Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.02 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ THÚY NGUYỆT

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. TRƢƠNG SỸ QUÝ

Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động nữ thường được coi là nhóm yếu thế. Đây là vấn đề
xuất phát từ đặc điểm về giới tính của lao động cũng như đặc điểm
về xã hội của họ, mà xuất phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh
nặng gia đình, con cái... Việc làm của phần lớn lao động nữ thiếu ổn
định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong cơng việc và ít
nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức; số lao động nữ hoạt
động trong khu vực phi chính thức tăng; lượng lao động nữ di cư tự
phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng nhanh... Điều đó chứng
minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một vấn đề bức
xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững.
Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm
cho lực lượng lao động nữ ở Huyện Đại Lộc hiện nay, đồng thời mong
muốn xây dựng một số giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc
làm cho lao động nữ ở Huyện Đại Lộc, tôi quyết định lựa chọn đề tài “
Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Đại Lộc.
Mục tiêu cụ thề:
- Khái quát được lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết
việc làm cho lao động nữ.
- Đánh giá thực trạng của công tác giải quyết việc làm cho lao
động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Huyện Đại Lộc,



2
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc làm lao động nữ
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề
việc làm cho lao động nữ ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
+ Về thời gian: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động
nữ ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017
+ Phương pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Đại Lộc
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu và tài liệu thứ cấp là
dự liệu đã được công bố từ các cơ quan, tổ chức. Các dữ liệu thứ cấp
đảm bảo độ tin cậy số liệu, nguồn cung cấp phải có cơ sở khoa học
và cơ sở pháp lý.
Đặc biệt đề tài sử dụng các tài liệu liên quan của địa phương
như: Báo cáo thống kê huyện Đại Lộc của Chi Cục Thống kê huyện,
Các báo cáo KT-XH của UBND huyện, Phòng TB và LĐXH, Hội
Liên hiệp phụ nữ huyện...từ 2014 tới 2017.
Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để xem xét
đánh giá diễn biến và xu thế thay đổi về kinh tế xã hội. Quan trọng
nhất là đánh giá trạng tháí và sự thay đổi của lao động nữ, việc làm
của họ trên các góc độ số lượng, xu thế biến động, chất lượng, cơ cấu
và nguồn gốc tạo ra việc làm...



3
Phương pháp so sánh cũng được sử dụng cùng với phân tích
để đối chiếu tình hình, diễn biến việc làm trong quan hệ với tình hình
chung của tỉnh, huyện và các địa phương khác.
Đề tài cũng sử dụng phương pháp khái quát và tổng hợp cùng
với phân tích thống kê và so sánh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương,
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về giải quyết việc làm
cho lao động nữ
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ
huyện Đại Lộc
Chương 3: Những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nữ trên địa bàn huyện Đại Lộc
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1. Những vấn đề chung về lao động
a. Khái niệm về lao động
b. Đặc điểm của lao động nữ
c.Thất nghiệp - lao động khơng có việc làm
Về khái niệm thất nghiệp, đa số các chuyên gia Việt Nam đều
thống nhất với khái niệm của ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại

khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng
không thể tìm được việc làm ở mức tiền cơng đang thịnh hành".
Tỷ lệ thất nghiệp:
Tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế được đánh giá bằng
chỉ tiêu “ tỷ lệ thất nghiệp”.
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x

Số người khơng có việc làm
Tổng số lao động xã hội

1.1.2. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm
a. Việc làm
Khái niệm: Việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận
dạng và phân loại đối tượng một cách chính xác và thống nhất, từ đó
có những biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm cho
người lao động.
b/ Giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao
động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các
doanh nghiệp và toàn xã hội. Giải quyết việc làm cho người lao
động là tổng thể các giải pháp, chính sách kinh tế, xã hội tác động


5
đến người lao động nhằm tạo ra điều kiện và mơi trường bảo đảm
cho mọi người có khả năng lao động có cơ hội làm việc với chất
lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao.
c/ Vai trò của giải quyết việc làm
Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất
quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của tồn xã

hội địi hỏi Nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp
ứng được nhu cầu này.
1.1.3. Đặc điểm của lao động nữ ảnh hƣởng tới giải quyết
việc làm cho lao động nữ
Đặc điểm của lao động nữ có ảnh hưởng tới giải quyết việc
làm bao gồm:
Thứ nhất, Đặc điểm về giới và thiên chức làm mẹ của lao động
nữ dẫn tới những quy định của luật pháp về cơng việc cho lao động
nữ và tình trạng phân biệt đối xử về giới dẫn tới khó khăn cho giải
quyết việc làm cho họ.
Thứ hai, Đặc điểm tâm sinh lý của phụ nữ.
Thứ ba, ở các nước đang phát triển lao động nữ thường tập
trung nhiều ở khu vực nông thôn và nông nghiệp là ngành chủ đạo.
Thứ tư, Trình độ của lao động nữ thấp ở các nước đang phát
triển. Tỷ lệ lao động nữ thất học cao hơn so với nam.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.2.1. Phát triển sản xuất giải quyết việc làm
Sản xuất của doanh nghiệp và tổ chức sẽ cung ứng việc làm
cho xã hội. Phát triển sản xuất thể hiện bằng sự gia tăng quy mô sản
xuất của nền kinh tế mà trong hoạt động của các doanh nghiệp được
mở rộng. Khi doanh nghiệp và tổ chức bằng quy mô hoạt động sản


6
xuất sẽ tăng cầu việc làm và tạo ra cơ hội lớn có nguồn việc làm để
giải quyết cho các lao động khơng có việc làm nhất là lao động nữ.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lao động nữ được giải quyết việc làm .
- % lao động nữ được giải quyết việc làm so với tổng số .

- Số lao động được giải quyết việc làm từ các cơ sở mới.
1.2.2. Hƣớng nghiệp, giới thiệu việc làm
Giới thiệu việc làm bao gồm các hoạt động:
1. Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến
quan hệ lao động theo quy định của pháp luật.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển
lao động theo yêu cầu người sử dụng lao động.
3. Thu nhập, phân tích và cung ứng thơng tin về thị trường lao
động, bao gồm: nhu cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu
chuẩn lao động, tiền lương, tiền công trên điạ bàn hoạt động của
vùng và cả nước.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lao động được giải quyết việc làm nhờ tư vấn hướng
nghiệp.
- Số lao động được giải quyết việc làm nhờ giới thiệu việc
làm.
1.2.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm chuẩn bị cho người lao động
những kỹ năng, kiến thức về cơng việc, giúp cho họ hình thành năng
lực cần thiết để bước ra và tham gia vào thị trường lao động.
Đào tạo nghề cơ bản thực hiện nhiệm vụ đào tạo ra đội ngũ lao
động kỹ thuật phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH - HĐH, đào tạo
gắn liền với việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần chuyển dịch


7
cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ, khắc phục tình trạng thừa thầy thiếu
thợ như hiện nay.
Tiêu chí đánh giá:

- Số lao động nữ được đào tạo nghề
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo
- Số lao động có việc làm thơng qua đào tạo nghề.
1.2.4. Hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm
Các khoản tín dụng để giải quyết việc cho lao động nữ nhất là
ở khu vực nông thôn sẽ giúp thay đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Mặt khác cũng cho phép các hộ kinh doanh, doanh nghiệp hay hợp
tác xã ở nông thôn có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Quy mơ sản
xuất kinh doanh rộng hơn nghĩa là các hộ kinh doanh, doanh nghiệp
hay hợp tác xã này sẽ thuê thêm lao đơng nữ nói riêng và lao động
nói chung.
Tiêu chí đánh giá:
-

Nguồn vốn tín dụng giải quyết việc làm.

-

Số lao động được vay vốn.

-

Số lao động được giải quyết việc làm thông qua vay vốn.

1.2.5. Xuất khẩu lao động
Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua xuất khẩu lao
động là tạo điều kiện để lao động nữ có thể có việc làm từ thị trường
nước ngồi thơng qua hoạt động kết nối của các doanh nghiệp và tổ
chức mơi giới. Thị trường lao động nước ngồi nhất là nhửng nước
Đơng Á, ASEAN … có nhu cầu lao động nữ rất cao. Kinh nghiệm

của thế giới và trong lhu vực ASEAN đã chỉ ra đây là một hướng lớn
và quan trọng để giải quyết việc làm cho lao động nữ.


8
Tiêu chí đánh giá:
- Số cơ sở mơi giới xuất khẩu lao động.
- Số lao động được giải quyết việc làm qua xuất khẩu
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỚNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM
1.3.1 Điều kiện tự nhiên
1.3.2 Điều kiện kinh tế
1.3.3 Các yếu tố xã hội
* Bản thân ngƣời lao động
* Giáo dục, đào tạo
* Cơ chế, chính sách về việc làm


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ HUYỆN ĐẠI
LỘC
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện tự nhiên
c. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế

Từ năm 2013 đến năm 2017, giá trị sản xuất của huyện liên
tục tăng với tốc độ khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng ngày
càng giảm tỉ lệ giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ lệ giá trị sản xuất
cơng nghiệp, duy trì tỉ lệ giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ.
Bảng 2.1. GTSX và Tốc độ tăng GTSX các ngành kinh tế qua các năm

ĐVT: Tỉ đồng, giá 2010
Chỉ tiêu
CN - xây dựng

2013

2014

1868.1 2071.8

2015

2016

2017

2344.3 2766.7

3346.3

Thương mại-dịch vụ 654.3

733.4


800.1

901.4

925.2

Nơng-lâm-thủy sản

660.1

702.2

719.0

759.3

828.8

Tổng số

3182.5 3507.4

3863.3 4427.4

5100.4

Nguồn: Phịng Thống kê huyện Đại Lộc
Bảng 2.1 cho thấy giá trị sản xuất năm 2017 đạt 5100 tỉ đồng
gấp 1.60 lần so với năm 2013. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm 12.92%, cơ bản đạt chỉ tiêu đề ra. Trong đó công nghiệp - xây

dựng tăng nhanh nhất với tốc độ tăng bình quân hàng năm 15.7%.


10
Công nghiệp phát triển mạnh và đồng bộ theo 2 hướng: công nghiệp
tập trung (ở các cụm công nghiệp) và cơng nghiệp phân tán, làng
nghề. Tồn huyện có 36 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký: 4.173 tỉ
đồng. Hiện có 45 dự án đi vào sản xuất ổn định.
Bảng 2.2. Tốc độ tăng giá trị sản xuất của các ngành qua các năm

ĐVT: Tỉ đồng
Năm
CN - xây dựng

2013 2014 2015 2016 2017

Tốc độ tăng trƣởng
bình quân (%)

11.0 10.8 17.7 18.6 17.5

15.7

Thương mại-dịch vụ 11,72 12.0 13.5 13.2 -0.3

9.0

Nông-lâm-thủy sản

6,88


5.9

Tổng số

10.2 10.1 14.6 15.2 11.9

6.3

6.5

6.1

6.0

12.92

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đại Lộc
Bảng 2.2 cho thấy ngành nơng nghiệp có giá trị sản xuất lớn
nhất và giữ được tốc độ tăng trưởng hàng năm 6.22%. Ngành lâm
nghiệp có giá trị sản lượng tăng dần qua các năm với tốc độ tăng
trưởng bình qn 7,12%/năm. Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm trên 10%.
Cơ cấu kinh tế huyện Đại Lộc thời kỳ 2014-2017 đã có sự chuyển
dịch nhất định. Tỷ trọng của ngành công nghiệp xây dựng ngày càng tăng
và chiếm trên 65%, tỷ trọng của hai ngành còn lại giảm trong giai đoạn
này. Trong khi dịch vụ giảm 2.42% thì Nơng - lâm - thủy sản giảm 4.5%.
Lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao và có xu
hướng giảm nhanh, từ 78,1% năm 2013 đến năm 2017 là 70,1%. Tỉ
trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 8,9% năm

2013 lên 14,9% năm 2017. Tỉ trọng lao động ngành thương mại dịch vụ và ngành khác tăng qua các năm nhưng vẫn thấp với 15%


11
năm 2017.
Cơ cấu vốn đầu tư chủ yếu tập trung cho phát triển cơng
nghiệp, trong đó phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp với
63,18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2017, trong khi năm 2013
là 41%. Vốn đầu tư cho phục vụ phát triển dịch vụ tăng chậm từ 15%
năm 2013 lên 18,4% năm 2017. Vốn đầu tư cho nơng nghiệp giảm từ
36,2% năm 2013 cịn 10,82% năm 2017. Như vậy, vốn đầu tư cho
nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp, chưa đảm bảo cho yêu cầu phát
triển mạnh các ngành nông - lâm nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm về xã hội
Huyện Đại Lộc có 17 xã và 01 thị trấn, dân số trung bình là
153142 người, trong đó nữ chiếm 50,67%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 10,15%; mật độ dân số 254,33 người/km2. Dân số trong độ tuổi
lao động có đến năm 2017 là 96.853 người, đa phần là lao động sinh
sống ở các khu vực nông thôn, miền núi. Đây là nguồn lao động dồi
dào để phát triển kinh tế nông nghiệp.
Lực lượng lao động ở huyện Đại Lộc tương đối dồi dào với số
người trong độ tuổi lao động chiếm hơn 50% tổng dân số của huyện,
là điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế, nhất là ngành cần
nhiều lao động như nông, lâm nghiệp. Số lao động trong ngành nơng
lâm nghiệp có xu hướng giảm dần nhưng vẫn chiếm tỉ trọng khá lớn,
năm 2016 là 59231 người, chiếm 58% trong tổng số người đang làm
việc, đến năm 2017 là 54459 người, chiếm 57%. Đây là một ngành
tạo thu nhập thấp cho người lao động. Đại bộ phận nông hộ nghèo,
thiếu vốn đầu tư.
Như vậy, tình hình văn hố - xã hội ở huyện Đại Lộc vừa có

yếu tố thuận lợi vừa tiềm ẩn yếu tố gây trở ngại cho công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện.


12
2.1.4 Tình hình lao động và việc làm của lao động nữ
a. Tình hình lao động nữ của huyện Đại Lộc
Tình hình lao động nữ của huyện Đại Lộc nhìn chung xu thế
Số Phụ nữ trong độ tuổi lao động có khả năng lao động giảm dần
trong 5 năm qua. Năm 2013 Số Phụ nữ trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động là 50792 người, Năm 2017 là 49005 người. Như vậy
Số Phụ nữ trong độ tuổi lao động có khả năng lao động giảm hơn
1787 người từ 2013 đến 2017.
Ngược với xu thế thay đổi về Số Phụ nữ trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động. Tỷ lệ Phụ nữ trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động ở khu vực nơng thơn của huyện khá cao. Năm
2013, Tỷ lệ Phụ nữ trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở
khu vực nông thôn là 85.5%, năm 2014 tỷ lệ này là 84.6%; năm 2015
là 84.1%; năm là 83.7% và năm 2017 là 83.2%. Tỷ lệ này giảm 2.3%
trong 5 năm qua. Tuy chậm, nhưng tỷ lệ lao động nữ khu vực thành
thị ở huyện đã tăng lên.
Tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo của huyện Đại Lộc không cao,
chỉ gần 14% và tăng dần nhưng chậm. Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ
lao động qua đào tạo chung của huyện từ 1.2 – 2%. Điều này cũng có
nghĩa là tỷ lệ lao động qua đào tạo nữ thấp hơn khá rõ so với lao
động nam. Điều này cũng đúng với đặc điểm của lao động nữ ở các
nước đáng phát triển đã bàn ở chương 1.
b. Tình hình việc làm của lao động nữ của huyện Đại Lộc
Tình hình việc làm của lao động nữ huyện Đại Lộc thể hiện
trên bảng 2.6. Số việc làm cho lao động nữ ở huyện Đại Lộc đã tăng

dần trong thời gian qua. Năm 2013, số việc làm là 25.230, năm 2015
là 25.920 và năm 2017 là 26.544, tăng 1.314 việc làm. Nếu tính thêm
số việc làm năm 2013 tạo ra 540 thì tổng số 5 năm sẽ tạo ra 1.854


13
việc làm. Như vậy trong 5 năm qua, Huyện đã giải quyết được thêm
1854 việc làm cho lao động nữ.
Số việc làm cho lao động nữ tăng thêm hàng năm rất khác
nhau giữa các năm. Năm 2013 tăng thêm được 540 việc làm, năm
2014 là 650 việc làm, năm 2015 là 40 việc làm, năm 2016 là 240
việc làm và 2017 là 381 việc làm.
2.2. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ
2.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất giải quyết việc làm
Tỷ lệ tăng trưởng việc làm của nền kinh tế năm 2013 là
0.34%, năm 2014 là 0.09%, năm 2015 là 1.20, năm 2016 là 0.19% và
2017 là 0.08%. Trung bình là 0.38%.
Bảng 2.7. Việc làm được tạo ra từ phát triển sản xuất của huyện

Tăng

trưởng

kinh tế (%)

TB 2013-

2013


2014

2015

2016

2017

10.2

10.1

14.6

15.2

11.9

12.9

0.34

0.09

1.20

0.19

0.08


0.38

0.033

0.009

0.082

0.012

0.007

0.029

2017

trưởng

Tăng

Việc làm (%)
hệ số co dãn
việc làm

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Phòng Lao động và TBXH
huyện Đại Lộc
Từ những diễn biến đó kéo theo hệ số co dãn việc làm của
huyện khá nhỏ. Hệ số co dãn việc làm cho biết khi tăng trưởng kinh
tế 1% thì tỷ lệ tăng trưởng việc làm thay đổi bao nhiều. Như vậy năm
2013 khi tăng trưởng kinh tế 1% thì việc làm tăng 0.033%. Tương tự

năm 2017 nếu tăng trưởng kinh tế của huyện tăng 1% thì tăng trưởng


14
việc làm sẽ tăng 0.007% hệ số co dãn việc làm trung bình từ 2013 tới
2017 là 0.029%.
Bảng 2.8. Số việc làm mới để GQVL cho LĐ nữ ở huyện Đại Lộc

ĐVT: Việc làm
2013

2014

2015

2016

2017

25230

25880

25920

26163

26544

540


650

40

243

381

dựng

317

384

32

152

250

Thương mại - dịch vụ

111

136

12

49


69

Nông - lâm - thủy sản

112

130

-4

42

62

Số việc làm cho lao
động nữ từ các ngành
kinh tế
Số việc làm tăng thêm
đề GQVL cho LĐ nữ
Trong đó
Cơng nghiệp - xây

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Phòng Lao động và TBXH huyện Đại Lộc

2.2.2. Thực trạng hƣớng nghiệp, giới thiệu việc làm cho lao
động nữ
Trong những năm qua, huyện đã thực hiện hoạt động hướng
nghiệp cho lao động, đặc biệt là lao động nữ nhằm đảm bảo cho
người lao động có định hướng nghề nghiệp tốt, đáp ứng nhu cầu xã

hội. Số liệu Bảng 2.9 cho thấy số lượng được hướng nghiệp tăng đều
hàng năm, tuy nhiên số lượng không lớn. năm 2014 là 402 người,
năm 2017 là 448 người, tăng 46 người sau 5 năm. Cơng tác này gồm
2 hoạt động chính là giáo dục định hướng và tư vấn việc làm với các
nội dung cụ thể:


15
Bảng 2.9. Tình hình hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho LĐ nữ ở
huyện Đại Lộc

Hướng nghiệp cho lao động
của huyện (người)
Trong Đó: số lao động nũ
Giới thiệu việc làm cho lao
động (người)
Trong đó só lao động nũ

2013

2014

2015

2016

2017

403


402

429

437

448

226

230

223

223

224

522

537

554

571

581

292


290

288

291

291

42

38

33

29

23

Số LĐ được giải quyết VL
từ GTVL (người)

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Phòng Lao động và TBXH huyện Đại Lộc

Kết quả của công tác giới thiệu việc cho lao động nữ khơng
cao, năm 2017 chỉ có 23 lao động được tuyển dụng. Điều này đã
chứng tỏ công tác tổ chức giới thiệu việc làm chưa được đầu tư tốt,
các doanh nghiệp đã thực sự coi đây là kênh tuyển dụng quan trọng
cho đơn vị mình.
2.2.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho phụ nữ
Những năm qua, chính quyền tỉnh Quảng Nam và huyện Đại

Lộc đã có chủ trương chính sách đào tạo nghề cho lao động nói
chung và lao động phụ nữ nói riêng. Năm 2011, UBND tỉnh Quảng
Nam ra Quyết định 494/QĐ-UBND 2011 ban hành Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn Quảng Nam 2020. Đồng thời ngành
Thương binh và LĐXH ra một loạt Kế hoạch đào tạo nghề và giải
quyết việc làm hàng năm từ 2013 đến 2017. Trong các văn bản này
đều có những nội dung quan trọng đào tạo nghề cho lao động nữ của
huyện.


16
ảng 2.11. Tình hình đào tạo nghề cho lao động nữ tại huyện Đại Lộc

Đvt: Lao động
Tổng số lƣợng đào
tạo nghề
Trong đó: số lao
động nữ
Số LĐ nữ qua đào
tạo được GQVL

2013

2014

2015

2016

2017


1200

1450

1570

2120

2500

384

508

565

869

955

38

36

37

35

32


Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Phịng Lao động và TBXH huyện Đại Lộc

Từ 2013-2017: số lượng lao động được đào tạo nghề chung
tăng liên tục. Năm 2013 là 1200 người, năm 2015 là 1570 người và
2017 là 2500 người. Trong đó số lao động nữ được đào tạo nghề
cũng tăng nhanh, năm 2013 là 384 người, năm 2015 là 565 người và
năm 2017 là 955 người.
Nhìn chung, đào tạo nghề cho lao động nữ ở huyện Đại Lộc đã
được tổ chức thực hiện liên tục và nhiều nỗ lực. Số lượng lao động
nữ được giải quyết việc làm từ đào tạo nghề cũng không nhiều như
kỳ vọng. Tuy nhiên, cơng tác đào tạo nghề nói chung và lao động nữ
cũng còn nhiều vấn đề nếu mong muốn hiệu quả đào tạo cao hơn.
2.2.4. Hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm cho lao động nữ
Từ năm 2013 đến 2017, đã có nhiều đề án vay vốn cho lao
động nữ huyện Đại Lộc được đề xuất, nhưng số lượng đề án được
vay vốn và số vốn vay phụ thuộc vào tính khả thi của dự án và lĩnh
vực của dự án triển khai. Tổng số đề án trong 5 năm qua là 45 và
tăng giảm khác nhau. Tổng số tiền là 970 triệu đồng và mỗi năm
khoảng gần trên dưới 200 triệu đồng. Hiện các đề án được duyệt cho
vay tín dụng đều là dự án nơng nghiệp như đề án trồng rau sạch, đề


17
án nuôi heo rừng, đề án chăn nuôi kỳ đà, trồng nấm… Đối với đề án
do cá nhân làm chủ thì được vay tối đa 20 triệu đồng / đề án; đối với
đề án do một nhóm phụ nữ làm chủ thì được vay tối đa 60 triệu đồng
/ đề án. Ngân hàng chính sách huyện ủy thác cho các hội, đoàn thể
như Hội phụ nữ quản lý theo địa bàn dân cư.
Kết quả đã có 43 lao động phụ nữ được giải quyết việc làm

trong 5 năm qua từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách. Tuy
nhiên số phụ nữ được giải quyết việc làm từng năm cũng không lớn,
mỗi năm đều trên dưới 10 người. năm nhiều nhất là 12 người và năm
ít nhất là 5 người.
2.2.5. Xuất khẩu lao động giải quyết việc làm cho lao động
nữ
Số lao động nữ được xuất khẩu lao động trong 5 năm qua
khoảng 22 người. Năm 2013 khơng có ai được giải quyết, năm 2014
có 4 lao động được giải quyết, năm 2015 là 8 người, năm 2016 là 5
người và năm 2017 là 5 người.
Trên địa bàn huyện đã có 03 cơ sở mơi giới xuất khẩu lao
động. Đây là các cơ sở được Sở LĐ-TB&XH thẩm định, giới thiệu
từ các doanh nghiệp có uy tín xuống địa phương để phối hợp tuyển
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ HUYỆN ĐẠI LỘC
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở huyện Đại Lộc
2.3.2. Những tồn tại


18
CHƢƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NỮ HUYỆN ĐẠI LỘC
3.1.1. Một số định hƣớng cơ bản
a. Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện
Đại Lộc phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

b. Phải đảm bảo vừa phát huy được thế mạnh của lao động
nữ, vừa giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động
c. Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên cơ sở pháp luật
và đảm bảo thực hiện bình đẳng giới
3.1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nữ
a. Mục tiêu chung
b. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025, giải quyết việc làm cho lao động nữ
đạt trên 75% .
3.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC
3.2.1 Đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất tạo việc làm
cho lao động nữ
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp đến đầu tư tại địa
phương có sử dụng nhiều lao động tại chỗ, đặc biệt ưu đãi về giá
thuê đất cho doanh nghiệp có chính sách đào tạo nghề lao động địa
phương.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đang sử dụng và có khả năng sử
dụng nhiều lao động nữ như chế biến, may mặc, tiểu thủ công


19
nghiệp…với cam kết giải quyết việc làm thông qua các gói hổ trợ tín
dụng ưu đãi, giảm thuế, hổ trợ xuất khẩu, hỗ trợ quỹ lương, bảo
hiểm…
- Thường xuyên cập nhật thị trường lao động, nhu cầu việc
làm và khả năng thu hút của các doanh nghiệp, các ngành nghề trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm.
Giải pháp phát triển sản xuất tạo việc làm cụ thể đối với từng

ngành kinh tế:
a, Đối với ngành công nghiệp
- Phát huy hiệu quả 5 khu và cụm công nghiệp,
b, Đối với ngành nông nghiệp
- Cần quy hoạch ổn định các vùng sản xuất nông nghiệp
chuyên canh có quy mơ lớn, năng suất cao, sử dụng nhiều lao động
như. Xây dựng một khu sản xuất nông nghiệp cơng nghệ cao để sản
xuất rau quả an tồn, sản xuất giống cây, hoa kiểng,...
c, Đối với ngành thương mại - dịch vụ - du lịch
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở, các thủ tục hành chính cấp
phép đăng ký kinh doanh, quy hoạch chi tiết rõ ràng trong phát triển
mạng lưới chợ, siêu thị tại các xã và thị trấn.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác hƣớng nghiệp và giới thiệu việc
làm cho lao động nữ
- Các trường phổ thông cần thực hiện tốt khâu hướng nghiệp
ngay từ trong nhà trường để học sinh có nhận thức đúng về khả năng
của bản thân, của gia đình và nhu cầu xã hội.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác hướng nghiệp cũng cần được
đào tạo bài bản, có thể là giáo viên, cán bộ đồn thể hoặc cán bộ có
kinh nghiệm đang làm việc trong các ngành nghề cụ thể.
- Tăng cường tổ chức các câu lạc bộ hướng nghiệp, hoạt động


20
ngoại khóa giao lưu với đơn vị sử dụng lao động, giúp lao động nũ
bổ sung kiến thức thực tế và các kỹ năng cần thiết để hịa nhập với
mơi trường làm việc sau khi tốt nghiệp; đồng thời tạo điều kiện mở
rộng cho các giao dịch trực tiếp giữa thanh niên có nhu cầu tìm việc
và người sử dụng lao động nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu giữa người
tìm việc và việc tìm người.

3.2.3. Tăng cƣờng cơng tác đào tạo nghề cho lao động nữ
Đào tạo nghề cho lao động nữ khơng những mang lại lợi ích
trực tiếp cho phụ nữ mà cịn có ý nghĩa xã hội, nâng cao trình độ dân
trí. Để cơng tác đào tạo nghề cho lao động nữ tăng về số lượng, hiệu
quả về chất lượng.
Cụ thể trong những năm tới cần phải trú trọng cải thiện công
tác đào tạo nghề.
Đổi mới công tác quản lý về giáo dục nghề nghiệp, được coi là
một trong hai giải pháp đột phá.
Về quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đối với các trường cũng cần rà soát, sắp xếp cho phù hợp,
tránh chồng chéo.
Đổi mới chương trình đào tạo và tổ chức, quản lý đào tạo cho
lao động nữ:
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở
vật chất thiết bị đào tạo cho lao động.
3.2.4. Hồn thiện chính sách tín dụng giải quyết việc làm
cho lao động nữ
- Hồn thiện cơ chế chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
- Tăng cường và mở rộng các chương trình vay vốn cho lao
động nữ thơng qua các tổ chức tín dụng, Hội phụ nữ có điều kiện tiếp


21
cận với nhiều nguồn vốn.
- Mở rộng các đối tượng được vay vốn như phụ nữ mới tốt
nghiệp chương trình đào tạo nghề, phụ nữ vùng khó khăn, ….
- Xác định đúng đối tượng được vay vốn theo từng chương
trình; cơng tác kiểm tra tính khả thi của dự án xin vay vốn cần được

tiến hành cẩn thận, chính xác để đảm bảo hiệu quả đồng vốn.
3.2.5. Hồn thiện chính sách xuất khẩu với lao động nữ
- Phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động thường xuyên
tuyên truyền, tư vấn cho vay vốn, giáo dục định hướng tạo mọi điều
kiện cho lao động nữ đi xuất khẩu.
- Đổi mới công tác tyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho
lao động nữ bằng nhiều hình thức, đa dạng hóa các nội dung tư vấn,
tư vấn pháp luật nơi làm việc, lựa chọn ngành nghề phù hợp…
- Xây dựng quỹ xuất khẩu lao động để có nguồn hỗ trợ kinh
phí cho lao động nữ để họ có đủ điều kiện đi xuất khẩu lao động.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí về kiểm tra sức khỏe, thủ tục
xuất nhập cảnh cho lao động nữ đăng ký xuất khẩu lao động.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, một mặt khai thác
các thị trường truyền thống như: Malaisia, Hàn Quốc, Nhật
Bản…đồng thời mở rộng xuất khẩu lao động sang thị trường có thu
nhập cao và nhu cầu lớn như: Châu Âu, Trung Đơng…
3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn,
bất lợi của lao động nữ trong quá trình giải quyết việc làm
a. Thực hiện Luật bình đẳng giới và chiến lược Quốc gia về sự
tiến bộ của phụ nữ
b. Giải quyết việc làm thông qua đầu tư trực tiếp của Nhà
nước
c. Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua phát triển


22
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
d. Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên cơ sở phát triển
kinh tế hộ gia đình
e.Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua các dự án

nhỏ nhằm khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động tại các khu dân cư.
g.Giải quyết việc làm thông qua phát triển các làng nghề
truyền thống.
h. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo
điều hành, năng lực quản lý của chính quyền, sự phối hợp của các tổ
chức đoàn thể trong giải quyết việc làm
KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
Việc giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện
Đại Lộc trong các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế; các chương
trình mục tiêu quốc gia và thông qua xuất khẩu lao động. Có thể
khẳng định, cơng tác giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện đã
được quan tâm đặc biệt, nhờ đó lực lượng lao động nữ Đại Lộc ngày
càng tham gia đơng đảo và có hiệu quả trong các hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, quá trình giải quyết việc làm cho lao động nữ của huyện
vẫn còn tồn tại những bất cập cần được tiếp tục khắc phục trong thời
gian tới đã được luận văn chỉ ra như cần tiếp tục tuyên truyền tăng
cường nhận thức của lao động nữ về vấn đề việc làm; nâng cao trình
độ học vấn và trình độ chun mơn kỹ thuật; nâng cao chất lượng
của các cơ sở dạy nghề; tăng cường công tác tư vấn, dự báo về thị
trường lao động; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của lao động nữ... Từ


23
những thành cơng và hạn chế trong q trình giải quyết việc làm cho
lao động nữ, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động
nữ, trong đó có nhấn mạnh vào các nhóm giải pháp mang tính tổng

thể như nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách; nhóm giải pháp về tổ
chức, quản lý và đề xuất các khuyến nghị đối với các cấp bộ Đảng và
chính quyền; với cơ quan đại diện cho tiếng nói của phụ nữ - Hội
Liên hiệp phụ nữ huyện và trực tiếp là các cơ sở sử dụng lao động nữ
nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ ở huyện Đại Lộc được bình
đẳng hơn trên phương diện tìm kiếm, lựa chọn và tiếp cận dễ dàng
hơn với các cơ hội việc làm, được thực hiện quyền và nghĩa vụ lao
động của mình theo đúng các quy định và các chính sách ưu tiên đối
với đối tượng lao động đặc thù giúp phụ nữ Đại Lộc đóng góp nhiều
hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
huyện trong thời gian tới.
2. KIẾN NGHỊ
- Đối với các cấp Đảng và Chính quyền
Cần có sự nghiên cứu, rà sốt lại các văn bản luật pháp, chính
sách liên quan đến lao động nói chung và đến lao động nữ nói riêng.
Đồng thời cũng cần có cơ chế để tăng cường cơng tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các văn bản luật pháp, chính sách có tác động
đến đời sống của lao động nữ để những quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của phụ nữ được đảm bảo thực thi trong thực tiễn.
Phải hồn thiện chính sách pháp luật về việc làm nhằm tạo cơ
hội việc làm, đảm bảo việc làm bền vững và an toàn cho mọi người
lao động trong xã hội, nâng cao trách nhiệm của nhà nước và xã hội
đối với vấn đề thúc đẩy việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, và
nâng cao chất lượng việc làm cho người lao động, cần phải có một


×