Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiểu luận: Xử lý tình huống phát sinh có nhiều người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.27 KB, 15 trang )

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

LỜI NÓI ĐẦU
Sơn La là tỉnh miền núi nằm ở phía Tây bắc của Việt Nam, diện tích tự 
nhiên   là   14.125   km2.   Phía   tây   có   250   Km   đường   biên   giới   giáp   với   nước 
CHDCND Lào; phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ, Yên Bái; phía Nam giáp tỉnh 
Thanh Hóa, Hòa Bình; phía Bắc giáp tỉnh Điện Biên, Lào Cai.   Dân số toàn tỉnh 
khoảng 1.086.000 người, mật độ  dân số  trung bình:  ≈  76 người/km2, có 10 
huyện, 01 Thành phố; 206 xã, phường, thị trấn, trong đó có 86 xã đặc biệt khó 
khăn; 3.174 bản và tổ  dân phố; 09 đồn biên phòng; 02 cửa khẩu; 17 xã biên 
giới với 248 bản biên giới; có 12 dân tộc cùng sinh sống,  dân số  thành thị 
chiếm 12,76 %, nông thôn chiếm 87,24%. Mật độ dân cư phân bố không đồng  
đều, trình độ  dân trí còn hạn chế  so với mặt bằng chung của cả  nước, t hu 
nhập bình quân đầu người là: 258 USD/người/năm.  Sơn La vẫn là 1 trong 7 
tỉnh đặc biệt khó khăn của cả  nước, trên 80% ngân sách dựa vào trợ  cấp của  
Trung ương. Hết năm 2009 Sơn La vẫn còn 33% số hộ nghèo, còn 5/11 huyện, 
Thành phố có trên 50% hộ nghèo. Tuy nhiên trong những năm qua cùng với sự 
phát triển kinh tế  xã hội thì tình hình tội phạm và tệ  nạn ma tuý cũng diễn 
biến rất phức tạp và có chiều hướng gia tăng, gây bức xúc trong đời sống xã  
hội tại địa phương. 
­ Sơn La có địa hình phức tạp, chia cắt, đường biên giới dài, gần vùng 
“Tam giác vàng” ma tuý xâm nhập từ biên giới vào nội địa ngày càng đa dạng, 
phức tạp và khó kiểm soát đã tạo ra lượng cung ma tuý lớn không chỉ cho Sơn 
La mà cho cả  các tỉnh khác. Thủ  đoạn buôn bán ngày càng tinh vi đặc biệt là  
hình thức bán lẻ dẫn đến công tác đấu tranh triệt xoá các điểm, tụ điểm tệ nạn 
ma tuý ngày càng khó khăn.
­ Phần lớn người nghiện ma tuý có trình độ văn hoá thấp, không có nghề 
nghiệp, không có việc làm  ổn định. Sự  đa dạng về  chủng loại, có nhiều loại  


ma tuý tổng hợp dễ gây nghiện nhưng lại rất khó cai. Các địa bàn chưa được 
làm sạch do vậy sau khi được hỗ trợ cai nghiện trở về cộng đồng rất dễ bị kẻ 
xấu lôi kéo sa ngã, tái nghiện lại.
­ Người nghiện ma tuý có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS khá cao, nhiều người có 
tiền án, tiền sự, ý thức tổ  chức kỷ  luật có nhiều mặt hạn chế. Những định 
kiến đối với người nghiện ma tuý vẫn còn tồn tại trong một số  bộ  phận dân 
cư cùng với sự mặc cảm của người nghiện sau cai dẫn đến việc tái hoà nhập 
cộng đồng gặp nhiều khó khăn.
­ Ma túy là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các loại tội phạm, những vụ án 
do người nghiện ma tuý gây ra chiếm đến 75% tổng số các vụ án trên địa bàn  
toàn tỉnh, có đến 93% số  người bị  nhiễm HIV/AIDS nghiện ma tuý, mà phần  
lớn đang trong độ tuổi lao động, số lượng người mắc nghiện ma tuý ngày càng 
tăng cao. Điều này đã  ảnh hưởng rất lớn đến sự  phát triển kinh tế  xã hội, an 
ninh quốc phòng, ảnh hưởng đến giống nòi.
Với chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo 50 UBND tỉnh tham mưu, giúp 
việc cho Chủ  tịch UBND tỉnh thực hiện chỉ đạo xây dựng chiến lược, chương  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
1
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

trình, kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống AIDS; phòng, 
chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trên địa bàn tỉnh Sơn La. Vì vậy tôi chọn bài tập 
tình huống  “Xử  lý tình huống phát sinh có nhiều nghiện ma tuý trên địa bàn 
tỉnh Sơn La”.

PHẦN I
MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Trước năm 2006, công tác phòng chống ma tuý của tỉnh Sơn La đã 
được quan tâm, nỗ  lực cố  gắng triển khai thực hiện Chỉ thị số 06­CT/TW  
ngày 30/11/1996 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo 
phòng chống kiểm soát ma tuý; Luật phòng chống ma tuý năm 2000; Tuy 
nhiên các văn bản hướng dẫn của các bô, ngành Trung  ương và của tỉnh  
còn thiếu cụ thể, không sát với tình hình thực tiễn, một số  nội dung trong  
công tác phòng chống ma tuý chưa có văn bản hướng dẫn. Do đó, trong quá 
trình thực hiện công tác phòng chống ma tuý tại các địa phương không 
thống nhất, chưa có sự phối hợp chặt chẽ, còn lúng túng và thiếu tính khả 
thi. 
Về  công tác xoá bỏ  cây thuốc phiện:   Thực hiện chủ  trương của  
Đảng và Nhà nước về xoá bỏ  cây thuốc phiện, Uỷ  ban nhân dân tỉnh Sơn  
La đã chỉ  đạo xoá bỏ  được toàn bộ: 1.804 ha cây thuốc phiện được trồng 
trước khi có lệnh cấm và  1.660 lượt  ha cây thuốc phiện tái trồng, chiếm 
99,5% diện tích tái trồng. Bên cạnh việc xoá bỏ cây thuốc phiện  và đã kiên 
trì hướng dẫn nhân dân chuyển hướng sản xuất nuôi, trồng mới các loại cây, 
con có hiệu quả kinh tế cao thay thế cây thuốc phiện. Đến cuối năm 2009 Sơn 
La chỉ còn 4.700 m2 tái trồng cây thuốc phiện, tuy nằm ở các địa bàn khó kiểm  
soát, đi lại rất khó khăn nhưng đã  kịp thời được phá bỏ trước khi thu hoạch. 
Công tác đấu tranh triệt xoá các điểm tụ điểm và tội phạm tàng trữ, 
vận chuyển, buôn bán ma tuý: Tỉnh Sơn La được xác định là địa bàn trọng 
điểm về  buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý.  Cuối năm 2005, 
toàn tỉnh có 173/203 xã, phường, thị  trấn (85,2%); 1.074 tổ  bản/ 3.142 bản,  
tiểu khu, tổ  dân phố  (35,6%) có điểm mua bán ma tuý. Được sự  chỉ  đạo và 
giúp đỡ của Bộ Công an, Bộ Tư lệnh biên phòng, các đường dây buôn bán  
ma tuý lớn từng bước được bóc gỡ; công tác hợp tác quốc tế, trao đổi 
thông tin với các tỉnh Bắc Lào đã được duy trì thường xuyên và thu được 
những kết quả  khá tốt. Trong 12 năm (1997­2009) toàn tỉnh đã triệt phá 

6.264 vụ  và bắt giữ  8.264 đối tượng phạm tội ma tuý; tang vật thu được 
gồm 235,64 kg heroin (không kể  6.068 liều gói heroin bán lẻ); 731,76 kg 
nhựa thuốc phiện; 37.617 viên ma tuý tổng hợp; 29 khẩu súng quân dụng,  
132 viên đạn, 07 lựu đạn, 142.804 USD; 2.292,4 triệu VND; 149 điện thoại 
di động; 18 xe ô tô; 259 xe máy và nhiều tang vật khác.  Tuy nhiên công tác 
triệt xoá các điểm bán lẻ, chứa chấp, tổ  chức sử  dụng trái phép các chất ma  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
2
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

túy còn thiếu các giải pháp đồng bộ, qua số liệu thống kê, số vụ phạm tội về 
ma tuý được phát hiện, lượng ma tuý thu được ngày càng tăng.
   Công tác cai nghiện ma tuý: Từ lâu đời một số đồng bào dân tộc của 
tỉnh Sơn La có thói quen trồng và hút thuốc phiện, lúc đầu số người sử dụng ít, 
phần lớn là những người cao tuổi. Tuy nhiên do không có sự quản lý chặt chẽ,  
việc sử dụng thuốc phiện đã trở nên phổ biến ở nhiều độ  tuổi khác nhau đặc  
biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên nên đã gây ra hậu quả khôn lường cho mỗi gia  
đình và xã hội. Theo thống kê năm 1992 cả tỉnh có gần 5.000 người nghiện  
ma tuý, tuy nhiên phần lớn là sử  dụng nhựa thuốc phiện. Năm 1996 toàn 
tỉnh   phát   hiện   5.360   người   nghiện   ma   tuý,   tháng   5.2001   có   6.514   người 
nghiện, tháng 12.2005 có 9.478 người nghiện ma tuý;
Trong giai đoạn từ  năm 1996­2005 tội phạm ma tuý tăng mạnh, diễn biến 
phức tạp, người nghiện ma tuý bị  phân biệt, kỳ  thị, số người được cai nghiện 
thấp, tỷ  lệ  tái nghiện và phát sinh người nghiện mới rất cao,  ảnh hưởng trực  

tiếp đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, kìm hãm tốc độ phát triển kinh  
tế ­ xã hội của toàn tỉnh, nghiêm trọng hơn, nghiện ma tuý là nguyên nhân chủ 
yếu dẫn đến các loại tội phạm; tiêm chích ma tuý là nguyên nhân cơ  bản dẫn 
đến lây nhiễm HIV/AIDS (có 70 ­ 75% các vụ  vi phạm pháp luật trên địa bàn  
tỉnh liên quan đến ma tuý và có đến 93% số  người bị nhiễm HIV/AIDS nghiện  
ma tuý), gây lo lắng trong nhân dân. 
Những người mắc nghiện ma tuý được tỉnh tạo điều kiện cho cai nghiện, 
song cơ  sở  vật chất, phương tiện, kinh phí, cán bộ  phục vụ  cho công tác cai  
nghiện tập trung còn thiếu và yếu nên số lượt người được hỗ trợ cắt cơn, cai 
nghiện đạt thấp. Việc tạo môi trường để người sau cai nghiện phục hồi chức  
năng, hoà nhập cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn, nhất là tạo việc làm cho 
người không tái nghiện. Đặc biệt là công tác quản lý, thực hiện các chính sách 
hỗ  trợ  sau cai đối với người nghiên ma tuý sau thời gian cai nghiện tập trung 
chưa chặt chẽ, đồng bộ  từ  tỉnh đến cơ  sở, chính vì vậy mặc dù đã có những 
nỗ  lực trong công tác cai nghiện ma tuý nhưng hiệu quả  đạt thấp, tỷ  lệ  tái 
nghiện rất cao  (có thể  nói là 100% tái nghiện),  đặc biệt là tình trạng người 
nghiện mới gia tăng nhanh chóng. 
Trước thực trạng trên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã có Kết luận số 03­
KL/TU ngày 07.01.2006 về  tăng cường công tác lãnh đạo chỉ  đạo quyết liệt 
trong công tác phòng chống ma tuý giai đoạn 2006­2010. Trên cơ  sở  Kết luận 
của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh uỷ, HĐND­UBND tỉnh;  
UBMTTQVN tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, có nhiều giải pháp thực hiện  
quyết liệt công tác phòng chống ma tuý với tư tưởng chỉ đạo "Tập trung, thống  
nhất, toàn dân, toàn diện, kiên trì phòng chống ma tuý" vì hạnh phúc của mỗi 
gia đình và an sinh xã hội; phương châm hành động "Dân biết, dân bàn, dân làm,  
dân kiểm tra", huy động cả hệ thống chính trị và toàn dân vào cuộc.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
3
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31



XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Đến năm 2010, toàn tỉnh đã triển khai tổ chức phát động nhiều đợt tố giác, 
phát giác, kết quả đã có 26.308 người bị phát giác là nghi nghiện và nghiện ma  
tuý;   qua   công  tác   rà  soát,   tư   vấn  số   người   tự   nhận  nghiện   ma  tuý   và  xét  
nghiệm đã kết luận có 18.252 người nghiện ma tuý. Người nghiện ma tuý có ở 
tất cả các dân tộc, hầu hết các lứa tuổi (trong đó lứa tuổi từ 18 đến 35 chiếm  
gần 65%), có trong các thành phần kinh tế, trong cán bộ, công chức, chiến sỹ 
các lực lượng vũ trang và một số ít đảng viên. Hình thức sử dụng đa dạng hơn  
như: hút thuốc phiện, hít Heroin, chích ma tuý, ma tuý viên tổng hợp ... gây  
thiệt hại lớn về kinh tế cho gia đình và xã hội.
Để giải quyết vấn đề này không còn cách nào khác là cần phải tập trung  
tổ  chức cai nghiện triệt để, đồng loạt đối với toàn bộ  trên mười tám ngàn 
người đã kết luận nghiện ma túy của tỉnh.
PHẦN II
MỤC TIÊU XỬ LÝ 
1. Tổ chức điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai nghiện triệt để cho tất cả 
những người nghiện ma tuý, người tái nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh. Đưa 
người nghiện sau hỗ  trợ  cắt cơn trở  lại với gia đình và cộng đồng, lấy lại 
nhân   cách,   tinh   thần,   vật   chất   và   tình   cảm   cho   người   sau   hỗ   trợ   cắt   cơn  
nghiện, phòng tránh tái nghiện. Giảm tỷ lệ tái nghiện sau hỗ trợ cắt cơn xuống 
mức thấp nhất và không để phát sinh người nghiện ma tuý mới. 
2.  Kịp thời động viên, khuyến khích, hỗ  trợ, giúp đỡ  các đối tượng đã 
hoàn thành quy trình cai nghiện ma tuý, quản lý chặt chẽ, tạo việc làm sớm ổn  
định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng và phát triển kinh tế.
3.  Đấu tranh, triệt xoá tất cả  các điểm tệ  nạn ma tuý, các đường dây 

mua, bán, vận chuyển, buôn bán ma tuý trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn nguồn ma  
tuý từ  ngoài vào hoặc trung chuyển qua địa bàn tỉnh; không để  tái phát các 
điểm tệ nạn ma tuý.  Xây dựng cơ quan, đơn vị, đoàn thể; xã, phường, thị trấn; 
bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn không có ma tuý.
PHẦN III
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ
1. Nguyên nhân:
­  Một số địa phương, đơn vị chưa chú trọng đúng mức đến công tác quán 
triệt, tuyên truyền chủ  trương,  chính sách, các văn bản chỉ  đạo của Trung  
ương, của tỉnh, chưa nhận thức đầy đủ  về  sự  cần thiết và tính cấp bách của  
công tác phòng chống tệ nạn ma tuý. Chưa xác định đúng chức năng, nhiệm vụ 
của cơ quan, đơn vị và cá nhân mình trong công tác phối hợp chỉ đạo thực hiện. 
­ Công tác đấu tranh triệt xoá các điểm tệ  nạn ma tuý vẫn chưa đáp ứng  
được yêu cầu; công tác quản lý địa bàn chưa thực sự  sát sao, vẫn còn đối  
tượng bán lẻ ma tuý hoạt động.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
4
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­ Công tác phối hợp quản lý người sau cai nghiện ma tuý từ  Trung tâm 
Giáo dục Lao động và trại cải tạo trở về địa phương chưa chặt chẽ nên tỷ  lệ 
tái nghiện vẫn  ở  mức cao. Công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề  cho  
người sau cai nghiện còn lúng túng. 
* Nguyên nhân khách quan:

­ Với địa hình đi lại khó khăn, địa bàn rộng, với 250km đường biên với  
nước bạn Lào. Sơn La là địa bàn trung chuyển ma tuý lớn từ  nước ngoài vào,  
trong khi lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng chống ma tuý của tỉnh và các 
huyện còn rất mỏng; hơn nữa hoạt động của tội phạm về  ma tuý trong nước 
câu kết với tội phạm ma tuý nước ngoài đã tạo ra diễn biến phức tạp về buôn 
bán ma tuý. Trang bị  phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống, kiểm soát ma 
tuý còn rất thiếu thốn, sơ sài.  
­ Tội phạm ma tuý hoạt động với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn, khép kín, bí 
mật, các đối tượng phạm tội liên quan đến ma tuý luôn mang theo vũ khí nóng để 
sẵn sàng chống trả  lực lượng chức năng khi bị  phát hiện hoặc tận dụng chính 
sách nhân đạo của Việt Nam để  đối phó với sự  phát hiện, xử  lý của cơ  quan  
chức năng.
* Nguyên nhân chủ quan:
­ Hệ thống bộ máy hoạt động thực hiện công tác phòng, chống  tệ nạn ma 
tuý, chưa được kiện toàn thành hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cơ  sở. Năng lực  
của một số cán bộ còn yếu; chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, nhất là việc  
áp dụng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh vào thực tiễn công tác tại cơ 
sở.
­ Chưa có giải pháp đồng bộ  để  giải quyết việc làm cho người sau cai  
nghiện, do vậy công tác quản lý sau cai nghiện vẫn khó khăn. Nhiều đơn vị 
chưa duy trì đúng quy trình quản lý người sau hỗ trợ cắt cơn nghiện nên việc  
phát hiện và giải quyết người tái nghiện ma tuý chưa kịp thời.
2. Hậu quả:
­ Tệ  nạn ma tuý là hiểm hoạ  của nhân loại, gây nhiều tác hại cho toàn 
xã hội, nhất là huỷ hoại nguồn nhân lực, huỷ hoại sức khoẻ của con người, là 
một trong những nguyên nhân lây truyền, phát triển dịch HIV/AIDS; là nguyên 
nhân làm phát sinh gia tăng tội phạm và các hành vi bạo lực, làm suy thoái nhân  
cách, phẩm giá con người, làm xói mòn đạo đức truyền thống văn hoá tốt đẹp 
của cả dân tộc và phá hoại cuộc sống yên vui hạnh phúc gia đình. Đặc biệt khi  
ma tuý xâm nhập vào thế  hệ  trẻ, tác động xấu đến đạo đức, lối sống, sức  

khoẻ, tri thức của lực lượng thanh, thiếu niên làm suy yếu  nòi giống và sức 
mạnh của dân tộc.
­ Toàn tỉnh có 18.252 người nghiện ma tuý chỉ tính trung bình mỗi người 
phải sử dụng 50.000đ/ngày để tiêm chích, hút, hít thì mỗi ngày tỉnh Sơn La đã 
thiệt hại gần 01 tỷ  đồng, chưa tính đến việc phần lớn người nghiện ma túy  
không lao động sản xuất, không làm ra của cải vật chất cho xã hội mà còn gây 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
5
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

ra bao nhiêu điều bất an khác, kìm hãm sự phát triển kinh tế, gây mất an toàn 
xã hội ... 
PHẦN IV
XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
I. Các phương án giải quyết:
1. Phương án 01: 

“Đưa toàn bộ  18.252 người đã kết luận nghiện ma túy vào chữa trị, 
cai nghiện ma tuý tập trung tại các Trung tâm giáo dục lao động của 
tỉnh”. 
(Thực hiện theo Quyết định số 1294 ngày 11/5/2006 của Uỷ ban nhân dân  
tỉnh về cai nghiện ma tuý tập trung tại các Trung tâm Giáo dục Lao động).
Người nghiện ma tuý bị bắt buộc đưa vào Trung tâm Giáo dục Lao động 
theo quyết định của UBND huyện, thành phố  thời gian hỗ trợ là 12 tháng, tối 

đa là 24 tháng được tổ  chức hỗ  trợ  cắt cơn, cai nghiện, giáo dục, lao động 
nhằm thay đổi hành vi, được hưởng các chế độ, chính sách trong thời gian cai  
nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động và quản lý sau cai cụ thể như sau:
­ Thuốc hỗ  trợ  cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác:  
400.000 đồng/người/đợt điều trị.
­ Tiền xét nghiệm: 35.000 đồng/người/đợt điều trị.
­ Tiền sinh hoạt văn thể: 60.000 đồng/người/đợt điều trị.
­ Tiền xây dựng cơ sở vật chất: 100.000 đồng/người/đợt điều trị.
­ Tiền học văn hoá, học nghề (nếu có nhu cầu): 500.000 đồng/người/đợt điều 
trị.
­ Tiền điện, nước, vệ sinh: 20.000 đồng/người/tháng.
­ Chi phí quản lý và phục vụ: 30.000 đồng/người/tháng.
­ Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng. 
­ Tiền điện, nước, vệ sinh: 40.000 đồng/người/tháng.
­ Tiền quần áo: 200.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị  là  
12 tháng), 400.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị 24 tháng).
­ Hỗ  trợ  mai táng phí đối với người nghiện ma tuý đang cai nghiện tử 
vong tại các Trung tâm Giáo dục Lao động trên địa bàn tỉnh, như sau:
+ Đối với học viên tử vong không có thân nhân hoặc thân nhân không đến 
kịp, mức hỗ trợ chi phí mai táng tối đa 5.000.000 đồng/ca tử vong.
+ Đối với học viên tử vong có thân nhân đến đưa về gia đình, hỗ trợ chi 
phí mai táng cho gia đình tối đa 3.000.000 đồng/ca tử vong.

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
6
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA


­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

+ Đối với các trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để  xác định 
nguyên nhân tử vong thì ngân sách địa phương hỗ trợ các Trung tâm thanh toán 
chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
­ Người tái nghiện ma tuý có quyết định của UBND huyện, thành phố 
cai tái nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục Lao động, phải kiểm điểm 
trước nhân dân bản, tiểu khu, tổ  dân phố  và được hỗ  trợ  các chi phí cai tái  
nghiện.
­ Người nghiện ma tuý chấp hành xong quy trình cai nghiện của tỉnh (cai  
nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động, cộng đồng) không tái phạm, chưa có 
việc làm, bản thân và gia đình thuộc diện khó khăn được UBND huyện, thành 
phố  xét trợ  cấp tái hoà nhập cộng đồng với mức 750.000 đồng/người để  tự 
tạo việc làm, ổn định đời sống.  
  Đây là biện pháp tổ chức chữa trị, cai nghiện có hiệu quả cao, thời gian  
rèn luyện đối với mỗi học viên đảm bảo yêu cầu đề ra, phần lớn học viên sau  
khi ra khỏi Trung tâm đã có một nghề nhất định có thể tự lập được cuộc sống 
nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên phương án cai nghiện tập  
trung tại các Trung tâm giáo dục lao động cũng có nhiều mặt hạn chế, khó áp  
dụng đối với tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay. 
2. Phương án 2:
“Kết hợp cả hình thức cai nghiện tập trung tại các Trung tâm giáo  
dục lao động và hình thức hỗ trợ cắt cơn tại gia đình, cộng đồng”.
Phương án này được thực hiện theo quy trình:
 ­ Phân loại người nghiện, xác định mức độ nghiện ma túy của mỗi người  
để  có biện pháp cai phù hợp. Kết quả  có khoảng 3 ngàn ­ 3,5 ngàn người có 
thời gian dài sử dụng ma túy và liều sử dụng lớn nên khả năng tái nghiện là rất 
cao. Còn lại khoảng 15.000 người có thời gian sử  dụng ma túy ngắn, liều 
lượng sử dụng ít, nếu được quản lý tốt thì tỷ lệ tái nghiện không lớn.

Với trên 18 ngàn người nghiện ma tuý phải giải quyết cùng một lúc, 
không thể  đưa toàn bộ  vào các trung tâm giáo dục lao động, bởi không đủ 
trung tâm; cơ sở vật chất của các Trung tâm còn thiếu thốn; không có cán bộ 
quản lý và đặc biệt là cần phải có một lượng kinh phí không nhỏ để quản lý,  
cai nghiện tập trung với số ng ười nghi ện l ớn nh ư v ậy. Căn cứ vào điều kiện  
hoàn cảnh của tỉnh, phương án hỗ trợ cắt cơn tại gia đình, tại cộng đồng với  
hầu hết người nghiện ma tuý sau khi được phân loại là một phương án có  
tính khả  thi cao. Sau 10 ngày hỗ  trợ  cắt cơn người nghiện ma tuý được bàn 
giao về gia đình, địa phương quản lý, sinh hoạt tại các câu lạc bộ  sau cai; 10  
ngày/lần được hỗ trợ tiền ăn, tiền thăm hỏi. 
Hình thức hỗ trợ cắt cơn tại cộng đồng và gia đình được thực hiện trên  
cơ sở những chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
7
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­  Người nghiện ma tuý tập trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện 
châm tại các cơ  sở  y tế  trên địa bàn tỉnh, được hỗ  trợ  chi phí điều trị  là 300.000 
đồng/người/đợt điều trị, tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày; trường hợp không đủ sức  
khoẻ để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc phương  
pháp điệm châm thì được cấp kinh phí mua các loại thuốc khác để điều trị hỗ trợ 
cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền theo phác đồ được Bộ Y tế 
cho phép.
­ Người nhà đi chăm sóc người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ hỗ trợ 

cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị 
hỗ  trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh được hỗ  trợ 
tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày (Chỉ hỗ trợ cho 01 người nhà và trong thời gian  
người nghiện ma túy điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh). 
­ Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại cộng đồng, điểm tập trung 
theo quy trình của tỉnh, được hỗ  trợ  chi phí điều trị: 100.000 đồng/người/đợt  
điều trị  (gồm tiền thuốc  điều trị, tiền  điện, nước, vệ  sinh); tiền thăm hỏi 
20.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày.
­ Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại gia đình theo quy trình của 
tỉnh, được hỗ trợ tiền thuốc điều trị 70.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền thăm 
hỏi 20.000 đồng/người/đợt điều trị; tiền ăn 60.000 đồng/người/đợt điều trị.
­ Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần trong  
thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của cơ  quan Công  
an, được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện: 70.000 đồng/người/đợt điều trị.
­ Người nghiện ma tuý sau khi điều trị  hỗ  trợ  cắt cơn nghiện, tiếp tục  
thực hiện quy trình quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng, không tái nghiện 
được   hỗ   trợ   tiền   ăn   3.000   đồng/người/ngày   và   tiền   thăm   hỏi   10.000 
đồng/người/quý trong thời gian tối đa 12 tháng.
­ Người nghiện ma tuý chấp hành xong quy trình cai nghiện của tỉnh (cai  
nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động, cộng đồng) không tái phạm, chưa có 
việc làm, bản thân và gia đình thuộc diện khó khăn được UBND huyện, thành 
phố  xét trợ  cấp tái hoà nhập cộng đồng với mức 750.000 đồng/người để  tự 
tạo việc làm, ổn định đời sống. 
Đây là một phương án cai nghiện hết sức hiệu quả, phù hợp với điều 
kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn La, 
bởi chỉ có biện pháp này mới có thể giải quyết một cách cơ  bản có hiệu quả 
một số lượng người nghiện ma tuý rất lớn của địa phương. Phù hợp với phong  
tục tập quán mang tính cộng đồng làng xã rất cao, cộng với tính tương thân  
tương ái của đồng bào các dân tộc Sơn La, việc quản lý người nghiện sau hỗ 
trợ cắt cơn tại cộng đồng đã mang lại hiệu quả cao. 

3. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của các phương án:
3.1. Phương án 01
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
8
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­ Ưu điểm: 
+ Là nơi cai nghiện bắt buộc và cưỡng chế có tổ chức quản lý chặt chẽ, 
khép kín, người nghiện ma túy có một thời gian cách ly với bên ngoài xã hội  
góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội;  
+ Trong 12 ­ 24 tháng người nghiện ma túy được lao động, học tập, học  
nghề để nâng cao kiến thức; 
+ Việc tổ  chức cai nghiện tập trung thuận lợi cho công tác quản lý, giáo 
dục, dạy nghề đối với người nghiện.
­ Nhược điểm: 
+ Do số  lượng Trung tâm giáo dục lao động có hạn, khả  năng dung nạp 
thấp nên không thể  giải quyết cùng một thời điểm toàn bộ  số  người nghiện 
ma túy trên địa bàn tỉnh;
+ Cai nghiện tập trung không áp dụng được cho người không đủ sức khoẻ 
để hỗ  trợ cắt cơn bằng thuốc hướng thần, hạn chế sự chia sẻ động viên của  
cộng đồng và gia đình đối với học viên;
+ Cai nghiện tập trung đòi hỏi một khoản kinh phí khá lớn để  phục cho  
công tác cai nghiện như: Chi phí cho một bộ máy cán bộ thuộc các Trung tâm 
Giáo dục lao động; chi phí tiền ăn trong thời gian dài đối với các học viên;  

Chi phí xây dựng, duy tu, bảo dưỡng đối với cơ  sở  vật chất dùng để  phục 
cho công tác cai nghiện… 
3.2. Phương án 02
­ Ưu điểm: 
+ Tổ chức điều trị hỗ trợ cắt cơn của mỗi một đợt không hạn chế  về  số 
lượng. Phương pháp này cắt cơn nhanh, việc di chuyển đi lại thuận lợi, chi phí 
ít tốn kém, hiệu quả về kinh tế, dễ thực hiện tại tuyến cơ sở, có thể  tổ  chức  
đồng loạt cùng một lúc;
+ Học viên không cảm thấy bị phân biệt kỳ thị, được sự quan tâm chia sẻ,  
động viên, giáo dục của xã hội và gia đình giúp cho mỗi người nghiện có thêm 
nghị lực, quyết tâm cao trong việc hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện;
+ Phương pháp này tổ  chức điều trị  được cho tất cả  các đối tượng học 
viên, đặc biệt là người không đủ  sức khoẻ  để  hỗ  trợ  cắt cơn bằng thuốc  
hướng thần thì có thể hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc Cidemex hoặc bằng phương  
pháp điện châm như vậy công tác cai nghiện mới được giải quyết triệt để, đã 
tạo ra một môi trường không có ma túy do đó tỷ lệ tái nghiện rất thấp đặc biệt  
là gần như không có người nghiện mới;
+ Phương án cai nghiện tại gia đình, cộng đồng đã huy động được cả hệ 
thống chính trị tham gia, được thực hiện trong một thời gian ngắn nên đã tiết 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
9
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

kiệm được rất nhiều chi phí và đó cũng chính là biện pháp xã hội hoá công tác 

phòng, chống ma tuý thành công nhất. 
­ Nhược điểm:
 + Đòi hỏi phải huy động cùng một lúc nhiều lực lượng cùng tham gia tổ 
chức thực hiện;
 + Nếu địa bàn nào có nhiều học viên thì cần có nhiều địa điểm như trạm y  
tế, phòng học của các trường hoặc hội trường… để  tổ  chức thực hiện cùng 
một lúc.
   4. Phương án lựa chọn giải quyết
Qua phân tích ưu điểm, nhược điểm của cả hai phương án trên chúng ta  
có thể  rễ  dàng nhận thấy phương án 02 là phương án có nhiều mặt tích cực 
như: Giải quyết được triệt để tệ nạn xã hội, giàu tính nhân văn, được sự đồng 
thuận cao của đông đảo người dân, huy động được toàn bộ hệ thống chính trị,  
các tổ  chức chính trị  xã hội và các cơ  quan, đơn vị  tham gia; chi phí tổ  chức  
thực hiện không lớn và đặc biệt là có tính bền vững cao, tỷ  lệ  tái nghiện rất  
thấp.
 Với nhiều ưu điểm nổi trội như vậy ta có thể khẳng định: Phương án 02 
“Kết hợp cả  hình thức cai nghiện tập trung tại các Trung tâm giáo dục lao  
động và hình thức hỗ  trợ  cắt cơn tại gia đình, cộng đồng” Là phương án có  
tính khả thi cao, có thể giải quyết tình huống nhiều người nghiện ma túy trong 
cùng một thời điểm và cũng chính là phương án được lựa chọn.
PHẦN V
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, những khó khăn vướng mắc trong 
triển khai thực hiện công tác tổ chức hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai nghiện tại gia  
đình và cộng đồng trong các năm tiếp theo. Tôi đề xuất tổ chức thực hiện như 
sau:
1. Ban Chỉ  đạo 50 UBND tỉnh tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện  
các cơ  chế  chính sách phục vụ  công tác phòng chống ma tuý của tỉnh; cụ  thể 
hoá các văn bản để thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND­UBND tỉnh; về 
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ  chế  chính sách đẩy mạnh công tác phòng 

chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La. Khâu nối và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm 
tra đánh giá tình hình, kết quả thực hiện đối với các ngành, UBND các huyện, 
thành phố  trong việc triển khai và tổ  chức thực hiện nhiệm vụ  phòng chống  
ma tuý nói chung và công tác quản lý các đối tượng sau hỗ  trợ  cắt cơn, cai  
nghiện nói riêng. Giải quyết kịp thời và đúng quy trình, quy định những đề 
nghị, kiến nghị  của các huyện, thành phố  trong công tác phòng chống ma tuý. 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
10
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Kiểm tra tình hình và kết quả  thực hiện đối với các sở, ban ngành, cơ  quan  
đơn vị trực thuộc từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức hội nghị sơ kết 3 tháng, 6 tháng, 
9 tháng và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm.
2. Công an tỉnh phối hợp với Bộ  đội biên phòng, Hải quan tăng cường 
phát hiện, điều tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm đối tượng sản xuất, buôn bán ma 
túy trái phép; tập trung giải quyết các điểm tệ  nạn ma tuý gây bức xúc trong 
nhân dân, triệt xoá tất cả các điểm tệ nạn ma túy trên địa bàn toàn tỉnh. Kiểm 
soát chặt chẽ  tiền chất có thể  dùng để  sản xuất ma túy bất hợp pháp. Thực 
hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm ma  
tuý.   Phối   hợp   chặt   chẽ   giữa   lực   lượng   Công   an   các   cấp,   nhất   là   cấp   xã, 
phường, thị  trấn với các cơ  quan, tổ  chức cùng cấp, gia đình và toàn xã hội 
nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên  
quan đến ma tuý.  
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp với Công an, Hải quan và 

các lực lượng chuyên trách phòng chống tội phạm ma túy tổ  chức thực hiện  
nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ tại khu vực biên giới,  ngăn chặn việc thẩm lậu, 
vận chuyển trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện qua biên giới vào địa bàn. 
Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường mở rộng hợp tác, thực hiện các 
cam kết quốc tế về phòng, chống ma túy mà tỉnh Sơn La đã ký kết với nước  
bạn. Chỉ đạo các đồn biên phòng hỗ trợ, giúp đỡ những xã giáp biên trong quá  
trình tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công tác phòng, chống ma tuý.
4. Sở Lao động, Thương binh & Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành 
liên quan chỉ đạo tổ  chức hỗ  trợ cắt cơn, cai nghiện cho toàn bộ  số  người đã  
kết luận nghiện ma tuý chưa được hỗ trợ cắt cơn và cai tái nghiện tập trung 
đối  với  các  trường  hợp tái nghiện  theo quyết  định của uỷ  ban nhân dân 
huyện, thành phố.  Thường xuyên rà soát, cập nhật số  người nghiện ma tuý, 
nắm  chắc số  liệu người nghiện ma tuý phải quản lý để  có biện pháp phòng 
ngừa, ngăn chặn kịp thời việc phát sinh người nghiện mới. Tổ  chức giáo dục  
dạy nghề, tạo việc làm, tìm việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho người sau hỗ 
trợ cắt cơn, cai nghiện. 
5. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tăng cường  
tổ  chức điều trị  hỗ  trợ  cắt cơn nghiện tại cộng đồng và gia   đình đối với 
người chưa được hỗ  trợ  cắt cơn nghiện ma tuý; thực hiện hỗ  trợ  cắt cơn  
nghiện đối với người không đủ  sức khoẻ  hỗ  trợ  cắt cơn bằng thuốc hướng  
thần hoặc điện châm; Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc lưu thông, sử  dụng 
các tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần.
6. Sở  Văn hoá, Thể  thao & Du lịch c hủ  trì phối hợp với các ngành, uỷ 
ban nhân dân huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các tổ  chức chính trị  xã 
hội đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về  Luật phòng, chống ma tuý,  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
11
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31



XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

tác hại và các biện pháp phòng, chống trên địa bàn toàn tỉnh; đặc biệt là các khu 
vực trọng điểm, phức tạp về  tệ  nạn ma tuy và vùng sâu, vùng xa, vùng khó  
khăn và các nhóm đối tượng có nguy cơ  cao. Xây dựng mô hình tổ, bản, tiểu 
khu không có ma tuý, không có tệ nạn xã hội gắn với tổ, bản, tiểu khu văn hoá.
7. Sở  Giáo dục và Đào tạo tập trung tuyên truyền phòng chống ma tuý 
trong nhà trường, đưa việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức và kỹ năng phòng 
chống ma tuý vào nội dung các buổi sinh hoạt lớp của các trường phổ thông và 
các trường chuyên nghiệp để  nâng cao hiểu biết về  tác hại của ma tuý và ý 
thức, trách nhiệm, nghĩa vụ trong công tác đấu tranh phòng chống ma tuý. 
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các cơ quan 
liên quan, uỷ ban nhân dân huyện, thành phố  đẩy mạnh việc chuyển đổi, ứng 
dụng các tiến bộ  khoa học kỹ  thuật vào sản xuất, phát triển cây, con giống;  
bảo quản, bao tiêu sản phẩm; từng bước xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời 
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; đặc biệt 
quan tâm những địa bàn trọng điểm về ma tuý, vùng có khả năng tái trồng cây 
thuốc phiện;
9.  Sở  Tài chính  thực hiện  xây dựng dự  toán,  tổ  chức hướng dẫn,  cấp 
phát, thanh quyết toán, kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng 
chống ma tuý hàng năm, đảm bảo việc chi tiêu theo kế hoạch, đúng mục đích và 
quy định hiện hành của Nhà nước; đề xuất và chỉ đạo thực hiện giải pháp khắc 
phục những tồn tại hạn chế trong việc cấp phát, thanh quyết toán kinh phí.
10. Ban Dân tộc: 
   ­ Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh  và các tổ chức 
hội đoàn thể  thực hiện tốt công tác chỉ  đạo tuyên truyền, giáo dục nâng cao  
nhận thức về phòng chống ma tuý đối với đồng bào các dân tộc đặc biệt là dân 

tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
­ Phối hợp với Sở  Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ  đạo việc  
chuyển đổi sản xuất, thay thế  cây có chứa chất ma tuý, phối hợp với các 
ngành chức năng chỉ  đạo thực hiện công tác phòng, chống ma túy với phòng 
chống các tệ nạn xã hội khác ở vùng đồng bào dân tộc ít người. 
11. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Toà án nhân dân tỉnh: 
­ Chỉ  đạo đẩy mạnh công tác truy tố  xét xử, thi hành án đối với các vụ 
án và tội phạm về ma tuý.
­ Tăng cường tổ chức xét xử lưu động các vụ án phạm tội về ma tuý và  
các tệ nạn xã hội khác để  tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa chung và răn đe 
đối tượng có biểu hiện vi phạm.
12. Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội:

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
12
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­ Tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục, phối hợp thực hiện 
các biện pháp phòng, chống tệ nạn ma tuý;  tại cộng đồng dân cư và trong công 
nhân, viên chức, trong học sinh, sinh viên.
­ Giám sát việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật; chủ động  
phát hiện và kiến nghị  với cơ  quan có thẩm quyền xử  lý các hành vi vi phạm 
pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma tuý trên địa bàn.
­ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cấp hội tăng cường công tác tuyên 

truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên gương mẫu thực hiện tốt công 
tác phòng, chống tệ nạn ma tuý. 
­ Thống kê chi tiết và giao trách nhiệm quản lý, theo dõi, giúp đỡ  đoàn 
viên, hội viên liên quan đến ma tuý; trọng tâm là phối hợp với cấp uỷ, chính  
quyền các cấp quản lý đoàn viên, hội viên đã được hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai  
nghiện không tái nghiện và tái hoà nhập cộng đồng; 
­ Giữ  vững và xây dựng công đoàn cơ  sở, chi hội, chi  đoàn đạt tiêu 
chuẩn không có ma tuý đã thực hiện ký cam kết; tổ  chức các hình thức tuyên 
truyền tìm hiểu về công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
­ Chủ trì chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc bàn giao và quản lý địa bàn,  
không để  phát sinh hoặc tái phát điểm tệ  nạn ma tuý; xã, phường, thị  trấn;  
bản, tiểu khu, tổ  dân phố  ký và tổ  chức thực hiện cam kết giữ  vững và xây 
dựng đơn vị  đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, cam kết giữa gia đình với chính 
quyền bản, tiểu khu, tổ dân phố để xây dựng gia đình không có ma tuý; 
­ Chủ trì và phối hợp với ngành Y tế và ngành Lao động thương binh &  
Xã hội hướng dẫn, chỉ  đạo các xã, phường, thị  trấn tổ  chức kiểm tra, xét và 
cấp giấy chứng nhận hoàn thành việc cai nghiện đối với những người không 
tái nghiện đủ thời gian quản lý theo quy định; quản lý người đã được cấp giấy  
chứng nhận hoàn thành cai nghiện.
PHẦN VI
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận: 
Thực hiện Kết luận số  03­KL/TU ngày 07.01.2006 của Ban Chấp hành 
đảng bộ tỉnh, công tác phòng chống ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh đã có chuyển  
biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng toàn diện, đáp ứng được  
tinh thần chỉ đạo của Trung ương, tỉnh đã vận dụng sáng tạo cả 2 phương án  
về  công tác phòng chống ma tuý để  giải quyết trên 18 ngàn người nghiện ma 
tuý phải giải quyết cùng một lúc, không thể đưa toàn bộ vào các trung tâm giáo  
dục lao động, bởi không đủ  trung tâm; cơ  sở  vật chất của các Trung tâm còn 

thiếu thốn; không có cán bộ quản lý và đặc biệt là cần phải có một lượng kinh  
phí không nhỏ  để  quản lý, cai nghiện tập trung với số  người nghiện lớn như 
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
13
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

vậy. Căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh của mình Sơn La đã sử dụng mô hình hỗ 
trợ  cắt cơn tại gia đình, tại cộng đồng với hầu hết người tự  nhận nghiện ma  
tuý. Lúc cao điểm trong dịp nghỉ  hè nhiều trường học, trạm xá và cả  trụ  sở 
UBND xã đã được sử dụng để hỗ trợ cắt cơn cai nghiện.
Sau 10 ngày hỗ  trợ  cắt cơn người nghiện ma tuý được bàn giao về  gia  
đình, địa phương quản lý, sinh hoạt tại các câu lạc bộ  sau cai; 10 ngày/lần  
được hỗ  trợ  tiền ăn, tiền thăm hỏi. Đây là một chính sách hết sức hiệu quả, 
phù hợp với điều kiện kinh tế  xã hội, phong tục tập quán của đồng bào các 
dân tộc tỉnh Sơn La, bởi chỉ có biện pháp này mới có thể giải quyết một cách  
cơ   bản   có   hiệu   quả   một   số   lượng   người   nghiện   ma   tuý   rất   lớn   của   địa  
phương.
Đặc biệt với phong tục tập quán mang tính cộng đồng làng xã rất cao,  
cộng với tính tương thân tương ái của đồng bào các dân tộc Sơn La, việc quản  
lý người nghiện sau hỗ  trợ  cắt cơn tại cộng đồng đã mang lại hiệu quả  cao.  
Sau hơn ba năm thực hiện, thống kê sơ  bộ  cho thấy tỷ  lệ  tái nghiện trong số 
những người được hỗ  trợ cắt cơn, quản lý tại cộng đồng thấp hơn rất nhiều  
so với những người cai nghiện tập trung tại các trung tâm giáo dục lao động.
Đây là biện pháp giải quyết nhanh nhất, hiệu quả, để  giải quyết tình  

huống cho nhiều người có nguyện vọng được tham gia hỗ  trợ  cắt cơn, cai 
nghiện ma tuý. Giảm gánh nặng về  kinh tế  cho gia đình học viên, Nhà nước,  
hiệu quả  về  kinh tế, ít thời gian, tốn ít chi phí. Song cần có sự  tham gia của 
công đồng xã hội cùng chia sẻ  và giúp đỡ  người nghiện đỡ  mặc cảm và huy 
động được cả  hệ  thống chính trị, toàn dân tham gia phòng chống ma tuý và 
giúp đỡ người nghiện. Nghị lực của người nghiện và sự  chia sẻ, tình thương,  
sự  hỗ  trợ  của gia đình và cộng đồng vẫn là một yếu tố  quyết định để  cai  
nghiện thành công.
Huy động được cả hệ thống chính trị và nhân dân vào cuộc; không phát 
sinh người nghiện mới, toàn bộ  những người được kết luận mắc nghiện ma  
tuý đều được cai cắt cơn, cai nghiện; các điểm tệ nạn ma tuý được nhân dân 
tố giác, các lực lượng chức năng tích cực đấu tranh triệt xoá tất cả các điểm tệ 
nạn ma tuý, những kết quả  đó góp phần quan trọng trong đảm bảo an ninh, 
chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
II. Kiến nghị:
­ Tổ chức hỗ trợ cắt cơn nghiện, cai nghiện ma tuý triệt để đối với tất 
cả  những người nghiện ma tuý; tăng cường các giải pháp quản lý người sau 
hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng; nghiên cứu bổ  sung 
cơ  chế  chính sách huy động tất cả  các tổ  chức trong hệ  thống chính trị  các 
cấp và toàn dân tham gia quản lý, giúp đỡ người sau hỗ trợ cai nghiện, chống  
tái nghiện; từng bước tạo việc làm cho người đã hoàn thành quy trình cai 
nghiện.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
14
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CÓ NHIỀU NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN 
LA


­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

­ Tổ  chức gặp mặt những người cai được nghiện ma tuý để  trao đổi,  
nắm bắt thông tin và quan tâm hỗ  trợ, giúp đỡ  họ  tái hoà nhập cộng đồng; 
làm tốt công tác phòng ngừa, không để  phát sinh người nghiện ma tuý mới, 
thu hẹp dần số người nghiện ma tuý.
­ Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ  chức đoàn 
thể, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân, hội viên, nhà nhà, 
người người chung tay phòng chống ma tuý. Có chế tài ràng buộc đối với đảng 
uỷ, chính quyền và các tổ  chức đoàn thể  chính trị  xã hội cơ  sở  trong việc giữ 
gìn địa bàn sạch về ma tuý đã được bàn giao quản lý.
­ Đẩy mạnh xã hội hoá nhiệm vụ cai nghiện ma tuý, chú trọng hình thức 
cai nghiện tại cộng đồng; khuyến khích các tổ chức chính trị ­ xã hội tham gia  
tổ  chức cai nghiện cho người nghiện ma tuý. Xử  lý kiên quyết theo quy định  
của pháp luật đối với các đối tượng nghiện ma tuý lâu năm, tái nghiện nhiều 
lần. 
­ Nâng cao chất lượng tục tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân bằng 
nhiều hình thức, các chủ  trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các cơ  chế 
của địa phương về  công  phòng, chống ma tuý,  để  nâng cao nhận thức, trách 
nhiệm của các ngành, các cấp, đặc biệt là cán bộ, đảng viên, chính quyền cơ 
sở và trong nhân dân.
­ Thường xuyên việc tố giác tội phạm ma tuý; đẩy mạnh tấn công truy 
quét, triệt xoá các đường dây buôn bán, vận chuyển ma tuý, nhất là những đối 
tượng bán lẻ  các chất ma tuý, tăng cường sự  phối hợp giữa các lực lượng 
chức năng và sử  dụng các biện pháp nghiệp vụ  để  ngăn chặn ma tuý thẩm 
lậu qua biên giới; bàn giao tất cả  những địa bàn đã được làm sạch điểm tệ 
nạn ma tuý cho chính quyền quản lý.
­ Khen thưởng động viên kịp thời những đơn vị, lực lượng, cá nhân có 
thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng chống ma tuý.
Trên đây là tình huống và hướng giải quyết trong quá trình phát sinh nhiều 

người mắc nghiện ma tuý, kính mong bạn đọc đóng góp ý kiến để  có một 
hướng giải quyết tối ưu nhất trong công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý./.

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
15
NGUYỄN TRỌNG HẢI ­ LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHOÁ 31



×