Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả kiểm soát hen phế quản bằng ICS và LABA theo hướng dẫn của GINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.47 KB, 6 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN
BẰNG ICS VÀ LABA THEO HƯỚNG DẪN CỦA GINA
Nguyễn Giang Nam1; Tạ Bá Thắng2; Nguyễn Văn Đoàn3
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả kiểm soát hen phế quản bằng ICS và LABA theo hướng dẫn của
GINA tại Trung tâm Dị ứng Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai trong 3 tháng. Đối tượng
và phương pháp: 66 bệnh nhân được chẩn đoán hen phế quản và quản lý tại phòng tư vấn hen,
Trung tâm Dị ứng và Miễn dịch lâm sàng - Bệnh viện Bach Mai từ tháng 2 - 2014 đến 8 - 2016.
Bệnh nhân được kiểm soát bằng ICS và LABA theo GINA 2012. Khám lâm sàng và làm các xét
nghiệm (chức năng hô hấp, nồng độ interleukine 4, 5, 13, TNF-α huyết thanh) tại các thời điểm
nghiên cứu: điều trị trước và sau 1, 2 và 3 tháng kiểm soát hen. Đánh giá kết quả kiểm soát hen
theo hướng dẫn của GINA (2011). Kết quả và kết luận: tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát tăng
đáng kể, tương ứng 30,3%, 80,3% và 80,3%. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát một phần và
không kiểm soát giảm đáng kể sau 3 tháng kiểm soát. Tỷ lệ bệnh nhân béo phì ở nhóm hen
không kiểm soát cao hơn so với nhóm bệnh nhân có thể trạng bình thường (71,5% so với 14,3,5%)
(p < 0,01). VC, FVC, FEV1 tăng rõ rệt trong nhóm bệnh nhân được kiểm soát (p < 0,05). Nồng độ
IL-4, IL-5, IL-13, TNF-α huyết thanh thay đổi không khác biệt theo các mức kiểm soát. Giá trị
trung bình TNF-α khác nahu tùy theo mức độ kiemr soát.
* Từ khóa: Hen phế quản; Kiểm soát hen; ICS; LABA; Chiến lược toàn cầu về hen phế quản.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) là một bệnh gặp
phổ biến trên thế giới và có xu hướng
ngày càng gia tăng trên thế giới [2, 7].
Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, cứ
10 năm độ lưu hành của bệnh lại tăng 20
- 50%, nhất là 20 năm qua, tốc độ ngày
một nhanh hơn [8]. Đáp ứng viêm là cơ
chế quan trọng trong bệnh sinh của HPQ.


Đặc trưng của bệnh không đồng nhất và
biểu hiện lâm sàng bằng những đợt cấp.
Kiểm soát hen là phương pháp điều trị
ban đầu cho người bệnh [2]. Sử dụng
corticosteroid
đường
hít
(inhaled
corticosteroid-ICS) và chủ vận β2 tác dụng

dài (long acting β2 adrenergic agonist-LABA)
đã được chứng minh có hiệu quả trong
kiểm soát HPQ: giảm tỷ lệ đợt cấp và
mức độ bệnh, cải thiện triệu chứng lâm
sàng, chức năng hô hấp và chất lượng
cuộc sống cho người bệnh [10]. Chiến
lược toàn cầu về HPQ (global initiative for
asthma - GINA) đã đưa ICS vào điều trị
kiểm soát HPQ từ giai đoạn II của bệnh.
Tuy nhiên, kết quả kiểm soát bằng ICS và
LABA khác biệt theo từng bệnh nhân
(BN) [8]. Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh
giá kết quả kiểm soát hen bằng ICS và
LABA theo GINA tại Trung tâm Miễn dịch,
Dị ứng Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai
sau 3 tháng.

1. Cao đẳng Y Thái Nguyên
2. Bệnh viện Quân y 103
3. Bệnh viện Bạch Mai

Người phản hồi (Corresponding): Tạ Bá Thắng ()
Ngày nhận bài: 21/08/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/10/2019
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2019

55


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

- BN được khám lâm sàng và làm các
xét nghiệm (thông khí phổi, IL-4, IL-5, IL-13,
TNF-α huyết thanh) ở các thời điểm nghiên
cứu: trước kiểm soát, sau 1, 2, 3 tháng
kiểm soát. Xét nghiệm nồng độ cytokine
huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch
huỳnh quang trên hệ thống IMMULITE
1000 tại Labo - Bộ môn Miễn dịch, Học viện
Quân y.
- Điều trị kiểm soát bằng ICS và LABA
(seretide) theo hướng dẫn của GINA (2012),
liều dùng điều chỉnh hàng tháng tùy theo
bậc hen. Khi BN có đợt cấp được hướng
dẫn dùng thêm ventolin 200 µg x 3 lần,
cách nhau 15 - 20 phút, mỗi lần 2 nhát,
nếu triệu chứng không giảm sẽ đến bệnh
viện điều trị. Sau mỗi tháng, BN được tái
khám và làm các xét nghiệm cần thiết để
đánh giá mức độ kiểm soát và điều chỉnh

thuốc điều trị kiểm soát. Phân bậc hen
theo GINA (2012): bậc I, II, III, IV ở các
thời điểm nghiên cứu (trước kiểm soát,
sau 1, 2, 3 tháng kiểm soát). Đánh giá kết
quả kiểm soát hen theo GINA (2012).
Quản lý và xử lý số liệu trên phần
mềm SPSS 12.0.

1. Đối tượng nghiên cứu.
66 BN được chẩn đoán xác định HPQ,
điều trị và quản lý tại phòng tư vấn hen,
Trung tâm Dị ứng Miễn dịch Lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 - 2012
đến 8 - 2015.
* Tiêu chuẩn chọn BN: chẩn đoán xác
định HPQ theo tiêu chuẩn của GINA
(2012), ngoài đợt cấp, tuân thủ điều trị
kiểm soát bằng ICS và LABA, liều lượng
tương ứng với mức độ bệnh (theo bậc)
theo hướng dẫn của GINA, chấp nhận
khám và xét nghiệm định kỳ hàng tháng
theo chỉ định của bác sỹ.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang trong đợt
cấp, bị bệnh lý nhiễm khuẩn cấp ở mũi
xoang, mắc các bệnh toàn thân phối hợp,
không tuân thủ điều trị kiểm soát bằng ICS
và LABA và các xét nghiệm theo chỉ định,
không chấp nhận tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu và theo
dõi dọc.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 1: Tuổi và giới
Giới

Nam

Nữ

Tổng

Tuổi

n

%

n

%

n

%

< 20

1


1,5

1

1,5

2

3,0

20 - 29

3

4,5

8

12,1

11

16,7

30 - 39

9

13,6


9

13,6

18

27,3

40 - 49

1

1,5

5

7,6

6

9,1

50 - 59

2

3,0

13


19,7

15

22,7

≥ 60

6

9,1

8

12,1

14

21,2

Cộng

22

33,3

44

66,7


66

100

X ± SD

45,3 ± 16,74

Tuổi trung bình của BN nghiên cứu 45,3 ± 16,74, trong đó tỷ lệ mắc hen ở nhóm tuổi
20 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất (44%) và nhóm tuổi < 20 có tỷ lệ mắc hen thấp nhất (3,0%).
56


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019
Các nghiên cứu trước đây cho thấy HPQ thường gặp ở người trẻ tuổi và trung tuổi:
Nguyễn Văn Đoàn và CS (2011) thấy 26% BN từ 21 - 40 tuổi bị hen [1]. Chi C.H và CS
(2016) thấy hen xảy ra chủ yếu ở BN từ 24 - 58 tuổi [5]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, 67,9% nữ và 32,1% nam. Lê Thị Tuyết Lan và Huỳnh Anh Kiệt (2013) nghiên cứu
trên 108 BN hen tại phòng khám hô hấp, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh thấy
tỷ lệ mắc hen ở nữ là 65,74% và 34,26% nam giới.
Bảng 2: Đặc điểm BN trước điều trị kiểm soát.
Tỷ lệ

n = 66

Đặc điểm

%
8,44 ± 6,52


Thời gian biểu hiện bệnh ( X ± SD) (năm)
Khởi phát bệnh:
Sớm

13

19,7

Muộn

53

80,3

Bậc I

7

10,6

Bậc II

26

39,4

Bậc III

14


21,2

Bậc IV

19

28,8

Mức độ bệnh:

Thời gian biểu hiện bệnh trung bình của BN 8,44 ± 6,52 năm. Khởi phát muộn
chiếm ưu thế (80,3%). Tỷ lệ BN ở bậc II cao nhất (39,4%) và bậc I thấp nhất (10,6%).
Chu Thị Cúc Hương (2008) gặp BN chủ yếu là hen bậc III và IV (lần lượt 41,5% và
30,9%) [2]. Lê Thị Tuyết Lan và CS (2013) thấy 43,52% BN hen bậc I [2]. Reed C.E
(1999) gặp BN hen bậc III và IV cao hơn BN bậc I, II.
2. Kết quả điều trị kiểm soát.
Bảng 3: Kết quả kiểm soát sau 1, 2 và 3 tháng (n = 66).
Thời gian
Mức kiểm soát

Sau 1 tháng (1)

Sau 2 tháng (2)

Sau 3 tháng (3)

n

%


n

%

n

%

Kiểm soát

20

30,3

53

80,3

53

80,3

Kiểm soát một phần

32

48,5

11


16,7

6

9,1

Không kiểm soát

14

21,2

2

3,0

7

10,6

p* (* Chi-squared test)

p1,2 < 0,05

p1,3 < 0,05

p2,3 < 0,05

Sau 1, 2, 3 tháng điều trị kiểm soát, số BN được kiểm soát tăng dần, tương ứng
30,3%, 80,3% và 80,3% (p < 0,05). Số BN kiểm soát một phần và không được kiểm

soát giảm rõ rệt sau 3 tháng điều trị: 10,6% BN không kiểm soát sau 3 tháng điều trị.
57


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019
Theo Vũ Thị Hồng (2015), sau 3 - 6 tháng kiểm soát với ICS và LABA, BN được kiểm
soát và kiểm soát một phần tăng dần: tỷ lệ BN không kiểm soát giảm so với trước điều
trị (p < 0,05). Nguyễn Hoàng Phương (2018) nhận thấy, sau 3, 6 và 12 tháng điều trị
kiểm soát bằng ICS và LABA, tỷ lệ BN được kiểm soát tăng dần so với trước điều trị
(lần lượt 10%, 33,33% và 85%) [3]. O’Byrne và CS (2005) cho rằng kiểm soát hen cải
thiện đáng kể sau điều trị kết hợp ICS và LABA. Ross K.R và CS (2015) thấy kết hợp
giữa ICS và LAB liều thấp trong kiểm soát hen giúp tăng cường kiểm soát hiệu quả
hơn so với tăng liều ICS gấp đôi đơn thuần [11].
Bảng 4: Mối liên quan giữa mức kiểm soát với đặc điểm lâm sàng sau 3 tháng (n = 66).
Mức kiểm soát
Đặc điểm lâm sàng

BMI

Bậc hen

Một phần (2)

Không kiểm soát (3)

n

%

n


%

n

%

Béo phì

7

13,2

1

16,7

5

71,5

Bình thường

42

79,24

5

83,3


2

28,5

Gày

4

3,3

0

0

0

0

Trung vị
(min - max)
Khởi phát

Hoàn toàn (1)

20,8
(15,6 - 28,4)

22,0
(18,6 - 25,7)


25,2
(18,8 - 27,7)

Sớm

12

22,64

1

16,7

0

0

Muộn

41

77,36

5

83,3

7


100

I

53

100

3

50

0

II

0

2

33,33

0

III

0

1


16,67

3

42,85

IV

0

0

4

57,15

p*

< 0,05

> 0,05

< 0,05

(*: Chi-squared test)
Ở nhóm BN không kiểm soát, tỷ lệ béo phì cao hơn rõ rệt so với nhóm BMI bình
thường (71,5% so với 28,5%) (p < 0,01) với trung vị cao nhất (25,2) (p < 0,05). Khởi
phát bệnh chưa thấy liên quan có ý nghĩa với mức độ bệnh.
Theo Novosad S và CS (2013), tăng leptin và giảm adiponectin ở BN béo phì dẫn
đến khó kiểm soát hen hơn. Theo GINA (2016), hen khởi phát muộn thường gặp hen

không dị ứng và cần dùng liều ICS cao hơn hoặc không đáp ứng với corticosteroid gây
hen khó kiểm soát hơn [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt về
khởi phát của hen theo mức độ kiểm soát. Sau 3 tháng kiểm soát, 42,85 - 57,15% BN
hen bậc III và IV không được kiểm soát. Gupta P.R và CS (2015) nghiên cứu trên 447
BN hen, sau 3 tháng kiểm soát với flnomasone propionate và salmeterol thấy những
BN được điều trị bằng flnomasone propionate và salmeterol kiểm soát tốt hơn, mức độ
hen nặng (2%) thấp hơn rõ rệt so với nhóm điều trị flnomasone propionate và
montelukast (6%) [11].
58


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019
Bảng 5: Thay đổi thông khí phổi theo mức kiểm soát hen sau 3 tháng (n = 66).
Hoàn toàn
(n = 53) (1)

Mức kiểm soát
% thay đổi so với
trước kiểm soát

VC

%

n

%

n


%

< 12%

21

39,62

4

66,66

5

74,42

≥ 12%

32

60,38

2

33,34

2

28,58


20,3
(-25,2 - 69,8)

0,3
(-29,9 - 32,0)

< 12%

17

32,07

4

66,66

6

85,71

≥ 12%

36

67,93

2

33,34


1

14,29

21,6
(-15,1 - 73,6)

Trung vị
(min - max)

FEV1

Không kiểm soát
(n = 7) (3)

n

Trung vị
(min - max)

FVC

Một phần
(n = 6) (2)

5,6
(-40,1 - 31,3)

1,35
(-4,9 - 61,3)


5,1
(-0,9 - 32,0)

< 12%

6

11,32

1

16,66

4

57,14

≥ 12%

47

88,68

5

83,34

3


42,86

38,8
(-1,2 - 78,2)

Trung vị
(min - max)

27,3
(-4,6 - 65,3)

11,9
(-13,1 - 50,0)

(*: One-Way ANOVA)
Sau 3 tháng kiểm soát, VC, FVC, FEV1 đều tăng rõ rệt ở nhóm được kiểm soát
(p < 0,05). Chi C.H và CS (2016) thấy có mối tương quan giữa chức năng phổi với
mức độ kiểm soát hen (p < 0,001) [5].
Bảng 6: Thay đổi các cytokine huyết thanh theo mức độ kiểm soát sau 3 tháng (n = 66).
Mức kiểm soát

Trung vị (min - max)

Cytokine

Không kiểm soát
(n = 7)

Kiểm soát một phần
(n = 6)


Kiểm soát
(n = 53)

IL-4

5,52 (4,46 - 7,64)

5,52 (4,46 - 6,58)

5,52 (2,26 - 12,58)

IL-5

0,075 (0,075 - 117,45)

0,075 (0,075 - 16,65)

0,075 (0,075 - 1,82)

IL-13

2,26 (1,6 - 53,22)

1,93 (1,6 - 2,26)

1,6 (1,6 - 53,22)

TNFα


0,1 (0,1 - 32,31)

0,1 (0,1 - 4,65)

0,1 (0,1 - 1,62)

Sau 3 tháng, nồng độ IL-4, IL-5, IL-13, TNF-α thay đổi không khác biệt theo mức độ
kiểm soát (p > 0,05).
Lee Y.C (2001) cho rằng, có sự khác
biệt giữa nồng độ IL-4 trong huyết thanh
của BN hen trong đợt cấp so với BN hen
được kiểm soát và kiểm soát một phần (p <
0,001). Brown K.R và CS (2017) cho rằng

có sự khác biệt rõ rệt về nồng độ IL-4
giữa BN hen được kiểm soát và không
kiểm soát (p = 0,03) [4]. Theo Brown
K.R và CS (2017), có sự khác biệt rõ rệt
về nồng độ IL-13 giữa BN hen được kiểm
59


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019
soát và không được kiểm soát (p = 0,03)
[4]. Janeva E.J và CS (2015) nhận thấy
mức IL-13 sau 6 tháng kiểm soát bằng
ICS và LABA đã cải thiện các triệu chứng
lâm sàng và đạt mức kiểm soát ở những
BN này [8]. Joseph J (2004) thấy nồng độ
trung bình của IL-13 trong huyết thanh ở

BN sử dụng ICS thường xuyên cao hơn
đáng kể so với BN được kiểm soát
(p < 0,003).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu kiểm soát bằng ICS và
LABA ở BN hen sau 3 tháng, chúng tôi
nhận thấy:
- Tỷ lệ BN được kiểm soát tăng đáng
kể, lần lượt là 30,3%, 80,3% và 80,3%.
Tỷ lệ BN kiểm soát một phần và không
kiểm soát giảm rõ rệt.
- Tỷ lệ BN béo phì không kiểm soát
được cao hơn so với BN có thể trạng bình
thường (71,5% so với 28,5%) (p < 0,01).
VC, FVC, FEV1, tăng rõ rệt trong nhóm
BN được kiểm soát (p < 0,05). Nồng độ
IL-4, IL-5, IL-13, TNF-α huyết thanh thay
đổi chưa khác biệt theo mức kiểm soát ở
BN (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đoàn và CS. Nghiên cứu
thực trạng hen phế quản ở Việt Nam năm
2009 - 2011. Đề tài Khoa học Công nghệ cấp
Bộ. Hà Nội. 2011.
2. Lê Thị Tuyết Lan, Huỳnh Anh Kiệt.
Sự tương quan giữa mức độ kiểm soát hen
phế quản theo ACT và chất lượng cuộc sống
liên quan sức khoẻ theo AQLQ (S). Y học
TP. Hồ Chí Minh. Chuyên đề Nội I, tập 17,
phụ bản số 1, 2013, tr.137-141.


60

3. Nguyễn Hoàng Phương. Điều trị hen phế
quản dị ứng do dị nguyên Dermatophagoides
pteronyssinus bằng liệu pháp miễn dịch đặc
hiệu đường dưới lưỡi. Luận án Tiến sỹ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội. 2018.
4. Brown K.R, Krouse R.Z, Calatroni A,
Visness C.M, Sivaprasad U, Kercsmar C.M et al.
Endotypes of difficult-to-control asthma in
inner-city African American Children. 2017, 12 (7).
5. Chi C.H, Liao J.P, Zhao Y.N et al. Effect
of inhaled budesonide on interleukine-4 and
interleukine-6 in exhaled breath condensate of
asthmatic patients. Chinese Medical Journal.
2016, pp.819-823.
6. Bhat A.C. Is there a relation between
gender and age of onset of asthma with
severity of asthma: A study of 181 cases.
2016, ISSN - 2249-555X, Value: 79.96.
7. Janeva E.J, Goseva Z et al. The effect
of combined therapy ICS/LABA and ICS/LABA
plus montelukast in patients with uncontrolled
severe persistent asthma based on the serum
IL-13 and FEV1. Open Access Macedonian
Journal of Medical Sciences. 2015, 3 (2),
pp.268-272.
8. Global strategy for asthma management
and prevention. 2018 update.

9. Holguin F, Bleecker A.R, Buss W.W et al.
Obesity and asthma: An association modified
by age of asthma onset. J Allergy Clin Immunol.
2011, June, 127 (6), pp.1486-1493.
10. Sobande P.O, Kercsmar C.M. Inhaled
corticosteroids in asthma management. Respir.
2008, 53 (5), pp.652-633.
11. Gupta P.R. Addition of LABA to low
dose ICS in asthma: Is it justified. Journal of
Respiratory Medicine Research and Treatment.
DOI: 2015, 10.5171.
12. Ross K.R, Hart M.A. Assessing the
relationship between obesity and asthma in
adolescent patients: A review. Adolescent Health,
Medicine and Therapeutics. 2013, pp.39-49.



×