thị Ngọc Thúy, người
cơ đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn: Bạn bè, người than trong gia đình những người
ln giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Cuối cùng chúng em xin kính chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe và
thành cơng trong sự nghiệp cao q của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Nhí
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ gàng và
chưa từng công bố.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Nhí
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CBVC
Cán bộ viên chức
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
HATB
Huyết áp trung bình
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
ISH
International Society of Hypertension
JNC
(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế )
Ủy ban quốc gia
THA
(Joint National Committee)
Tăng huyết áp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thong
VB
Vòng bụng
VM
Vịng mơng
WHO
World Health Organization
WHR
(Tổ chức Y tế thế giới)
Waist Hip Ratio
(Tỷ số vịng bụng/vịng mơng)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1 Đại cương về tăng huyết áp.........................................................................3
1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước.................................12
1.3 Các nghiên cứu về yếu tố liên quan đến tăng huyết áp tại Việt Nam.......14
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Phong Điền...................................................17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................18
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................18
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu.............................................................................18
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................................18
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..........................................................18
2.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................18
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................18
2.2.2 Cỡ mẫu...................................................................................................18
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.........................................................................19
2.2.4 Nội dung nghiên cứu..............................................................................20
2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................26
2.2.6 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.................................................29
2.2.7 Sai số và cách khắc phục........................................................................30
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu
.....................................................................30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................31
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...............................................31
3.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên................................37
3.3 Một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người dân trên 25 tuổi...............40
Chương 4 BÀN LUẬN...................................................................................46
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...............................................46
4.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên................................51
4.3 Mối liên quan giữa tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan...................53
KẾT LUẬN.....................................................................................................62
KIẾN NGHỊ....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)..............................4
Bảng 1.2 Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay..................................4
Bảng 1.3. Phân loại BMI theo WHO.................................................................9
Bảng 1.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO...........10
Bảng 3.1 Đặc điểm về giới, dân tộc và nhóm tuổi của đối tượng..................31
Bảng 3.2 Đặc điểm về trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng.........32
Bảng 3.3 Đặc điểm về thói quen hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ động và thói
quen uống rượu, bia.........................................................................................33
Bảng 3.4 Đặc điểm về chế độ ăn.....................................................................34
Bảng 3.5 Đặc điểm về hoạt động thể lực của đối tượng.................................35
Bảng 3.6 Đặc điểm tỷ số vịng bụng/vịng mơng............................................36
Bảng 3.7 Đặc điểm tiền sử gia đình tăng huyết áp và tiền sử đái tháo đường 36
Bảng 3.8 Huyết áp tâm trương, huyết áp tâm thu...........................................37
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp của đối
tượng với tăng huyết áp...................................................................................40
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng với tăng huyết áp..............41
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và thói quen uống rượu,
bia với tăng huyết áp.......................................................................................42
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ ăn
nhiều dầu mỡ với tăng huyết áp......................................................................43
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với THA.............................44
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân, béo phì với THA.............44
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa đái tháo đường và tiền sử gia đình tăng huyết
áp với tăng huyết áp..................................................................................45
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tỷ số vịng bụng/vịng mơng tăng với THA....45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm phân loại chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu.........35
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hiện mắc THA của người dân từ 25 tuổi trở lên.................37
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ tăng huyết áp mới phát hiện lúc khảo sát...........................38
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới tính................................................38
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ tăng huyết áp theo dân tộc..................................................39
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn....................................39
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới năm 2012, ước tính trong 57
triệu ca tử vong trên tồn cầu trong năm 2008 có 36 triệu ca tử vong (63%) là
do bệnh không lây. Tỷ trọng lớn nhất của bệnh không lây trường hợp tử vong
là do các bệnh tim mạch (48%) [40]. Trong đó tăng huyết áp là một trong
những yếu tố nguy cơ hành vi và sinh lý hàng đầu. Tăng huyết áp ảnh hưởng
đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim
mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch
máu não và bệnh thận mạn tính. Tăng huyết áp là bệnh phổ biến trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người,
là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người cao tuổi [36]. Và
tăng huyết áp được báo cáo là thứ tư đóng góp đến tử vong ở các nước phát
triển và thứ bảy ở các nước đang phát triển.
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ
mắc bệnh toàn cầu (12,7%), cao hơn các nguyên nhân khác như sử dụng
thuốc lá (8,7%) hay tăng đường máu (5,8%). Tần suất tăng huyết áp nói
chung trên thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước
đang phát triển [39]. Báo cáo gần đây cho thấy gần 1 tỷ người lớn (hơn một
phần tư dân số thế giới) bị tăng huyết áp trong 2000 và điều này được dự đoán
sẽ tăng lên 1,56 tỷ vào năm 2025. Trong khu vực của tổ chức Y tế thế giới tỷ
lệ tăng huyết áp trong năm 2008, cao nhất tại châu Phi 36,8% [40]. Tại Việt
Nam, theo một điều tra gần đây nhất (2008) của Viện Tim mạch Việt Nam
tiến hành ở người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì thấy
tỷ lệ tăng huyết áp đã tăng lên đến 25,1% nghĩa là cứ 4 người lớn ở nước ta
thì có 1 người bị tăng huyết áp. Với dân số của Việt Nam là khoảng 88 triệu
dân thì ước tính sẽ có khoảng 11 triệu người bị tăng huyết áp [37].
2
Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh tăng huyết áp sẽ còn
tăng do các yếu tố liên quan như: Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh
dưỡng bất hợp lý, ít vận động vẫn cịn phổ biến… Theo tổ chức Y tế thế giới,
khống chế được những yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% bệnh
tăng huyết áp.
Thị trấn Phong Điền là thị trấn trung tâm của huyện Phong Điền, có
dân số khá đơng, trong thời gian gần đây theo nhiều báo cáo cho thấy tình
hình tăng huyết áp đang diễn biến phức tạp. Song lại chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện để khảo sát tình hình tăng huyết áp tại địa phương. Với mục
đích đánh giá thực trạng và yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp, nghiên
cứu sẽ cung cấp các thông tin, bằng chứng để cải thiện dịch vụ y tế cũng như
xây dựng chiến lược phòng và điều trị tăng huyết áp có hiệu quả hơn. Do đó,
chúng tơi thực hiện “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên
quan của người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014”. Với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn
Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người dân từ 25
tuổi trở lên tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
năm 2014.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về tăng huyết áp
1.1.1 Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch nhằm đưa máu đến
nuôi dưỡng các mô trong cơ thể [1], [16].
Các thông số huyết áp thường được ứng dụng:
Huyết áp tâm thu (HATT) là giới hạn cao nhất của những giao động có
chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức bơm máu của tim.
Huyết áp tâm trương (HATTr) là giới hạn thấp nhất của những giao
động có chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức cản của mạch.
Huyết áp trung bình (HATB) là áp suất tạo ra với dòng máu chảy liên
tục và có lưu lượng bằng với cung lượng tim.
Hiệu áp hay áp lực máu là hiệu số giữa HATT và HATTr.
1.1.2 Định nghĩa tăng huyết áp
Theo tổ chức Y tế thế giới thì một người lớn được gọi THA khi huyết
áp tối đa, huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu,
huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hằng
ngày hoặc có ít nhất 2 lần được bác sĩ chuẩn đoán là THA [3], [31].
Theo WHO – 1999:
THA: HATT ≥ 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg.
THA tâm thu: HATT ≥ 140 mmHg; HATTr < 90 mmHg.
THA tâm trương: HATT < 140 mmHg; HATTr ≥ 90 mmHg.
Tăng huyết áp nếu khơng được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều
biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh
4
hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho
gia đình và xã hội như: Tai biến mạch máu não, suy tim, suy mạch vành, …
1.1.3 Phân loại tăng huyết áp
Phân loại THA theo JNC VII (năm 2003) chia THA như sau:
Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003) [43]
Phân loại
HA tâm thu
HA tâm trương
(mmHg)
< 120
120-139
140-159
> 160
(mmHg)
< 80
80-89
90-99
> 100
Bình thường
Tiền tăng huyết áp
Tăng huyết áp độ 1
Tăng huyết áp độ 2
và
hoặc
hoặc
hoặc
Cách phân độ THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Hội Tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như sau:
Bảng 1.2 Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay [3]
Phân loại
HA tối ưu
HA bình thường
HA bình thường cao
THA độ 1 (nhẹ)
THA độ 2 (trung bình)
THA độ 3 (nặng)
THA tâm thu đơn độc
Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
120-129
80-84
130-139
85-89
140-159
90-99
160-179
100-109
≥ 180
≥ 110
≥ 140
< 90
Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.
Phân loại tăng huyết áp theo nguyên nhân
Tăng huyết áp có thể gây ra do một bệnh khác, gọi là THA triệu chứng
hay THA thứ phát nhưng đa số các trường hợp khơng tìm thấy ngun nhân
và được gọi là THA nguyên phát.
Tăng huyết áp nguyên phát
5
Chiếm tới 90-95% số người bị THA.
Tăng huyết áp thứ phát
Dưới 5-10% các trường hợp THA có nguyên nhân. Các nguyên nhân
chính của THA thứ phát gồm:
- Do các bệnh về thận: Bệnh thận do ĐTĐ, bệnh thận đa nang, bệnh cầu
thận, thận ứ nước…[16].
- Bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, hội chứng Conn hay u thượng thận
nội tiết nhiều Aldosteron, u tủy thượng thận, bệnh to đầu chi, cường chức
năng tuyến giáp, cường chức năng tuyến cận giáp…[2].
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp co động mạch chủ, hẹp nơi xuất phát động
mạch thận, hở van động mạch chủ [16].
- Do thuốc: Các hormone ngừa thai, cam thảo, ACTH, corticoid,
ciclosporin, các chất gây chán ăn, các IMAO.
- Nhiễm độc thai nghén: Một số trường hợp có thai do bệnh lý ở rau
thai, từ tháng thứ 7-8 có thực thể có tai biến THA đồng thời có phù, nước tiểu
có protein [16].
1.1.4 Huyết áp tâm thu đơn độc
Theo phân loại THA tại Việt Nam hiện nay, HATT có xu hướng tăng
và HATTr có xu hướng giảm. Khi trị số của HATT ≥ 140 mmHg và HATTr ≤
90 mmHg, bệnh nhân được gọi là THA tâm thu đơn độc [23].
1.1.5 Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
1.1.5.1 Ăn mặn
Người thường hay ăn mặn, có nhiều chất muối natri chlorure thì nguy
cơ mắc bệnh THA càng cao. Người dân ở vùng ven biển có tỷ lệ THA cao
hơn so với người dân ở vùng đồng bằng và miền núi. Ở những gia đình có
tiền sử THA, có thói quen ăn nhiều chất muối ngay từ khi cịn nhỏ sẽ có nguy
cơ THA khi trưởng thành. Chế độ ăn giảm bớt chất muối là một biện pháp
6
quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh THA. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh nếu thực hiện chế độ ăn nhạt dưới 6 gam muối mỗi ngày có thể
làm giảm được HATB từ 4 đến 8 mmHg [9], [35].
Nghiên cứu của Trần Phi Hùng cho thấy những người ăn mặn hơn
những người khác trong gia đình bị THA cao hơn 2,53 lần so với những
người khơng có ăn mặn với p = 0,001 [13].
1.1.5.2 Hút thuốc lá, thuốc lào
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất
nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA. Nhiều
nghiên cứu ghi nhận khi người hút một điếu thuốc lá có thể làm THA tối đa,
còn gọi là HATT lên tới 11 mmHg và huyết áp tối thiểu, còn gọi là HATTr
lên tới 9 mmHg và kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút. Vì vậy,
nếu trong sinh hoạt hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện
pháp phòng bệnh tăng huyết áp [9], [35].
Phần lớn lượng khói thuốc thốt ra khơng được hít vào bởi người hút.
Dịng khói phụ từ đầu điếu thuốc lá đang cháy tỏa ra ngồi trộn với khói
chính người hút thuốc lá nhả ra thành “khói thuốc lá tỏa ra mơi trường” hay
cịn gọi là “khói thuốc lá thụ động” và hành động hít phải khói thuốc này gọi
là “hút thuốc lá thụ động” [4].
Khi bắt đầu ngừng không sử dụng thuốc thì nguy cơ mắc các bệnh do
sử dụng thuốc giảm đáng kể. Đối với hầu hết những người bỏ thuốc sau 5
năm, nguy cơ bị các bệnh gần như giảm bằng so với những người không hút
thuốc [6].
Theo khảo sát của Phạm Thị Tâm, Lê Minh Hữu và cộng sự tại thành
phố Cần Thơ năm 2011, tỷ lệ người hiện đang hút thuốc lá là 51,4%, có
13,2% đã bỏ thuốc lá, tuổi thường gặp nhiều nhất là 15-24 tuổi 23% [29].
7
Nghiên cứu của Lê Triều Minh ở người cao tuổi tại thành phố Vĩnh
Long cho thấy người hút thuốc lá có nguy cơ tăng huyết áp cao. Hút thuốc lá
càng nhiều thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao (p < 0,001) [18].
1.1.5.3 Đái tháo đường
Ở những người bị ĐTĐ, tỷ lệ bị bệnh THA cao gấp đôi so với người
khơng bị ĐTĐ. Khi người bệnh có cả bệnh THA và ĐTĐ sẽ làm tăng gấp đôi
biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so
với người bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị ĐTĐ, cần phải điều trị tốt bệnh
này để góp phần khống chế được bệnh THA kèm theo , [35]. Vì ĐTĐ thường
đi kèm với THA, nên việc xác định và điều trị ĐTĐ sớm chắc chắn sẽ tiết
kiệm được chi phí chăm sóc sức khỏe.
Theo nghiên cứu của Văn Hữu Tài nghiên cứu tỷ lệ THA và một số
yếu tố liên quan ở bệnh nhận ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú năm 2014 cho
thấy tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là 77,5%. Có 5 yếu tố liên quan độc
lập với THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2: tuổi bệnh nhân với PR = 1,3 (khi tăng
mỗi 10 tuổi); thời gian ĐTĐ với PR = 2,0, thừa cân-béo phì với PR = 1,5; ăn
mặn với PR = 1,3 và protein niệu dương tính với PR = 1,4 [27].
1.1.5.4 Rối loạn mỡ máu
Nồng độ chất cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của
quá trình xơ vữa động mạch, dần làm hẹp lịng các động mạch cung cấp máu
cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn
hồi và đây cũng chính là yếu tố làm THA. Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid
máu sẽ giúp phịng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [35].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng năm 2010 tại tỉnh Hậu Giang
cho thấy người ăn nhiều đồ chiên xào bị THA cao gấp 2,05 lần người ăn ít đồ
chiên xào với p = 0,014. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu
8
Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2010, sự khác biệt giữa người ăn nhiều dầu mỡ
và người ăn ít dầu mỡ với THA là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001 [5], [34].
1.1.5.5 Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp
Theo thống kê của nhiều nhà khoa học qua kết quả nghiên cứu ghi
nhận bệnh THA có thể có yếu tố di truyền. Trong một gia đình, nếu có ơng,
bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn. Do
đó, những người mà tiền sử gia đình có người thân bị bệnh THA thì cần phải
cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ THA, như vậy mới có khả năng có thể
phịng tránh được bệnh THA .
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Phi Hùng tại quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2012, những người có tiền sử gia đình bị THA
thì bị THA cao hơn 1,58 lần so với những người khơng có tiền sử gia đình bị
THA với p = 0,037 [13].
Nghiên cứu của Hồng Mùng Hai tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
những người có tiền sử gia đình bị THA bị THA cao hơn 1,7 lần so với người
khơng có tiền sử gia đình bị THA với OR = 1,7 và p < 0,001 [7].
1.1.5.6 Tuổi
Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão
hóa và xơ vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn, làm cho huyết áp tối đa
hay huyết áp tâm thu tăng cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần .
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh
Hữu (2014) trên 3563 đối tượng cho thấy tỷ lệ THA ở nhóm tuổi từ 25-34 là
6,8%, nhóm tuổi từ 35-44 tuổi là 17,1%, nhóm tuổi từ 45-54 tuổi là 28,1%,
nhóm tuổi từ 55-64 tuổi là 46,5%, nhóm tuổi từ 65-74 tuổi là 59,2%, nhóm
tuổi ≥ 75 tuổi 61,5% [30].
9
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng trên đối tượng trong độ tuổi lao
động tại tỉnh Hậu Giang cho thấy nhóm tuổi càng lớn thì tỷ lệ THA càng cao
(p < 0,001), tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm tuổi 18-24 tuổi là 3,2%, nhóm tuổi ≥
55 tuổi là 40,5% [34].
1.1.5.7 Thừa cân, béo phì
Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với
bệnh tăng huyết áp. Người béo phì hoặc người có tăng trọng lượng cơ thể
theo tuổi cũng có thể làm tăng nhanh huyết áp. Vì vậy, chế độ làm việc, ăn
uống hợp lý, luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên sẽ tránh được dư thừa
trọng lượng cơ thể [9], [35].
Đánh giá và phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO:
Bảng 1.3. Phân loại BMI theo WHO [38]
Phân loại
Gầy
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ 1
Béo phì độ 2
Béo phì độ 3
Giá trị BMI
< 18,5
18,5 - 24,9
≥ 25
25 - 29,9
30 - 34,9
35 - 39,9
≥ 40
Đánh giá và phân loại BMI dành riêng cho người Châu Á:
Bảng 1.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO [38]
Phân loại
Gầy
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ I
Béo phì độ II
Giá trị BMI
< 18.5
18.5 - 22.9
23
23 - 24.9
25 - 29.9
≥ 30
10
Tăng cân làm tăng tần suất mới mắc THA. Người có chỉ số khối cơ
thể (BMI) là 23 hoặc cao hơn có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn [12].
Đánh giá béo phì vùng bụng khi VB > 90 cm ở nam, VB > 80 cm ở nữ
(châu Á). Theo WHO: Béo phì vùng bụng khi WHR > 0,90 ở nam, WHR >
0,85 ở nữ [28].
1.1.5.8 Uống nhiều bia, rượu
Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh
tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những người phải dùng
thuốc để điều trị THA, việc uống bia, rượu quá mức hoặc người bị nghiện
rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp. Như vậy làm cho bệnh THA
càng nặng hơn. Ngồi ra, việc uống bia, rượu q mức cịn gây bệnh xơ gan
và các tổn thương thần kinh nặng nề khác. Từ đó gián tiếp làm THA. Vì vậy,
khơng nên uống nhiều bia, rượu q mức thì có thể phịng được bệnh THA.
Hàng ngày, mỗi người có thể uống được khoảng 300 ml bia hoặc 30
ml rượu mạnh hay 50 ml rượu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ tạo yếu tố nguy
cơ mắc nhiều bệnh nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng [9], [35].
Nghiên cứu của Nguyễn Y Phương, nghiên cứu tình hình tăng huyết
áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ năm 2013, cho thấy người uống rượu có nguy cơ cao gấp 1,42
lần so với người không uống rượu bia với p = 0,041. Nghiên cứu của Trần Phi
Hùng nghiên cứu trên người từ 25-64 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ năm 2012, những người uống rượu bia bị THA cao hơn 1,5 lần so với
những người không uống rượu bia với p = 0,024 [13], [25].
1.1.5.9 Ít vận động thể lực
Người ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là
một nguy cơ của bệnh THA. Việc vận động thể lực hàng ngày đều đặn trong
11
khoảng thời gian từ 30 đến 45 phút sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong biện pháp
làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [9], [21].
Theo nghiên cứu của Trần Văn Sang, nghiên cứu trên đối tượng người
cao tuổi tại huyện An Phú, tỉnh An Giang, có mối liên quan giữa đi bộ/xe đạp
và tăng huyết áp. Có mối liên quan giữa số ngày đi bộ/xe đạp ≥ 30 phút/tuần
và tăng huyết áp với p < 0,05 [26].
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu thành, tỉnh Hậu
Giang năm 2010, người ít vận động thể lực bị THA cao gấp 1,5 lần người vận
động thể lực thường xuyên với OR = 1,5 và p < 0,001 [5].
1.1.5.10 Căng thẳng, lo âu quá mức
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng
thần kinh, lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Vì vậy, mỗi
người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và ln luôn biết làm chủ
bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Nếu thực hiện được vấn đề
này thì có thể hạn chế tối đa những căng thẳng, lo âu, stress xảy ra đối với
mình, đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phịng bệnh tăng huyết áp .
1.1.5.11 Các yếu tố khác
Ăn nhiều rau và trái cây: Thực phẩm thực vật cũng làm giảm THA, đó
là nhờ chất xơ trong trái cây và các chất chống oxy hóa như Vitamin C. Các
nhà chuyên gia dinh dưỡng đã đưa ra một bản đề nghị dùng nhiều loại rau,
trái cây, các loại hạt khác. Tỏi, rau cần tây, mướp đắng, đã được dân gian ta
dùng từ ngàn năm để chữa THA vì tính lợi tiểu của thực phẩm này [17].
Bệnh nhân THA cần cung cấp đủ kali (khoảng 90 mmol/ngày) chủ yếu
từ trái cây tươi, rau. Nếu kali máu giảm do dùng lợi tiểu nên bù kali bằng
đường uống hoặc dùng lợi tiểu tiết kiệm kali [32].
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu tại
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (2014), tỷ lệ THA ở người ăn ít rau quả
12
cao hơn người ăn nhiều rau quả, sự khác biệt này là sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,044 [30].
1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước
1.2.1 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Trên tồn thế giới, THA được ước tính gây ra 7,5 triệu ca tử vong,
khoảng 12,8% trong tổng số các ca tử vong này chiếm 57 triệu người khuyết
tật điều chỉnh năm sống. Trên khu vực của WHO, tỷ lệ THA cao nhất là ở
châu Phi, chiếm 46% cho cả hai giới cộng lại. Tỷ lệ THA thấp nhất trong khu
vực của WHO là châu Mỹ, chiếm 35% cho cả hai giới. Trong tất cả các khu
vực của WHO, những người đàn ơng có tỷ lệ THA cao hơn một chút so với
phụ nữ. Sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở châu Mỹ và châu Âu .
Nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy, hầu như hai phần ba nam giới lớn tuổi
THA, tần suất này ở nữ giới lớn tuổi còn cao hơn. Người da đen khơng phải
gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ THA (80%) cao hơn người da trắng (64%) trong
giai đoạn 2003-2006 , . Hiện nay, bệnh THA ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe của 65 triệu người lớn ở Mỹ [42].
Tại Canada có 7,5 triệu người bị THA, cứ 5 người Canada là có 1
người bị THA. Trong số những người bị THA thì cứ 3 người lại có 1 người có
huyết áp khơng kiểm sốt được, đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh
tiểu đường và bệnh thận [41].
1.2.2 Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Theo Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Lân Việt, Viện trưởng Viện Tim mạch
Quốc gia Việt Nam, tần suất THA ở người lớn ngày càng gia tăng. Trong
những năm 1960, tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là
16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất của Viện Tim
mạch Quốc gia tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của những
người từ 25 tuổi trở lên trên toàn quốc cho thấy, tỷ lệ THA đã tăng lên đến
13
25,1%. Điều đáng quan tâm là trong số người bị THA, có 52% (khoảng 5,7
triệu người) khơng biết mình bị THA, 30% (khoảng 1,6 triệu người) số người
biết bị THA nhưng không điều trị, 64% (khoảng 2,4 triệu người) số người biết
bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [37].
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu (2014)
tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang tỷ lệ người bị THA là 39,4% . Năm
2010, theo điều tra của Trần Kim Phụng về tỷ lệ THA ở thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị là 26,6%. Năm 2009, theo điều tra của Đặng Oanh và cộng sự
về tỷ lệ THA ở người trưởng thành tại tỉnh ĐắK Lắk là 30% [22], [24], [30].
1.2.3 Tình hình tăng huyết áp tại Cần Thơ
Theo nghiên cứu tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi tại thành
phố Cần Thơ năm 2012 của Nguyễn Thái Hoàng, Trần Thái Thanh Tâm,
Nguyễn Thị Lệ cho thấy tỷ lệ THA ở người cao tuổi ở thành phố Cần Thơ là
cao với tỷ lệ THA chung là 49,89% [11].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hoàng trên đối tượng người trên 60
tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2010, với mẫu 948 đối tượng cho thấy: tỷ lệ
THA là 48,89%, trong đó nam bị THA là 47,94%, nữ bị THA là 50,99% [10].
1.3 Các nghiên cứu về tăng huyết áp tại Việt nam
Nghiên cứu của Trần Phi Hùng nghiên cứu tình hình THA và một số
yếu tố liên quan ở người dân từ 25-64 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ năm 2012. Kết quả: tỷ lệ THA chung 24,1% trong đó nam là 28,7% và
nữ là 19,9%. Độ tuổi càng cao tỷ lệ THA càng cao. Những người có hút thuốc
lá bị THA cao hơn 1,8 lần so với những người không hút thuốc lá. Người
uống rượu bia bị THA cao hơn 1,5 lần so với những người không uống rượu
bia, những người ăn mặn bị THA cao hơn 2,53 lần so với những người khơng
ăn mặn. Người có bệnh ĐTĐ bị THA nhiều hơn 9,85 lần so với những người
14
khơng bị bệnh ĐTĐ. Người có tiền sử gia đình THA bị THA cao hơn 3,44 lần
so với người bị THA khơng có tiền sử gia đình THA [13].
Một nghiên cứu khác về tỷ lệ tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở
tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang năm 2010 của Nguyễn Thanh Tùng. Đối
tượng là người dân >18 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung là 16,2%, tỷ
lệ THA theo giới: Nam 17,3%, nữ 15,3%; tỷ lệ THA tăng dần theo độ tuổi; tỷ
lệ THA của lao động chân tay 13,3%, lao động trí ốc 20,8% và khơng khả
năng lao động 29,55; người có trình độ học vấn thấp có khuynh hướng THA
cao hơn người có trình độ học vấn cao [34].
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và
một số yếu tố liên quan độ tuổi từ 30-75 tuổi tại huyện Châu Thành A, tỉnh
Hậu Giang năm 2010 cho thấy tỷ lệ THA chung là 24,1%, trong đó nữ chiếm
22,3%, nam chiếm 26,1%. Độ tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng cao. Độ tuổi
từ 30-39 là 4,1%, nhóm 70-75 là 61,8%. Chỉ số BMI càng tăng tỷ lệ THA
càng cao. Người ít vận động thể lực thì tỷ lệ THA cao hơn người có hoạt động
thể lực. Người có tiền sử gia đình THA và tiền sử ĐTĐ có tỷ lệ cao hơn nhóm
tiền sử gia đình khơng có THA và tiền sử ĐTĐ. Người có thói quen hút thuốc
lá có tỷ lệ THA cao hơn người không hút thuốc lá [5].
Một nghiên cứu của Hồng Mùng Hai, nghiên cứu tình hình tăng huyết
áp ở người từ 25 tuổi trở lên và kết quả can thiệp tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau năm 2013, tỷ lệ THA là 20,75%. Riêng ở nữ giới có tỷ lệ THA là 21,6%
và ở nam giới là 19,8%. Cán bộ, viên chức có tỷ lệ THA 12,3%, người nội trợ
là 19,8%, nghề nông là 25,1%. Tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi: nhóm tuổi từ
25-44 tuổi là 3,3%, từ 45-54 tuổi là 17,6%, trên 65 tuổi là 50,9% [7].
Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và việc thực hiện theo dõi và điều
trị ở người từ 25 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014
của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu, kết quả cho thấy: tỷ lệ
15
THA là 39,4%, trong đó 27,1% đã phát hiện trước đó và 12,3% mới phát hiện
trong nghiên cứu. Tỷ lệ THA ở nam là 27,34% và ở nữ là 62,6%, THA tăng
dần theo tuổi, nhóm tuổi tăng huyết áp thấp nhất là 25-34 tuổi 11,2% và cao
nhất là người từ 75 tuổi trở lên 19,8% [30].
Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh THA tại một số xã phường Hải Phòng năm
2012 của Lê Thị Song Hương ở người dân từ 40 tuổi trở lên, cho thấy tỷ lệ
THA là 20,2%. Ở cả 2 giới: tỷ lệ THA ở nhóm tuổi từ 80 tuổi trở lên chiếm tỷ
lệ cao nhất (43,8%), nhóm tuổi từ 60-79 tuổi là 36,6%, nhóm từ 40-59 tuổi là
12,6%. Tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn nữ giới ở cùng độ tuổi (22,9% và
18,1%). THA độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (11%) [14].
Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở
người cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho năm 2011 của Nguyễn Tuấn Khanh,
Nguyễn Minh Đức, Tạ Văn Trầm, cho thấy tỷ lệ THA là 48,6%. Tỷ lệ THA ở
nữ là 48,7%, ở nam là 48,5%; nhóm tuổi cao hơn có tỷ lệ THA cao hơn, tỷ lệ
THA cao nhất là ở nhóm tuổi ≥ 80 (p = 0,001), có mối liên quan giữa THA và
hút thuốc lá, thói quen ăn mặn, hoạt động thể lực, uống rượu [15].
Nghiên cứu tỷ lệ THA và các yếu tố liên quan ở tuổi lao động tại xã
Thủy Vân, huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế năm 2009 của Hoàng Văn
Ngoạn trên 219 người có độ tuổi từ 60-90 tuổi, tác giả ghi nhận: tỷ lệ THA là
48,86%, mức độ THA độ I là 39,25%, độ II là 35,51%, độ III là 25,24%. Các
yếu tố như thói quen ăn mặn, uống bia rượu, hút thuốc lá, không hoạt động
thể lực, chỉ số BMI có liên quan đến mức độ THA ở người cao tuổi [20].
Một nghiên cứu của Trần Hữu Nghĩa khảo sát 390 người cao tuổi từ 60
tuổi trở lên ở phường Long Tuyền, huyện Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm
2012, nghiên cứu tỷ lệ THA và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi. Kết quả
cho thấy tỷ lệ THA của người cao tuổi là 50,03%, tỷ lệ THA mới phát hiện
trong nghiên cứu là 28,6%; tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi; nhóm có BMI
16
≥ 23 có tỷ lệ THA cao hơn nhóm có BMI < 23 là 1,624 lần (p = 0,031); Nhóm
khơng hoạt động thể lực có tỷ lệ THA cao hơn nhóm có hoạt động thể lực
1,830 lần (p = 0,002); Nhóm khơng ăn rau thường xun có tỷ lệ THA cao
gấp 1,671 lần nhóm ăn rau thường xuyên (p = 0,023) [19].
Nghiên cứu của Lê Triều Minh nghiên cứu trên 810 đối tượng người
cao tuổi từ 60 tuổi trở lên thành phố Vĩnh Long năm 2012. Kết quả như sau:
tỷ lệ THA chung là 43%. Tuổi liên quan chặt chẽ với THA, tuổi càng cao
nguy cơ THA càng cao, học vấn và mức kinh tế gia đình thấp nguy cơ THA
cao. Thói quen ăn mặn, ăn dầu mỡ động vật có nguy cơ THA cao, hút thuốc lá
nguy cơ THA cao. Hút thuốc lá càng nhiều thì nguy cơ THA cao (p < 0,001).
Chỉ số BMI và chỉ số WHR cao nguy cơ THA cao [18].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiền nghiên cứu tình hình
THA và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã An Thạnh III, huyện
Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng năm 2011. Kết quả: tỷ lệ THA là 46,5%. Tuổi,
tiền sử gia đình tăng huyết áp, thói quen ăn mặn cao thì tỷ lệ THA cao. Hút
thuốc lá, uống bia rượu càng nhiều thì THA càng cao. Hoạt động thể lực càng
ít thì tỷ lệ THA càng cao. Chỉ số BMI càng lớn thì THA càng cao [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Y Phương nghiên cứu tình hình tăng huyết áp
và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ năm 2013, cho thấy: tỷ lệ THA ở người trưởng thành là 38,7%,
tỷ lệ THA ở nam là 45,1% cao hơn ở nữ là 35,6%, tỷ lệ THA tăng dần theo
nhóm tuổi, những người hút thuốc lá có nguy cơ bị THA cao hơn gấp 1,52 lần
so với người không hút thuốc lá (p = 0,029), người uống rượu có nguy cơ cao
gấp 1,42 lần so với người không uống rượu bia (p = 0,041) [25].
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Phong Điền
Thị trấn Phong Điền là thị trấn trung tâm của huyện Phong Điền, được
thành lập theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 2/1/2004 của Chính phủ.
17
Diện tích 753,82 ha.
Dân số: 11,852 người. Nhóm người từ 25 tuổi trở lên là 8,350 người,
hiện thường trú có mặt tại địa phương là 8,229 người trong đó nam chiếm
47% (3886 người), nữ chiếm 53% (4343 người) [33].
Đơn vị hành chính: Gồm có 5 ấp: Ấp Nhơn Lộc 1, ấp Nhơn Lộc 1A, ấp
Nhơn Lộc 2A, ấp Nhơn Lộc 2, ấp Thị Tứ.
Vị trí địa lý: Phía đơng bắc giáp với xã Giai Xn, phía đơng giáp xã
Mỹ Khánh, phía tây bắc giáp xã Tân Thới, phía tây nam giáp với xã Trường
Long, phía nam giáp xã Nhơn Ái.