Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển Doanh nghiệp tư nhân ở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.1 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VŨ TUẤN ANH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
Ở THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂNTHẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016

Đăk Lăk - Năm 2014


Công trình đã được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 2: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17
tháng 01 năm 2016.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là tế bào của một nền kinh tế, nền kinh tế của
một đất nước chỉ phát triển khi các doanh nghiệp không ngừng lớn
mạnh và phát triển. Trong các năm qua doanh nghiệp tư nhân ngày càng
phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng, thể hiện là tỷ lệ đóng
góp vào GDP của các doanh nghiệp này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn,
đã khẳng định được vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế của
đất nước.
Thị xã Gia Nghĩa, được thành lập ngày 27/06/2005, là trung
tâm chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội - khoa học kỹ thuật của tỉnh
Đắk Nông. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển
DNTN đối với việc phát triển kinh tế xã hội của thị xã Gia Nghĩa nên
các cấp, các ngành địa phương luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để DNTN phát triển. Tuy nhiên, do những hạn chế xuất phát từ quy
mô nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, những yếu kém trong năng
lực sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh, những trở ngại
trong môi trường kinh doanh…nên các doanh nghiệp này đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Chính vì vậy để tìm ra các
biện pháp, giải pháp để phát triển các DN trên địa bàn tỉnh là lý do
em chọn đề tài “Phát triển Doanh nghiệp tư nhân ở thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn nghiên cứu tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận liên quan đến phát triển DNTN

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế DNTN tại thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 – 2014
- Đề xuất giải pháp phát triển DNTN tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh
Đắk Nông trong thời gian đến.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
+ Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận, thực tiễn liên
quan đến việc phát triển DNTN tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu của đề án
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
sự phát triển của DNTN tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông thông
qua các loại hình gồm: DNTN, Công ty TNHH, Công ty CP.
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thị xã
Gia Nghĩa.
+ Về mặt thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn chỉ
có ý nghĩa đến những năm trước mắt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu Nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng.
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp.
- Các phương pháp nghiên cứu khác.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham thảo, luận văn gồm có ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Phát triển DNTN

Chương 2: Thực trạng phát triển DNTN tại thị xã Gia, tỉnh
Đắk Nông trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp phát triển DNTN tại thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN
1.1.1. Khái niệm DNTN, phát triển DNTN
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.
- Khái niệm doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Theo Điều 183 Luật
doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014);
DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, đồng
thời mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN; Chủ DNTN
không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp
danh; DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần.
- Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của
sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Phát triển doanh nghiệp tư nhân là tổng hợp các biện pháp,
phương pháp, biện pháp chính sách nhằm huy động các nguồn lực để

gia tăng quy mô, hiệu quả sản xuất, đáp ứng tốt hơn yêu cầu xã hội,
nhu cầu của thị trường và gia tăng lợi nhuận sản xuất.
1.1.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm
- Ưu điểm
- Nhược điểm


4
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp tƣ nhân
- Góp phần tăng trưởng GDP.
- Giải quyết việc làm, ổn định xã hội
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Tăng thu ngoại tệ
- Đóng góp vào ngân sách Nhà nước
1.2 NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
1.2.1. Phát triển số lƣợng doanh nghiệp
- Phát triển số lượng các DNTN là số lượng các doanh nghiệp
có sự tăng lên theo thời gian, năm sau nhiều hơn năm trước. Nói
cách khác, là làm tăng số lượng tuyệt đối các doanh nghiệp; nhân
rộng số lượng các doanh nghiệp hiện tại; làm cho doanh nghiệp phát
triển lan tỏa sang những khu vực có thể, để thông qua đó mà phát
triển thêm số doanh nghiệp; làm tăng số doanh nghiệp mới.
- Để phát triển số lượng các đơn vị, doanh nghiệp tư nhân phải tạo
điều kiện để các doanh nghiệp đơn vị ra đời và hoạt động. Đó chính là tạo
điều kiện về thủ tục hành chính, tạo điều kiện về tiếp cận nguồn vốn, đất
đai, cơ sở vật chất, thị trường để các doanh nghiệp ra đời và phát triển
bình thường.
- Tiêu chí đánh giá
+ Số lượng doanh nghiệp qua các năm
+ Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới

+ Tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp qua các năm
+ Cơ cấu doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động
1.2.2. Gia tăng các yếu tố các nguồn lực của doanh nghiệp
- Gia tăng yếu tố các nguồn lực chính là làm cho các yếu tố
đầu vào như: nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính, nguồn lực khoa học công nghệ, lao động... được sử dụng một


5
cách có hiệu quả hơn hoặc đưa vào trong quá trình sản xuất nhiều
hơn.
- Chúng ta phải gia tăng các yếu tố nguồn lực vì DNTN sẽ
khai thác nguồn lực một cách có hiệu quả, tránh lãng phí, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên. Bên cạnh đó, khi yếu tố đầu vào gia tăng sẽ
làm cho sản lượng đầu ra cũng tăng theo để đáp ứng nhu cầu vô hạn
phục vụ cho đời sống con người.
a. Nguồn vốn
b. Nguồn lao động
c. Cơ sở vật chất
d. Khoa học công nghệ
e. Trình độ quản lý doanh nghiệp
- Tiêu chí đánh giá
+ Vốn sản xuất kinh doanh bình quân một doanh nghiệp qua
các năm
+ Tốc độ tăng của vốn đầu tư
+ Tỷ trọng doanh nghiệp theo mức vốn
+ Số lượng lao động và số lượng lao động bình quân
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động
+ Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất

- Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp là các loại hình
tổ chức của doanh nghiệp hay là cách thức tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất
rất quan trọng vì chọn đúng hình thức sản xuất sẽ phát huy hiệu quả
các yếu tố nguồn lực.
- Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh gồm:
a. Doanh nghiệp tư nhân


6
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn
c. Công ty cổ phần
1.2.4. Liên kết kinh tế
- Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác, phối hợp do các đơn vị
kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh phát triển theo hướng có lợi nhất, mang lại lợi ích cho các bên
tham gia, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Nhà nước.
- Liên kết sản xuất có hai dạng, liên kết ngang và liên kết dọc
- Tiêu chí đánh giá
+ Tỷ lệ liên kết giữa các doanh nghiệp có cùng chức năng
+ Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia vào hiệp hội doanh nghiệp
của tỉnh
1.2.5. Phát triển thị trƣờng
- Phát triển thị trường là nói đến việc tìm kiếm thêm thị trường
tiêu thụ cho doanh nghiệp. Muốn phát triển thị trường, các doanh
nghiệp phải tăng khả năng sản xuất, cung cấp hàng hóa, sản phẩm
cho thị trường, cho xã hội. Cần có sự hiểu biết, nghiên cứu rõ ràng
về các loại thị trường cả trong và ngoài nước, về cơ hội và thách thức
đặc biệt trong điều kiện hiện nay nước ta đã ra nhập WTO, hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới.

- Tiêu chí đánh giá
+ Số lượng khách hàng
+ Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ
+ Doanh thu bán hàng
+ Kim ngạch xuất khẩu
1.2.6. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất
a. Gia tăng kết quả sản xuất
- Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả hoạt động kinh


7
doanh sau một chu kỳ nhất định và được thể hiện bằng số
lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, hàng hóa, giá trị hàng hóa, giá
trị doanh thu, lợi nhuận có được của doanh nghiệp.
- Gia tăng kết quả sản xuất là tổng hợp các biện pháp, chính
sách để đạt được kết quả sản xuất của năm sau, chu kỳ sản xuất lớn
hơn năm trước.
- Để gia tăng kết quả sản xuất các doanh nghiệp phải:
+ Lựa chọn chiến lược sản suất kinh doanh hợp lý
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực
+ Làm tốt công tác Makettinh
+ Hỗ trợ của Nhà nước
- Tiêu chí đánh giá
+ Giá trị sản phẩm
+ Mức tăng giá trị sản phẩm
b. Gia tăng hiệu quả sản xuất
- Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu
vào để đạt mục tiêu kinh tế, hay nói cách khác đó là sự so sánh giữa kết
quả kinh doanh đạt được với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra

để đạt được kết quả đó.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống văn hóa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đóp góp
vào ngân sách nhà nước…
- Tiêu chí đánh giá
+ Tiền lương 1 tháng bình quân 1 lao động
+ Doanh thu thuần bình quân của một doanh nghiệp
+ Lợi nhuận sau thuế bình quân của một doanh nghiệp


8
+ Tình hình Nộp ngân sách Nhà nước
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
a. Tài nguyên thiên nhiên
b. Địa hình
c. Thời tiết, khí hậu
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về xã hội
a. Dân số
b. Lao động
c. Truyền thống, tập quán
1.3.3. Nhóm nhân tố về kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
b. Cơ cấu kinh tế
c. Kết cấu hạ tầng
d. Chính sách kinh tế
e. Thông tin kinh tế



9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
TẠI THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ GIA NGHĨA ẢNH
HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình
c. Khí hậu
d. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Đặc điểm dân số: Theo số liệu thống kê năm 2014 dân số thị
xã Gia Nghĩa khoảng 54.517 người, trong đó, nam giới 28.998 người
chiếm 53%, nữ giới 25.519 người chiếm 47%, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 4,46%.
- Đặc điểm về lao động: Số người trong độ tuổi lao động năm
2014 toàn tỉnh có 25.258 người, chiếm 46,33% dân số.
- Đặc điểm về truyền thống, tập quán: có lịch sử phát triển lâu
đời về văn hóa M’Nông, Mạ, Ê Đê, và đặc biệt là bộ sử thi Ót
N’Rông của đồng bào M’Nông gắn liền với tập quán sinh hoạt văn
hóa lễ hội truyền thống cho đến các sản phẩm nghề truyền thống
như: dệt thổ cẩm, đan lát, điêu khắc, rượu cần...
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
- Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua có mức tăng
trưởng khá, mặc dù chịu sự ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ tăng trưởng của TX.



10
Gia Nghĩa giai đoạn 5 năm 2010-2014 vẫn đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân là 13,48%.
- Cơ cấu kinh tế của TX. Gia Nghĩa từng bước chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn chậm nhưng xu hướng chuyển dịch
tương đối rõ nét, theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm và
thủy sản, tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch
vụ.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN TẠI THỊ XÃ, TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG THỜI GIAN
QUA
2.2.1. Thực trạng số lƣợng DNTN của TX. Gia Nghĩa tỉnh
Đắk Nông
- Trong những năm qua số lượng các DNTN của tỉnh TX.
Gia Nghĩa đã có bước phát triển mạnh về cả số lượng lẫn quy mô.
Tính đến cuối năm 2014 số lượng DNTN của tỉnh Đắk Nông đã lên
424 doanh nghiệp tăng gấp 2,2 lần so với năm 2010.
Bảng 2.1. Số lượng các DNTN qua các năm
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm


2010

2011

2012

2013

2014

- Công ty TNHH

94

124

165

199

259

- Công ty CP

19

25

33


37

40

- DNTN

75

97

106

112

125

Tổng cộng

188

246

304

348

424

Loại hình DN


(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Gia Nghĩa năm 2014)
- Số lượng doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm, trong đó
tăng nhiều nhất là loại hình công ty TNHH, ngoài ra có thể thấy rằng
tốc độ tăng không đều giữa các hình thức doanh nghiệp.


11
- Cơ cấu doanh nghiệp đang có sự chuyển dịch theo hướng
tích cực tăng dần về lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; thương mại,
dịch vụ, giảm dần các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
lâm, thủy sản.
- Ngoài ra, các DNTN phân bố không đồng đều trên địa bàn,
chủ yếu phân bố trên tuyến Quốc lộ 14, Quốc lộ 28 đi qua, có dân cư
đông, có thị trường tiêu thụ lớn, dễ dàng thu hút lao động.
2.2.2. Thực trạng về các nguồn lực trong doanh nghiệp tƣ
nhân.
a. Thực trạng về vốn
- Nguồn vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh
nghiệp KTTN có xu hướng tăng lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn sản
xuất kinh doanh qua các năm không đồng đều và có xu hướng giảm.
Quy mô về vốn sản xuất kinh bình quân của các DN nhỏ.
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn bình quân của DNTN
ĐVT: Triệu đồng
Loại hình

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

Tăng

DN

2010

2011

2012

2013

2014

BQ (%)

- DNTN

1.321

1.435

1.478

1.540


1.657

5,8

3.655

3.890

4.133

4.123

4.132

3,1

4.598

7.485

10.358

11.245

12.176

27,6

- C.ty

TNHH
- C.ty CP

(Nguồn: Số liệu Chi cục thuế thị xã Gia Nghĩa)
b. Thực trạng về lao động.
- Địa bàn TX. Gia Nghĩa chủ yếu là lao động giản đơn. Số
lượng lao động trong DNTN tăng qua từng năm, tuy nhiên số lao
động bình quân của các doanh nghiệp có xu hướng giảm, nguyên


12
nhân là các doanh nghiệp thành lập mới chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ nên ít sử dụng lao động hơn các ngành nghề
sản xuất hàng hóa, bên cạnh đó trong các năm qua, do tình hình kinh
tế bất ổn, Chính phủ cắt giảm đầu tư công nên các doanh nghiệp
cũng phải đưa ra phương án kinh doanh và cắt giảm lao động cho
phù hợp.
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng lao động của DNTN
ĐVT: Lao động
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Tăng


2010

2011

2012

2013

2014

BQ (%)

- C.ty TNHH

768

1.013

1.690

1.353

1.211

12,06

- C.ty CP

208


279

421

471

516

25,50

- DNTN

415

572

449

452

501

4,82

1.391

1.864

2.560


2.276

2.228

12,50

Chỉ tiêu

Tổng

(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Gia Nghĩa năm 2014)
c. Thực trạng về cơ sở vật chất
- Mặt bằng sản xuất kinh doanh: trên địa bàn TX. Gia Nghĩa
chưa có KCN, CCN. Vì vậy các doanh nghiệp trên địa bàn đều sử
dụng đất gia đình có sẵn để xây dựng nhà xưởng sản xuất, kinh
doanh, nhưng diện tích đất và nhà xưởng để sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp tương đối nhỏ, vấn đề này ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu: TX. Gia Nghĩa là một vùng đất nông
nghiệp, nên nguồn nguyên liệu đủ cung cấp cho các nhà máy như:
sắn, tiêu, đậu phụng… vì hiện nay đầu ra của các nhà máy còn nhỏ.
Nếu doanh nghiệp khai thác nguồn đầu ra lớn thì nguyên liệu trong
vùng không đủ để cung cấp, các nhà máy phải nhập khẩu nguồn
nguyên liệu từ bên ngoài: hạt điều, cà phê…


13
d. Thực trạng về công nghệ
- Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn TX. Gia Nghĩa sử

dụng máy móc cũ, lạc hậu, mang tính chắp vá không đồng bộ, tính tự
động hóa trong dây truyền thấp, công nghệ sản xuất đã lạc hậu nên
khó có thể đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì
vậy mà trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh có rất ít các doanh
nghiệp tạo ra sản phẩm để xuất khẩu, chủ yếu là bán cho các doanh
nghiệp lớn ở các tỉnh Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trong những năm gần đây, địa phương đã có nhiều chính
sách quan tâm đến việc phát triển khoa học công nghệ của tỉnh, trong
kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm bố trí từ 5%-10% vốn để
đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ.
e. Trình độ quản lý doanh nghiệp
- Trình độ học vấn của chủ DN chủ yếu là trình độ cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp trở xuống, chiếm tới 44%, chủ DN có
trình độ đại học chiếm 32%, trình độ trên đại học chỉ chiếm 4%. Qua
đây ta thấy, trình độ của chủ DN còn hạn chế.
- Đa số các chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo về kiến thức
về kinh tế và quản trị doanh nghiệp.
2.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu
- Cơ cấu loại hình doanh nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng
tăng dần tỷ trọng loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần, giảm
dần tỷ trọng DNTN. Tuy nhiên, xu hướng chuyển dịch khá chậm.
Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình được các nhà đầu
tư lựa chọn để thay thế cho loại hình doanh nghiệp tư nhân.
2.2.4. Thực trạng về các mối liên kết của các doanh nghiệp
tƣ nhân
- Nhìn chung tình hình liên kết của các doanh nghiệp còn


14
nhiều hạn chế. Số doanh nghiệp có mối liên kết ngang và liên kết dọc

có mức độ liên kết thường xuyên chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ và mối liên
kết chưa chặt chẽ giữa các doanh nghiệp tư nhân.
- Tỷ lệ các DN tham gia vào hiệp hội DN tỉnh còn rất thấp. Điều
này chứng tỏ hiệp hội chưa hấp dẫn để các doanh nghiệp tham gia.
2.2.5. Thực trạng thị trƣờng tiêu thụ
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ
tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên, số tăng tuyệt đối giảm dần và
tốc độ tăng cũng giảm dần.
- Doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp ngày càng
tăng, điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp ngày càng mở rộng được thị
trường phân phối và tiêu thụ.
- Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng nhưng kim ngạch xuất
khẩu bình quân của một doanh nghiệp còn thấp.
2.2.6. Thực trạng về kết quả kinh doanh và đóng góp cho
xã hội
- Doanh thu bình quân của các DNTN tăng ở mức khá, tuy có
giảm ở giai đoạn năm 2011, do tình hình chung của cả nước là Chính
phủ cắt giảm đầu tư công để kìm chế lạm phát, nên cũng ảnh hưởng
đến doanh thu của các doanh nghiệp.
Bảng 2.4. Doanh thu bình quân các loại hình doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
- DNTN
- C.ty TNHH
- C.ty CP

Năm
2010

Năm

2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Tăng BQ
(%)

1.432

1.345

1.498

1.653

2.143

10,60

2.543
4.521

2.254

4.265

2.740
8.675

3.542
9.142

4.214
9.854

13,46
21,51

(Nguồn: Chi cục thuế thị xã Gia Nghĩa)


15
- Xét về tốc độ tăng doanh thu thì công ty cổ phần có tốc độ
tăng doanh thu bình quân giai đoạn năm 2010 – 2014 lớn nhất đạt
21,51%, thứ hai là loại hình công ty TNHH có tốc độ tăng doanh thu
là 13,46%, thứ ba là loại hình DNTN có tốc độ tăng doanh thu là
10,6%.
- Lợi nhuận bình quân của DNTN tăng liên tục qua các năm,
tuy có giảm ở giai đoạn năm 2011.
Bảng 2.5. Lợi nhuận bình quân của DNTN qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

Tăng BQ

2010

2011

2012

2013

2014

(%)

- DNTN

249

228

253

276


311

5.72

- C.ty TNHH

298

258

361

342

432

9.73

- C.ty CP

431

395

514

641

711


13.33

Chỉ tiêu

(Nguồn: Chi cục thuế thị xã Gia Nghĩa)
- Xét về tốc độ tăng tăng trưởng lợi nhuận bình quân thì công
ty cổ phần có tốc độ tăng doanh thu bình quân giai đoạn năm 2010 –
2014 lớn nhất đạt 13,99%, thứ hai là loại hình công ty TNHH có tốc
độ tăng doanh thu là 9,72%, thứ ba là loại hình DNTN có tốc độ tăng
doanh thu là 5,71%.
- Thu nhập bình quân bình quân trên tháng của người lao động
các DNTN tăng liên tục qua các năm. Qua đây, chứng tỏ đời sống
của người lao động ngày càng được cải thiện, góp phần vào việc ổn
định đời sống, giảm nghèo cho người lao động.
- Tình hình nộp Ngân sách: Các DNTN đóng góp không nhỏ
vào tăng trưởng của địa phương, góp phần phát triển sản xuất, xóa
đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội như tạo thêm việc
làm cho người lao động.


16

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN Ở THỊ XẪ GIA NGHĨA,
TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc
- Số lượng và quy mô của các các DNTN trên địa bàn TX. Gia
Nghĩa tăng liên tục qua các năm.
- Quy mô các yếu tố nguồn lực của các DNTN ở thị xã Gia

Nghĩa, tỉnh Đắk Nông có xu hướng tăng qua các năm, tạo ra nhiều
việc làm nhất, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Số lượng các DNTN có xu hướng gia tăng nghiêng về loại
hình công ty TNHH và công ty CP như vậy là phù hợp với xu hướng
vận động của nền kinh tế hiện nay.
- Hiệp hội DNTN của tỉnh Đắk Nông cũng đã cố gắng trong việc
hỗ trợ tích cực cho các DNTN của thị xã Gia Nghĩa trong quá trình sản
xuất kinh doanh
- DNTN có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn so với các
thành phần kinh tế khác, ngày càng đóng góp nhiều vào việc phát
triển kinh tế trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục
- Số lượng các loại hình DNTN tăng nhanh nhưng chất lượng
doanh nghiệp còn kém, năng lực cạnh tranh thấp.
- Các DNTN có nguồn vốn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực
thấp, tỷ lệ ứng dụng khoa học công nghệ thấp, thị trường tiêu thụ nhỏ,
năng xuất lao động không cao ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
sản phẩm của doanh nghiêp
- Phương thức kinh doanh còn mang tính tự phát, trình độ lao
động hầu hết chưa qua đào tạo, gia đình quản lý là chủ yếu.
- Trình độ và kiến thức quản lý của chủ DN còn hạn chế.


17
- Ngành nghề kinh doanh không đa dạng.
- Các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp chưa liên kết được các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế với nhau.
- Kết quả sản xuất của DNTN có xu hướng tăng qua các năm
nhưng thu nhập của người lao động còn thấp.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế

- Việc kê khai đăng ký vốn do chủ doanh nghiệp tự khai và chịu
trách nhiệm nên rất khó xác định được số vốn đầu tư thực tế và thực
hiện. Một số doanh nghiệp sau khi đăng ký các thành viên không thực
hiện góp vốn theo cam kết đã dẫn đến tình trạng tranh chấp, kiện tụng
gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nguồn lực:
+ Các DNTN thiếu nguồn vốn đầu tư, trong khi khả năng tiếp cận
nguồn vốn của các DN rất thấp, đặc biệt là các nguồn vốn ưu đãi đầu tư
cho DNTN.
+ Lực lượng lao động của thị xã Gia Nghĩa tuy dồi dào nhưng
trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc thấp.
- Lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất còn hạn chế, có nhiều
bất cập trong thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ: DNTN sản xuất hàng hóa dịch vụ chủ
yếu phục vụ nhu cầu trong tỉnh, chưa có hiệp hội nào đứng ra tìm
kiếm thị trường ngoài tỉnh và xuất khẩu cho doanh nghiệp. Các
DNTN chưa chú trọng nhiều đến marketting.
- Hiệu quả sản xuất của các DNTN chưa cao do ứng dụng
khoa học công nghệ lạc hậu, vốn ít, trình độ quản lý của chủ doanh
nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.
- Khả năng tiếp cận thông tin không đầy đủ,


18
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
TƢ NHÂN TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế vĩ mô
- Việt Nam gia nhập WTO sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Sự tham gia chính thức của Việt
Nam vào WTO mang lại những cơ hội và những thức thức mà các
doanh nghiệp phải vượt qua.
- Việc gia nhập WTO ảnh hưởng đến hoạt động XNK của Việt
Nam. Sẽ có những cơ hội lớn cho hàng hoá việt nam thâm nhập và
mở rộng thị trường ở nước ngoài.
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
a. Định hướng
b. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề ra giải
pháp
- Một là, nhận thức một cách đầy đủ vai trò của DNTN trong
việc phát triển kinh tế.
- Hai là, phát triển DNTN không được phá hoại, tác động xấu
đến môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội.
- Ba là, phát triển DNTN phải xuất phát từ thực tiễn tình hình
của thị xã và phù hợp với chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà


19
nước. Các nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cũng như các cam kết của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- Bốn là, phát triển DNTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của tỉnh, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ kinh tế – xã hội.
- Năm là, phát triển DNTN phải gắn với chăm lo tốt các vấn

đề xã hội, công bằng xã hội, rút ngắn giàu nghèo giữa các vùng.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN TẠI THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG
THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1. Phát triển số lƣợng các DNTN
Để các DNTN của thị xã phát triển nhanh, đúng theo định
hướng của địa phương, thì các cấp chính quyền đưa ra các kế hoạch
cụ thể để cùng nhau thực hiện.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển DNTN đến năm 2020
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2020

Số doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh
Việc làm mới

DN
Tỷ đồng
Người

630
24.400
6.600

(Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011-2015)
Số lượng doanh nghiệp đông đảo sẽ tỷ lệ thuận với giá trị sản
phẩm tạo thành, góp phần giải quyết việc làm, đóng góp sản lượng

cho xã hội. Do đó, mục tiêu của TX. Gia Nghĩa là gia gia tăng số
lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Để đến năm 2020 số
doanh nghiệp đạt như kế hoạch đề ra thì cần có các chính sách sau:
a. Quy hoạch phát triển ngành kinh tế hợp lý, cung cấp đầy
đủ thông tin cho doanh nghiệp
b. Cải cách hành chính


20
c. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ DN ra đời và phát triển
3.2.2. Tăng cƣờng các nguồn lực trong từng DNTN
a. Tăng cường nguồn lực tài chính
+ Tạo điều kiện thuận lợi để DNTN có thể tiếp cận với các quỹ
đầu tư phát triển của tỉnh,
+ Đa dạng hóa thị trường vốn để DNTN có điều kiện tiếp cận
với nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư phát triển; đổi mới cơ chế
cho vay.
+ Xây dựng và mở rộng quy mô hoạt động của quỹ tín dụng,
khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp, tham gia cổ
phần quỹ tín dụng.
+ Có chính sách bảo hộ cho DNTN vay vốn; tạo điều kiện
thuận lợi cho DNTN vay được nhiều hơn các nguồn tín dụng thương
mại chính thức;
+ Phải có chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực ngành mũi nhọn của tỉnh.
+ Xây dựng và mở rộng quy mô hoạt động của quỹ tín dụng,
khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp tham gia CP
quỹ tín dụng.
+ Lựa chọn các loại thuế, xác định cơ cấu thuế hợp lý, vừa bảo
đảm tăng thu cho ngân sách, vừa đảm bảo tính hiệu quả và công

bằng, làm cho thuế có tác dụng phát triển nguồn thu để tăng thu.
b. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực
- Công bố công khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lao
động cho các đơn vị đào tạo và doanh nghiệp biết. đồng thời mở các
lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ cho chủ doanh nghiệp,
nhân viên trong doanh nghiệp về nghiệp vụ quản lý, chuyên môn,
khoa học, kỹ thuật, tài chính doanh nghiệp.


21
- Tập trung nâng cấp các cơ sở dạy nghề công lập theo hướng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, nhất là những ngành nghề
liên quan đến các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Khuyến khích các cơ sở nghiên cứu, đào tạo phối hợp với các
doanh nghiệp trong công tác dạy nghề cũng như nghiên cứu đưa ra
những sản phẩm mới, công nghệ mới, đặc biệt những công nghệ liên
quan đến các sản phẩm chủ lực.
- Các doanh nghiệp cần có chiến lược thu hút lao động, đặc
biệt là lao động có trình độ và tay nghề cao thông qua các chính sách
đãi ngộ, môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến…
c. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản
xuất kinh doanh
- Kiến nghị với UBND tỉnh làm việc với Bộ Giao thông Vận
tải sớm hoàn thiện tuyến quốc lộ 14, quốc lộ 28, nghiên cứu các
nguồn vốn để cải tạo hệ thống giao thông tỉnh lộ 1, tỉnh lộ 2, tỉnh lộ
3, tỉnh lộ 4 để tạo điều kiện giao thông thuận lợi, góp phần giảm chi
phí vận chuyển, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Nghiên cứu các chính sách nhằm huy động tối đa sự tham gia
của xã hội vào xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.
- Giải pháp để tăng khả năng tiếp cận các thông tin về đất đai

và mặt bằng kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp phải ưu tiên các nguồn vốn để mở rộng, hiện đại
cơ sở sản xuất kinh doanh từ các nguồn vốn như: lợi nhuận, vốn vay…
d. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
- Tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ để ưu tiên đầu tư đổi
mới công nghệ, thiết bị theo chiến lược phát triển và mở rộng sản
xuất của DNTN đối với các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm công
nghệ hỗ trợ.


22
- Ngoài trợ giúp của Trung ương, cần có kế hoạch và bố trí
kinh phí hỗ trợ cho các DNTN thực hiện đăng ký và bảo hộ, chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm và dịch vụ.
- Khai thác những thành tựu của công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin để có những chiến lược phù hợp với tình hình và năng
lực bản thân. Đổi mới máy móc công nghệ, hạn chế việc sử dụng
công nghệ quá cũ và lỗi thời để sản xuất.
3.2.3. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất – kinh doanh
- Với ưu thế của loại hình công ty TNHH và công ty CP là dễ
dàng huy động các nguồn lực cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Các doanh nhân nên lựa chọn hai loại hình công ty TNHH và công
ty cổ phần. Tùy vào chiến lược kinh doanh của mình mà các doanh
nhân lựa chọn loại hình công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, nếu
quy mô nhỏ mà mục đích chỉ kinh doanh trong tỉnh thì nên lập công
ty TNHH, còn nếu chiến lược kinh doanh là phát triển ra thị trường
ngoài tỉnh và xuất khẩu, nhu cầu vốn cần huy động lớn, thì nên
thành lập công ty cổ phần.
3.2.4. Tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp chủ động thiết lập liên kết ngang với các

DN có cùng nghề kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tinh chế các mặt hàng nông, lâm sản nên thiết lập
mối liên kết dọc, đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác với các doanh
nghiệp lớn, có uy tín, để từng bước khẳng định mình trên thị trường.
Đồng thời tham gia và phản hồi một cách tích cực vào các kênh đối
thoại của doanh nghiệp với chính quyền địa phương. Tích cực tham
gia vào các hiệp hội DN của tỉnh.
- Địa phương tăng cường giúp đỡ hiệp Hội doanh nghiệp.
Khuyến khích thành lập các hội để có sự hỗ trợ tốt hơn cho DN.


23
3.2.5. Phát triển thị trƣờng
- Các doanh nghiệp phải xây dựng một kế hoạch kinh doanh
riêng, phù hợp với khả năng về vốn, năng lực cán bộ. Đẩy mạnh xúc
tiến thương mại, thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm. Cần
tích cực xây dựng, quảng bá thương hiệu, liên kết kênh để nắm bắt
thông tin thị trường.
- Cơ quan quản lý Nhà nước cần nâng cao nhận thức cho cán
bộ lãnh đạo về phát triển thị trường.
3.2.6. Gia tăng kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, bởi vì sự thành công của một
sản phẩm là sự chấp nhận của người mua hoặc sự hài lòng của người
sử dụng dịch vụ
- Tổ chức sản xuất chuẩn bị yếu tố đầu vào, tính toán kỹ lưỡng
các yếu tố cho quá trình sản xuất bao gồm: vốn, lao động, máy móc,
công nghệ, nguyên vật liệu… tránh đang sản xuất phải gián đoạn
hoạc các yếu tố thiếu tính đồng bộ.
- Chiến lược Marketing: là cách mà các doanh nghiệp thực
hiện để đạt mục tiêu như tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng thị

phần, lợi nhuận cao… Trong chiến lược Marketing doanh nghiệp
luôn lấy khách hàng làm trọng tâm để hoạch định các chiến lược cho
doanh nghiệp mình, doanh nghiệp cần phải:
+ Về sản phẩm: đưa ra thị trường phải là một giải pháp cho
khách hàng, tìm ra nhu cầu đích thực của khách hàng.
+ Về giá bán: khi xây dựng giá phải tính đến sự tương xứng về
lợi ích mà sản phẩm đem lại cho người mua
+ Về phân phối: rộng khắp đền từng cửa hàng, đối với doanh
nghiệp bán hàng ngoài tỉnh cần mở thêm mạng lưới đại lý, cửa hàng,
văn phòng đại diện để quảng bá và bán sản phẩm.


×