Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ Microalbumin niệu dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.53 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MICROALBUMIN NIỆU DƯƠNG TÍNH
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Hoàng Thu Hà*, Trần Thị Thu Hương**, Uông Thị Thu Hương*, Vương Tuyết Mai***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu nghiên cứu tỉ lệ microalbumin niệu dương tính ở
bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2
đồng ý thực hiện xét nghiệm Microalbumin niệu 3 lần trong 3 tháng liên tiếp trong thời gian nghiên cứu. Bệnh
nhân được điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, số liệu thu thập từ tháng 6/2015
đến tháng 09/2015.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 61 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 68,9%, nam chiếm tỷ lệ 31,1%. Tuổi trung bình
65,9 ± 8,37, bệnh nhân lớn nhất là 88 tuổi và nhỏ tuổi nhất là 43 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân đái đường type 2 có
microalbumin niệu là 19,7%. Thời gian mắc bệnh ở nhóm MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm MAU (-) với
p< 0,05. Mức lọc cầu thận ước tính ở nhóm MAU (+) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm MAU (-) với p< 0,05.
Nồng độ glucose huyết, HbA1c, ure, creatinin ở nhóm MAU (+) cao hơn ở nhóm MAU (-) tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Các thông số lipid ở nhóm MAU (+) thấp hơn ở nhóm MAU (-), sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đái đường type 2 có microalbumin niệu là 19,7%. Thời gian mắc bệnh ở nhóm
MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm MAU (-) với p< 0,05. Mức lọc cầu thận ước tính ở nhóm MAU (+)
thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm MAU (-) với p< 0,05.
Từ khoá: microalbumin niệu, tỷ lệ Albumin/Creatinin, đái tháo đường

ABSTRACT
THE PREVALENCE OF THE POSITIVE MICROALBUMIN URINE IN THE DIABETIC PATIENTS
Hoang Thu Ha, Tran Thi Thu Huong, Uong Thị Thu Huong, Vuong Tuyet Mai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 62 - 66


Objective: We conducted this study with the aim was to find out the prevalence of positive microalbumin
urine in the diabetic patients in Saint Paul Hospital, Hanoi, Vietnam.
Methods: The study was conducted on all patients diagnosed with type 2 diabetes who agreed to perform a
microalbuminuria test three times in three consecutive months during the study. The patient was treated at the
outpatient Department, Saint Paul hospital, the data collected from June 2015 to September 2015.
Results: The study included 61 patients, the female accounting for 68.9%, the male accounting for 31.1%.
The mean age was 65.9 ± 8.37; the oldest patient was 88 years old and the youngest was 43 years old. The
prevalence of type 2 diabetic patients with microalbuminuria was 19.7%. The duration of diabetic period of
patients with (+) MAU was significantly higher than (-) MAU with p <0.05. The estimated glomerular filtration
rate in the (+) MAU group was significantly lower than the (-) MAU group (p <0.05). The glucose, HbA1c, urea
*Khoa Sinh Hóa, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, **Bộ môn Nội-Y học hiện đại, Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam, ***Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Vương Tuyết Mai
ĐT: 0915518775 Email:

62


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017

Nghiên cứu Y học

and creatinine levels in (+) MAU group were higher in (-) MAU group but the difference was not statistically
significant. The lipid parameters in the (+) MAU group were lower in the (-) MAU group, the difference was not
statistically significant.
Conclusions: Our results suggested that the prevalence of type 2 diabetic patients with microalbuminuria
was 19.7%. The duration of diabetic period of patients with (+) MAU was significantly higher than (-) MAU
with p <0.05. The estimated glomerular filtration rate in the (+) MAU group was significantly lower than the (-)
MAU group (p <0.05).
Keywords: Microalbumin Urine (MAU), Albumin Creatinin Ratio (ACR), Diabetic Nephropathy


MỞ ĐẦU
Đái tháo đường type 2 là một bệnh trong
những bệnh có tiến triển liên tục. Những biến
chứng của bệnh luôn phát triển theo thời gian
mắc bệnh. Bệnh nhân có thời gian tăng glucose
huyết càng dài thì nguy cơ của các biến chứng
mạn tính càng tăng. Nhiều bệnh nhân đái tháo
đường type 2 thường có một thời gian dài tăng
glucose huyết mà không được chẩn đoán sớm,
do đó có một số lượng bệnh nhân khi mới được
chẩn đoán đã xuất hiện biến chứng.
Người bệnh đái tháo đường type 1 chưa có
biến chứng khi mới mắc bệnh, nếu không điều
trị đúng và đầy đủ, sau 20 năm, khoảng 30-40%
người bệnh sẽ có biến chứng ở thận. Người bệnh
đái tháo đường type 2 có thể có albumin niệu
ngay lúc mới chẩn đoán, nếu không điều trị tích
cực, khoảng 15-20% sẽ có bệnh thận đái tháo
đường. Do đái tháo đường gặp chủ yếu là type 2
nên sẽ có nhiều người bệnh đái tháo đường type
2 bị bệnh thận giai đoạn cuối.
Sàng lọc phát hiện sớm tổn thương thận là
một trong những yêu cầu cấp bách cần được
thực hiện cho tất cả các bệnh nhân đái tháo
đương. Hiện nay, microalbumin niệu được coi là
dấu hiệu sớm của tổn thương thận và được
nhiều tổ chức quốc gia và quốc tế hướng dẫn và
khuyến cáo sử dụng để sàng lọc suy thận ở
nhóm có nguy cơ trong nhiều tình trạng bệnh.

Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành nhằm mục
tiêu nghiên cứu tỉ lệ microalbumin niệu dương
tính ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện
Đa khoa Xanh Pôn.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Bệnh
nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2
theo hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y Tế 2015,
tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường của
WHO; IDF – 2012. Đái tháo đường được chẩn
đoán
khi

một
trong
các
tiêu
chí sau:
+ Mức glucose huyết tương lúc đói
≥7,0mmol/l (≥126mg/dl). Hoặc:
+ Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l
(200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp
dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
+ HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên
đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế-IFCC). Hoặc:
+ Có các triệu chứng của đái tháo đường
(lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời
điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).
(Với tiêu chí glucose huyết tương lúc đói

và/hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose bằng
đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày
khác nhau)
Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ khi tình trạng
sinh lý hay bệnh lý ảnh hưởng đến tình trạng
microalbumin niệu như đái máu vi đại thể hoặc
đại thể; suy gan, suy thận, viêm thận, nhiễm
trùng đường tiểu; có thai…
Tiêu chuẩn đánh giá xác định
microalbumin niệu dương tính (MAU+):



Xác định tỷ số ACR = microalbumin
(mg/L)/creatinin niệu (g/L)
ACR (-) hoặc bình thường: <30mg/g. ACR
(+): 30-300mg/g

63


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017

Xác định có microalbumin niệu dương tính
khi ACR có giá trị 30-300mg/g. Nếu ACR >
300mg/g: macroalbumin.
Xử lý số liệu: Test Pearson Chi-square
và/hoặc test Fisher’s Exact được sử dụng cho so

sánh tỷ lệ phần trăm tùy thuộc là so sánh hai hay
nhiều tỷ lệ với nhau. Mann-Whitney hoặc
Kruskal-Wallis tests được sử dụng khi so sánh
các mức độ khác nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa

Bảng 2: Một số đặc điểm cận lâm sàng (n=61).
Đặc điểm
Glucose (mmol/l)
HbA1C (%)
Triglycerid (mmol/l)
Cholesterol (mmol/l)
HDL-C (mmol/l)
LDL-C (mmol/l)
Ure (mmol/L)
Creatinin (micromol/l)
eGFR (mL/min/1,73 m2)

TB ± SD
8,01 ± 2,85
7,31 ± 1,78
1,94 ± 0,93
4,9 ± 1,06
1,18 ± 0,23
2,87 ± 0,9
5,91 ± 2,26
86,93 ± 25,63
69,62 ± 20,37

thống kê sử dụng theo p<0,05 hoặc tính theo


Nhận xét: Các bệnh nhân trong nhóm

khoảng tin cậy 95% (95% CI). Các phân tích được

nghiên cứu có mức glucose huyết khi đói trung

thực hiện bằng SPSS statistics 17.0 software.

bình là 8,21 ± 3,47 mmol/l và mức HbA1C 7,31 ±
1,78%. Chỉ số Triglycerid ở mức giới hạn cao,

KẾT QUẢ
Nghiên cứu bao gồm 61 bệnh nhân trong đó nữ
chiếm tỷ lệ 68,9%, nam chiếm tỷ lệ 31,1%. Tuổi
trung bình 65,9 ± 8,37, bệnh nhân lớn nhất là 88
tuổi và nhỏ tuổi nhất là 43 tuổi.
Nhận xét (biểu đồ 1): Tuổi trung bình của
nhóm BN nghiên cứu là 65,9 ± 8,4. Bệnh nhân

trung bình là 1,94 ± 0,93mmol/l; chỉ số LDL-C ở
mức cao, trung bình là 2,87 ± 0,9 mmol/l; các
thông số Cholesterol và HDL-C không biến đổi.
Mức lọc cầu thận eGFR trung bình giảm nhẹ,
69,62 ± 20,37mL/min/1,73 m2.
Bảng 3: Tỷ lệ có MAU dương tính ở bệnh nhân đái
đường typ 2.

lớn tuổi nhất là 88 và nhỏ tuổi nhất 43 tuổi.
Nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất (49,18%),
tiếp theo là nhóm tuổi > 70 với tỷ lệ 31,15%.


40

31.15 %
19.67 %

10
0
Biểu đồ 1: Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu.
Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng (n=61).
Đặc điểm
Thời gian mắc bệnh (năm)
BMI (kg/m2)
Có tăng huyết áp (THA)

MAU (-)
49
80,3

TB ± SD (n%)
8,06 ± 6,68
23,62 ± 2,57
34 (55%)

Nhận xét: Thời gian phát hiệnbệnh trung

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đái đường type 2
có microalbumin niệu là 19,7%

Đặc điểm

Tuổi (TB±SD)
Giới nam (n,%)
Thời gian mắc bệnh
(TB±SD)
BMI (TB±SD)
Tăng HA
Glucose (mmol/l)
HbA1C (n,%)
Triglycerid (mmol/l)
Cholesterol (mmol/l)
HDL-C (mmol/l)
LDL-C (mmol/l)
Ure (mmol/L)
Creatinin (micromol/l)

bình là 8,06 ± 6,68 năm. Chỉ số BMI trung bình là
23,62 ± 2,57. Có 55% trường hợp có THA.

64

MAU (+)
12
19,7

Bảng 4: Đặc điểm bệnh nhân theo microalbumin
niệu.

49.18 %

30

20

n
Tỷ lệ %

eGFR (mL/min/1,73
m2)

MAU (-)
MAU (+)
65,06 ± 8,37 64,40 ± 7,75
34,7%
16,7%
6,7±5,8
13,6±7,5

P
> 0,05
> 0,05
< 0,05

23,08± 1,38
63,3 %
7,87± 2,66
7,07± 1,52
1,95 ± 0,97
4,93± 1,06
1,18 ± 0,24
2,9± 0,91
5,68± 1,81

84,45 ±
18,86
72,19 ±
18,89

> 0,05
> 0,05
0,4385
0,0647
0,8304
0,6462
1,0
0,6348
0,2985
0,1268

23,14± 1,65
91,7 %
8,59 ± 3,63
8,29± 2,51
1,88± 0,74
4,76± 1,07
1,18± 0,2
2,75 ± 0,88
6,41± 3,3
97,09 ±
43,49
59,15 ±
23,58


0,0459


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh ở nhóm MAU
(+) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm MAU (-) với
p< 0,05. Độ lọc cầu thận ước tính eGFR ở nhóm
MAU (+) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm MAU
(-) với p< 0,05. Nồng độ glucose huyết, HbA1c,
ure, creatinin ở nhóm MAU (+) cao hơn ở nhóm
MAU (-), sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê. Các thông số lipid ở nhóm MAU (+) thấp hơn
ở nhóm MAU (-), sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.

BÀN LUẬN
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 đến
tháng 9 năm 2015 với toàn bộ bệnh nhân được
chẩn đoán đái tháo đường type 2, khám và điều
trị ngoại trú tại phòng khám nội bệnh viện Xanh
Pôn. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đồng ý
làm xét nghiệm microalbumin niệu 3 lần liên
tiếp tổng số là 61 bệnh nhân. Tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 65,9 ± 8,37.BN
lớn tuổi nhất là 88 và nhỏ tuổi nhất 43 tuổi.
Nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất (49,18%),
tiếp theo là nhóm tuổi > 70 với tỷ lệ 31,15%. Tuổi
trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi là 65,9 ± 8,37, thấp hơn so với
nghiên cứu của Hà Thị Hồng Cẩm (2014) là 68,8

± 8,1tuổi. Nguyên nhân của sự khác biệt có thể
do nghiên cứu của Hà Thị Hồng Cẩm thực hiện
tại viện lão khoa nên tuổi trung bình của bệnh
nhân cao hơn(1).
Trong nhóm nghiên cứu, giới nữ chiếm
68,85%, gặp nhiều hơn nam. Kết quả này tương
tự với các nghiên cứu khác như Hà Thị Hồng
Cẩm (2014) tỷ lệ nữ là 59,9%(1), Trần Xuân
Trường và cs (2008) nữ 53,3%(2).
Các bệnh nhân được quản lý điều trị đái
đường typ 2 tại bệnh viện Xanh Pôn tham gia
trong nghiên cứu có thời gian phát hiệnbệnh
trung bình là 8,06 ± 6,68 năm. Kết quả này tương
tự nghiên cứu của Hà Thị Hồng Cẩm năm 2009
(8,4 ± 5,2)(1), khác với nghiên cứu của Hồ Hữu
Hóa(2), Trần Xuân Trường(6).

Nghiên cứu Y học
Các đặc điểm khác của nhóm nghiên cứu
như chỉ số BMI, tỷ lệ tăng huyết áp, mức độ
glucose huyết, bilan lipid máu cũng biến đổi
nhất quán với thời gian mắc bệnh kéo dài.Chỉ số
BMI trung bình là 23,62 ± 2,57 tăng hơn bình
thường, 55% trường hợp có THA, kiểm soát
đường máu chưa tốt với mức glucose huyết khi
đói cao (8,21 ± 3,47 mmol/l), HbA1C cao hơn
mục tiêu điều trị (7,31 ± 1,78 %).Các thông số về
lipid máu cũng có biến đổi nhẹ: triglycerid ở
mức giới hạn cao (1,94 ± 0,93mmol/l), LDL-C ở
mức cao (2,87 ± 0,9 mmol/l), các thông số

Cholesterol và HDL-C không biến đổi.
Chỉ số phản ánh chức năng thận như mức
lọc cầu thận ước tính trung bình giảm nhẹ,
69,62 ± 20,37mL/min/1,73 m2 với 59%bệnh
nhân có giảm độ lọc cầu thận mức 60 – 90
(mL/min/1.73 m2), tiếp theo là bệnh nhân có
độ lọc cầu thận mức 30 – 60 (mL/min/1,73 m2)
chiếm tỷ lệ 29,51%.
Đái tháo đường typ 2 là một bệnh tiến triển
liên tục. Những biến chứng của bệnh luôn phát
triển theo thời gian mắc bệnh. Thời gian tăng
glucose huyết càng dài thì nguy cơ của các biến
chứng mạn tính càng tăng. Bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 cần được kiểm soát đường huyết tốt
để phòng tránh các nguy cơ về bệnh tim mạch
huyết áp, rối loạn lipid máu cũng như tổn
thương thận.
Khảo sát nồng độ microalbumin niệu ở
bệnh nhân đái đường type 2. Tỷ lệ bệnh nhân
đái đường type 2 trong nghiên cứu có
microalbumin niệu là 19,7%. Nhiều nghiên
cứu dịch tễ học và nghiên cứu cắt ngang đã
cho biết tỷ lệ xuất hiện microalbumin ở bệnh
nhân đái đường type 2 khá khác nhau. Một số
nghiên cứu trong nước cho kết quả tỷ lệ
microalbumin niệu dương tính từ 32 – 39%,
như nghiên cứu của Trần Xuân Trường(6) là
33,8% và Hồ Hữu Hóa 45,7%(2). Tỷ lệ có
microalbumin niệu khác nhau có thể do các
yếu tố như sự khác biệt về dân tộc và vùng địa

lý: nam Ấn Độ là 36,3% và 19.7%, Hàn Quốc là
26,7%, Nhật 14,9%- 31,6%, Trung Quốc 22,8-

65


Nghiên cứu Y học
46%, Anh là 7%–9%, Tây Ban Nha là 19,5%,
Mỹ là 17%(2,3,7,8).
Ngoài ra sự khác biệt về định nghĩa
microalbumin niệu, phương pháp thu thập nước
tiểu 24 giờ hay nước tiểu một mẫu, kỹ thuật xác
định microalbumin niệu là bán định lượng hay
định lượng.v.v.cũng là những yếu tố tạo nên sự
khác biệt về tỷ lệ phát hiện MAU trong quần thể
người đái đường. Tuy nhiên, điểm có thể nhận
thấy là tình trạng microalbumin niệu khá phổ
biến. So sánh các đặc điểm của bệnh nhân ở hai
nhóm có MAU(-) và MAU (+), chúng tôi nhận
thấy nồng độ glucose huyết, HbA1c, ure,
creatinin ở nhóm MAU (+) cao hơn ở nhóm
MAU (-) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Tương tự, các thông số lipid ở nhóm
MAU (+) thấp hơn ở nhóm MAU (-) nhưng sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Khảo sát thời gian mắc bệnh chúng tôi nhận
thấy nhóm bệnh nhân có tổn thương thận đã
mắc đái đường lâu hơn so với nhóm có MAU âm
tính (13,6 năm so với 6,7 năm), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết quả của chúng

tôi tương tự của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga
(2009) nghiên cứu đặc điểm tổn thương thận ở
bệnh nhân đái đường typ 2 tại bệnh viện
Nguyễn Trãi thành phố Hồ Chí Minh(5). Kết quả
này phù hợp với sinh bệnh học đái đường, thời
gian mắc bệnh càng lâu bệnh càng diễn tiến đến
biến chứng thận. Nhận xét về độ lọc cầu thận
ước tính, chúng tôi thấy rằng eGFR ở nhóm
MAU (-) cao hơn có ý nghĩaso với nhóm MAU
(+) với p< 0,05.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu bao gồm 61 bệnh nhân nữ chiếm
tỷ lệ 68,9%, nam chiếm tỷ lệ 31,1%. Tuổi trung
bình 65,9 ± 8,37 (43-88 tuổi). Tỷ lệ bệnh nhân đái
đường type 2 có microalbumin niệu là 19,7%.
Thời gian mắc bệnh ở nhóm MAU (+) cao hơn có

66

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
ý nghĩa so với nhóm MAU (-) với p< 0,05. Mức
lọc cầu thận ước tính ở nhóm MAU (+) thấp hơn
có ý nghĩa so với nhóm MAU (-) với p< 0,05.
Nồng độ glucose huyết, HbA1c, ure, creatinin,
lipid huyết thanh ở nhóm MAU (+) cao hơn ở
nhóm MAU (-) tuy nhiên sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, các bác sỹ và điều dưỡng Khoa Sinh

hóa, Khoa Khám bệnh, Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa
khoa Xanh Pôn đã tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình
nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Hoàng Thị Hồng Cẩm, Nghiên cứu giá trị của chỉ số
albumin.creatinin nước tiểu trong chẩn đoán biến chứng thận ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2. 2009, Trường Đại học Y Hà
Nội.
Hồ Hữu Hóa, Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm
microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo dường typ 2 điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. 2009, Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Jia, W., et al., Prevalence and risk factors of albuminuria and

chronic kidney disease in Chinese population with type 2
diabetes and impaired glucose regulation: Shanghai diabetic
complications study (SHDCS). Nephrol Dial Transplant, 2009.
24(12): pp. 3724-31.
Lu, B., et al., High prevalence of albuminuria in populationbased patients diagnosed with type 2 diabetes in the Shanghai
downtown. Diabetes Res Clin Pract, 2007. 75(2): pp. 184-92.
Nguyễn Thanh Nga, Tỷ lệ và đặc điểm tổn thương thận ở
bệnh nhân đái đường typ2 điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi
Thành phố Hồ Chí Minh. Y học thực hành, 2009. 2(644+645):
pp. 1-4.
Trần Xuân Trường, Nghiên cứu nồng độ microalbumin niệu
chẩn đoán sớm biên chứng thận trên bệnh nhân đái tháo
đường typ 2. Tạp chí Y học thực hành, 2008. 594: pp. 34-37
Prashanth, P., et al., Prevalence and risk factors for
albuminuria among type 2 diabetes mellitus patients: a
Middle-East perspective. Diabetes Res Clin Pract, 2010. 88(3):
pp. e24-7.
Yokoyama, H., et al., Prevalence of albuminuria and renal
insufficiency and associated clinical factors in type 2 diabetes:
the Japan Diabetes Clinical Data Management study
(JDDM15). Nephrol Dial Transplant, 2009. 24(4): pp. 1212-9.

Ngày nhận bài báo:

24/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

21/11/2016


Ngày bài báo được đăng:

10/03/2016



×