Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đợt bùng phát ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.16 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ĐỢT BÙNG PHÁT
Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Phạm Kim Oanh*, Phạm Thị Lệ Hoa*

TÓM TẮT
Cơ sở khoa học: Đợt bùng phát VGSV B mạn có biểu hiện thay đổi từ không triệu chứng cho đến suy gan
cấp và tử vong, thường xuất hiện do sự mất cân bằng giữa siêu vi và đáp ứng miễn dịch. Đột biến PC, BCP, đột
biến polymerase là yếu tố khó kiểm soát và dự báo. Tính chất lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố thúc đẩy của
đợt bùng phát cũng như các giá trị dự báo tiên lượng nặng chưa được mô tả đầy đủ.
Mục tiêu: Mô tả biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố thúc đẩy và độ nặng của đợt bùng phát
VGSV B mạn.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện
Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2014 đến tháng 7/2015. HBV DNA được thực hiện bằng kỹ thuật RT-PCR (ngưỡng
>250 copies/ml); đột biến PC, BCP bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi gen; genotype HBV bằng kỹ thuật nested
PCR.
Kết quả: có 77 bệnh nhân đợt bùng phát VGSV B, gần 4/5 là nam, 2/3 >35 tuổi. Đa số bệnh nhân có triệu
chứng tiêu hóa (97,4%), vàng da (87%). Trên 2/3 bệnh nhân có AST, ALT >10 ULN hay có đột biến PC và hoặc
BCP. Các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát có thể tránh được như rượu, thảo dược, dùng ức chế miễn dịch chiếm
1/4 trường hợp. Gần 50% bệnh nhân có ít nhất 1 trong các biến chứng: rối loạn đông máu (46,8%), bệnh não gan
(13%), suy gan cấp (27,3%).Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nội trú chiếm 11,7%. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng
phát (OR=14,17 KTC 95% 2,72-73,83), có đột biến PC (OR=4,58 KTC 95% 1,26-16,65) có ALT >20 ULN
(OR=9, KTC 95% 1,81-44,76) là yếu tố liên quan với tăng nguy cơ suy gan cấp. Đột biến BCP có tỉ lệ thấp hơn
ý nghĩa trong nhóm có diễn biến suy gan cấp (OR=0,2 KTC 95% 0,05-0,86).
Kết luận: Hầu hết bệnh nhân đợt bùng phát có triệu chứng tiêu hóa, vàng da và 27,3% có diễn biến suy gan
cấp. Yếu tố thúc đẩy có thể tránh được chỉ chiếm 25% nhưng yếu tố do đột biến gen gặp trong 2/3 trường hợp.
Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát, có đột biến PC, ALT >20 ULN là yếu tố dự báo diễn biến suy gan cấp,


có đột biến BCP lại là yếu tố liên quan với diễn biến thuận lợi.
Từ khoá: Đột biến Precore, đột biến Basal core promoter, đợt bùng phát viêm gan siêu vi B mạn.

ABSTRACT
CONSIDER CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF ACUTE ON CHRONIC
HEPATITIS B AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES
Pham Kim Oanh, Pham Thi Le Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 73 - 79
Background: There are great variation on clinical and laboratory characteristics of acute on chronic hepatitis
B from asymptomatic to fulminant hepatitis. This diversity originated from the imbalance between host immunity
and viral factors, liver reservation and factors which predisposed the flare. Environmental factors can be prevented
but viral naturally occurred factors such as PC, BCP or polymerase mutation were rarely prevented. This entity
in Vietnamese CHB patients was not well investigated and described.
*Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Kim Oanh

Bệnh Nhiễm

ĐT: 0985533470

Email:

73


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Objectives: To obseve clinical, subclinical characteristics, predisposing factors and severity of the acute flare

on Vietnamese CHB patients.
Methods: Case series study was done from June 2014 to July 2015 at Hospital for Tropical Diseases.
HBVDNA quantification was done by RT-PCR (detection limit of 250 cps/ml) and PC, BCP mutations by
sequencing analysis; HBV genotype was defined by nested PCR.
Results: Among77 patients were included, 4/5 were man, 2/3 were older than 35. 97.4% presented with
gastrointestinal symptoms, 87% with jaundice and 2/3 cases with AST or ALT >10 ULN. PC and/or BCP
mutations detected in 66.2% cases. Acute liver failure progression were observed on 27.3%, coagulation disorders
on 46.8%, hepatic encephalopathy on 13% patients. Mortality rate was 11.7%. Factors related to higher risk of
acute liver failure were: evidence of cirrhotic history, (OR=14.17;2.72-73.83), PC mutation (OR=4.58; 1.2616.65) and flare with ALT >20 ULN (OR=9; 1.81-44.76). BCP mutation had lower risk of liver failure in the
present flare (OR=0.2; 0.05-0.86).
Conclusions: Gastrointestinal symptoms and jaundice were presented in most of patients in the acute
episode of CHB and rate of progression to acute liver failure was 27.3%. Environment factors were contributed in
1/4 cases. PC mutation, precirrhotic state and extreme ALT (>20 ULN) were predicting factors for liver failure on
the acute on chronic hepatitis B. BCP mutation was associated with lower risk of liver failure.
Key words: precore, basal core promoter, acute on chronic hepatitis B.
Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm lâm
MỞ ĐẦU
sàng, cân lâm sàng, các yếu tố thúc đẩy đợt
HBV gây nhiễm cho 1/3 dân số thế giới, gần
bùng phát ở bệnh nhân Việt Nam. Có thể làm
250 triệu người nhiễm mạn tính(9). Khoảng 15gì để hạn chế xuất hiện đợt bùng phát viêm
40% người nhiễm mạn tính sẽ chuyển thành xơ
gan và yếu tố tiên lượng cho độ nặng của đợt
gan, UTBMTBG(6). Khu vực Đông Nam Á có tỉ lệ
bùng phát là gì.
lưu hành HBV cao. Tình trạng nhiễm HBV tiềm
tàng và diễn biến thành nhiều đợt cấp hay bùng
phát diễn biến thành các đợt suy gan cấp có thể
tử vong. Có nhiều yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát
đã được mô tả. Phân bố các yếu tố này khác

nhau theo đặc điểm kinh tế xã hội, nhận thức
của người mang HBV và cả HBV. Sự hình thành
các chủng siêu vi đột biến gây thay đổi phản
ứng miễn dịch chống HBV là nguyên nhân quan
trọng. Đợt bùng phát VGSV B mạn xảy ra 40–
50% người mang HBeAg dương và 15–30%
mang HBeAg âm(4,7). Có 1–2,4% đợt bùng phát
diễn biến biến chứng thành bệnh gan mất bù,
suy gan cấp trên nền mạn và tử vong(3,4).
Các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát liên quan
đến HBV đã được mô tả gồm tái hoạt siêu vi tự
phát; tái hoạt do thuốc UCMD; do kháng thuốc
kháng siêu vi; do đột biến PC, BCP, do bội
nhiễm thêm các siêu vi hướng gan khác (A, C, D,
E); hoặc do tương tác với HIV…(10).

74

Mục tiêu
Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố
thúc đẩy đợt bùng phát và yếu tố liên quan với
độ nặng của đợt bùng phát VGSV B mạn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế và dân số nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, thực hiện ở bệnh nhân
>15 tuổi chẩn đoán đợt bùng phát VGSV B mạn.

Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2014

đến tháng 7/2015.

Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân có đủ 2 tiêu chuẩn
(1) Bệnh nhân >15 tuổi có HBsAg (+) >6
tháng hoặc HBsAg (+) và IgM anti HBc (-).
(2) Đợt bùng phát của VGSV B mạn: đủ hai
yếu tố sau:

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017
- ALT ≥5 ULN (theo tiêu chuẩn của APASL
2012 (5)).
- HBV DNA >105 cps/ml đối với bệnh nhân
có HBeAg (+) hoặc HBV DNA >104 cps/ml đối
với bệnh nhân có HBeAg (-).

Tiêu chuẩn loại trừ
Đồng nhiễm siêu vi viêm gan khác (IgM
anti HAV dương, anti HCV dương, IgM anti
HDV dương).

Biến số khảo sát
Tuổi, giới, BMI, genotype HBV, HBV DNA
định lượng, đột biến PC/BCP. Tình trạng xơ gan
có sẵn. AST, ALT, bilirubin TP, INR… Tình
trạng suy gan cấp, tử vong.


Định nghĩa biến số
Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng phát
Có biểu hiện xơ gan: lòng bàn tay son, sao
mạch, gan lách to, báng bụng, phù chân, tuần
hoàn bàng hệ, Fibroscan ≥F3, tiểu cầu <100 k/µl.
Suy gan cấp
Bilirubin TP >85 umol/l kèm rối loạn đông
máu (INR >1,5) có báng bụng hoặc bệnh não gan
mới xuất hiện trong vòng 4 tuần(14).
Kỹ thuật đo lường biến số
Các xét nghiệm sinh học phân tử được thực
hiện tại Trung tâm Y Sinh học phân tử ĐH Y
Dược TP HCM:
HBV DNA định lượng: kỹ thuật RT-PCR,
ngưỡng phát hiện 250 cps/ml.
Đột biến PC, BCP của HBV: kĩ thuật giải
trình tự chuỗi gen, sử dụng bộ kit Tag Takara và
BigDye terminator V3.1 của ABI, trên máy ABI
3130 Genetic analyzer (Applied Biosystems).
Xác định genotype của HBV: bằng kĩ thuật
nested PCR.

Phân tích số liệu
Bằng phần mềm SPSS 16.0. mức ý nghĩa
p<0,05. Tỉ lệ phần trăm và biểu đồ hình cột để
mô tả trong dân số.

Bệnh Nhiễm

Nghiên cứu Y học


KẾT QUẢ
Có 77 bệnh nhân nhập viện đủ tiêu chuẩn
vào nghiên cứu trong thời gian từ 09/2014
đến 03/2015.

Đặc điểm dân số nghiên cứu – đặc điểm
siêu vi
Có 80,5% bệnh nhân nam giới; 2/3 bệnh nhân
>35 tuổi; 44/77 bệnh nhân đã biết nhiễm HBV
mạn (23/44 bệnh nhân này đang điều trị NAs);
1/3 trường hợp có tiển sử uống rượu nhiều.
40,3% bệnh nhân có chứng cứ của xơ gan có sẵn.
Bệnh nhân có HBeAg âm chiếm 46%;
genotype B 78,4% và genotype C 20,3% (1 bệnh
nhân có cả genotype B và C). Mật độ HBV DNA
của các bệnh nhân trong nghiên cứu cao
7,23±1,42 log cps/ml. Không có khác biệt về phân
bố mật độ siêu vi ở nhóm HBeAg dương và âm.

Đặc điểm lâm sàng của đợt bùng phát
VGSV B mạn
Bảng 1. Đặc điểm khởi phát của đợt bùng phát
VGSV B mạn (n=77)
Triệu chứng
Tiêu hóa
Ăn kém
Buồn nôn, nôn
Đau bụng
Mệt

Sốt
Vàng da
Tiểu vàng sậm

n
74

%
96,1
62
30
19

59
9
7
10

80,5
39,0
75,3
76,6
11,7
9,1
13,0

Theo bảng 1, gần toàn bộ bệnh nhân đợt
bùng phát VGSV B mạn khởi phát bằng các
triệu chứng tiêu hoá như ăn kém (80,5%), đau
bụng (75,3%), buồn nôn, nôn (39%); tiếp đến là

mệt mỏi (76,6%), một số ít khởi phát với sốt
nhẹ (11,7%).
Nhìn chung, triệu chứng lâm sàng của đợt
bùng phát viêm gan nhiều nhất vẫn là triệu
chứng tiêu hoá (97,4%), kế đến là mệt (87%) và
vàng da (87%), báng bụng (35,1%), sau đó là sốt
(19,5%) trong đó đa số là sốt nhẹ. Có khoảng hơn
1/10 bệnh nhân có bệnh cảnh não gan.

75


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học
Đặc điểm cận lâm sàng của đợt bùng phát
VGSV B mạn

Phân bố các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát
của VGSV B mạn

Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của đợt bùng phát
VGSV B mạn (n=77)

Bảng 4. Các yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát trong dân
số nghiên cứu (n=77)

Đặc điểm

AST (ULN)


n

%

Dùng UCMD

2

2,6

29,9

Dùng thảo dược

13

16,9

35,1

Ngưng NAs

21

27,3

Uống rượu nhiều
PC
BCP

PC ± BCP

23
32
32

29,9
41,6
41,6

51

66,2

n

%

≤10

27

35,1

>10-20

23

>20


27

Trung vị (IQR) 14,2 (8,7-28,0)

ALT(ULN)

≤10

16

20,8

>10-20

29

37,7

>20

32

41,6

30
32

48,4
51,6


Đặc điểm



Trung vị (IQR) 16,5 (10,6-32,4)
≤100
AFP n=62
>100
Trung vị (IQR) 119 (18-285)

2/3 bệnh nhân có AST >10 ULN, gần 4/5
bệnh nhân có ALT tăng >10 ULN. Hơn 50% bệnh
nhân có AFP >100 ng/ml. Giá trị cao nhất của
AST, ALT lần lượt là 68,5 ULN và 78,4 ULN.
3/77 bệnh nhân còn tiếp tục tăng AST sau khi
nhập viện, 5/77 bệnh nhân tiếp tục tăng ALT sau
nhập viện.

Độ nặng của đợt bùng phát VGSV B mạn
Bảng 3. Độ nặng của tổn thương gan trong đợt bùng
phát VGSV B mạn (n=77)
Đặc điểm
≤10
>10
Trung vị (IQR) 15,8 (4,5-25,5)
≤1,5
INR
>1,5
Trung vị (IQR) 1,43 (1,15-2,19)
Có biến chứng

Suy gan cấp
Rối loạn đông máu
Bệnh não gan
Không biến chứng
Tử vong hay xin về
1 ULN = 17 umol/l
Bilirubin TP (ULN)

n
30
47

%
39,0
61,0

42
35

54,5
45,5

37
21
36
10
40
9

48,1

27,3
46,8
13,0
51,9
11,7

Bảng 3 cho thấy: 61% có bilirubine >10 ULN;
45% có INR >1,5 (11,7% có INR >3,5). Gần 50%
bệnh nhân có rối loạn đông máu; 27,3% có suy
gan cấp và 13% có bệnh não gan. Có 11,7% bệnh
nhân nội trú tử vong trong đợt bùng phát.

76

PC + BCP

13

16,9

PC

19

24,7

BCP

19


24,7

Không có
Không rõ

26

43,8

8

10,4

UCMD: ức chế miễn dịch.
NAs: thuốc nhóm tương tự nucleos(t)ides

Một bệnh nhân có thể quan sát thấy một
hoặc nhiều yếu tố thúc đẩy đợt bùng phát. Đột
biến PC, BCP chiếm đến 2/3 dân số (66,2%). Yếu
tố ngưng NAs hay uống nhiều rượu chiếm hơn
1/4 trường hợp.
Liên quan giữa đặc điểm dân số nền, đặc
điểm siêu vi, cận lâm sàng, các yếu tố thúc đẩy
với độ nặng của đợt bùng phát.
Không có khác nhau về tỷ lệ nhóm tuổi, giới,
BMI, nhận biết nhiễm HBV mạn, tiền sử uống
rượu. mật độ HBVDNA ở nhóm có và không có
suy gan cấp (p>0,05). Tỉ lệ có suy gan cấp ở
nhóm có tiền căn xơ gan cao hơn nhóm không có
suy gan trước (45,2% vs 15,2%; p=0,004).

Nhóm dân số nhiễm genotype B, có HBeAg
âm có tỉ lệ suy gan cấp cao hơn có ý nghĩa
(32,2% vs 0%; p=0,007 và 38,2% vs 17,5%;
p=0,045) bảng 5.
Nhóm có AST >20 ULN, ALT >20 ULN có
tỉ lệ suy gan cấp cao hơn ý nghĩa so với nhóm
còn lại.
Phân tích đa biến cho thấy chỉ còn 4 yếu tố
liên quan với biến chứng suy gan cấp là: có xơ

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017
gan trước đợt bùng phát (OR=14,17 KTC 95%
2,72-73,83), có đột biến PC (OR=4,58 KTC 95%
1,26-16,65) và ALT >20 ULN (OR=9, KTC 95%
1,81-44,76). Đột biến BCP có tỉ lệ thấp hơn ý
nghĩa trong nhóm có diễn biến suy gan cấp
(OR=0,2 KTC 95% 0,05-0,86).
Bảng 5. Các yếu tô liên quan với độ nặng của đợt BP
VG (n=77)
Đặc điểm

XG trước đợt
BP
Không

Suy gan cấp n (%)


Không
14 (45,2)
17 (54,8)
7 (15,2)

39 (84,8)

Genotype
(n=74)

B/B+C

19 (32,2)

40 (67,8)

C

0 (0,0)

15 (100,0)

HBeAg
(n=74)

Dương

7 (17,5)

33 (82,5)


Âm
≤20
>20
≤20
>20

13 (38,2)
10 (20,0)
11 (40,7)
8 (17,8)
13 (40,6)

21 (61,8)
40 (80,0)
16 (59,3)
37 (82,2)
19 (59,4)

AST (ULN)
ALT (ULN)

p
0,004

0,007
0,045
0,051
0,027


BÀN LUẬN
Nam chiếm ưu thế và 2/3 bệnh nhân >35
tuổi. Tỉ lệ nam giới tương tự như nghiên cứu của
B.X. Trường (2007, nam 84,2%)(2), cao hơn trong
dân số nghiên cứu đợt cấp VGSV B mạn HBeAg
âm- của P.T.L. Hoa (2010, nam 62,7%)(11). Tỉ lệ
nam trong dân số đợt viêm gan bùng phát này
cao có lẽ có liên hệ với tính chất nội tiết nam và
yếu tố sử dụng bia rượu (tỉ lệ uống rượu nhiều ở
nam lên đến 37,1% so với 0% ở nữ).
Nghiên cứu chủ yếu chọn bệnh nhân điều trị
nội trú nên tỉ lệ có biểu hiện lâm sàng sẽ nhiều
hơn, và biểu hiện của rối loạn sinh học cũng
nặng hơn. Gần như tất cả bệnh nhân khởi phát
bằng triệu chứng tiêu hóa. Chỉ có 10% khởi phát
bằng vàng da và vì thế đa số được chẩn đoán
nhầm thành bệnh lý dạ dày, thậm chí có bệnh
nhân còn được nội soi dạ dày để chẩn đoán
bệnh. Do đó, tiền căn nhiễm HBV, triệu chứng
tiểu vàng sậm và xét nghiệm là các yếu tố cần
thiết giúp tránh được bỏ sót chẩn đoán trong giai
đoạn sớm của bệnh.
Về đặc điểm của riêng nhóm có bệnh não
gan: chỉ có 3/10 bệnh nhân nhập viện đã có bệnh

Bệnh Nhiễm

Nghiên cứu Y học

não gan, còn lại 7/10 bệnh nhân phát triển bệnh

não gan trong quá trình nằm viện. 7/10 bệnh
nhân đã biết nhiễm HBV mạn (3 bệnh nhân đã
điều trị NAs và 4 bệnh nhân không điều trị và
tái khám định kì). 8/10 bệnh nhân có bệnh não
gan tử vong cho thấy nguy cơ tử vong khi có
biểu hiện bệnh não gan rất cao.
2/3 dân số có bilirubin TP>10 ULN, 1/2 có
INR >1,5 cho thấy dân số nghiên cứu này cao
hơn so với nghiên cứu của N.T.P.Thảo (2015,
45% bilirubin >10 ULN; 26,5% INR >1,5)(7). Tỷ lệ
có biến chứng trong đợt bùng phát >50%. Rối
loạn đông máu chiếm nhiều nhất (46,8%), sau đó
là suy gan cấp (27,3%) và bệnh não gan (13%). Tỉ
lệ biến chứng ở nhóm >35 tuổi nhiều hơn nhóm
<35 tuổi (62% vs 22,2%), nhóm thừa cân - béo phì
nhiều hơn nhóm không thừa cân (63,6% vs
36,4%), và nhóm có chứng cứ xơ gan nhiều hơn
(71% vs 32,6%). Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân nội
trú lên đến 11,7%, cho thấy đây là một bệnh cảnh
nặng và nguy hiểm. Trong số 9 bệnh nhân tử
vong đột biến PC và/hoặc BCP chiếm ưu thế (6/9
bệnh nhân). Ngưng thuốc nhóm NAs (3/9 bệnh
nhân), uống rượu nhiều (3/9), sử dụng thảo
dược (2/9 bệnh nhân), và có dùng UCMD (1/9
bệnh nhân) là những yếu tố kémphổ biến hơn ở
nhóm tử vong.
Một bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều yếu
tố thúc đẩy đợt bùng phát. Trong số yếu tố thuộc
về virus đột biến PC hay BCP là các yếu tố xuất
hiện tự nhiên và chiếm tỉ lệ cao (66,2). Các yếu tố

có thể phòng tránh được như ngưng thuốc NAs,
uống rượu nhiều chỉ chiếm khoảng 1/4 trường
hợp. Đặc điểm các yếu tố thúc đẩy này đã được
công bố thuộc cùng nhóm tác giả năm 2016(10).
Về liên quan giữa đặc điểm dân số với độ
nặng của đợt bùng phát, không có liên quan
giữa đặc điểm dân số: giới, nhóm tuổi >35, tiền
sử đã biết nhiễm HBV, tình trạng thừa cân và
tiền căn uống rượu với diễn biến suy gan cấp
(p>0,05). Riêng yếu tố có chứng cứ xơ gan trước
đợt bùng phát có tỉ lệ suy gan cấp cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm không có (45,2% vs 15,2%;
p=0,004). Điều này là phù hợp với lý luận do ở cơ

77


Nghiên cứu Y học
địa có xơ hoá nặng hay xơ gan, dự trữ tế bào gan
gần như không còn, khả năng làm việc của gan
chỉ còn đủ bảo đảm cho hoạt động thường ngày.
Khi có đợt bùng phát xuất hiện có thể làm biểu
lộ ra triệu chứng của thiếu dự trữ gan như vàng
da giảm chậm, mất bù gan và xơ gan làm cho
suy gan nặng dễ xuất hiện và diễn tiến nhanh.
Genotype và tình trạng HBeAg có liên quan
ý nghĩa đến độ nặng. Tỉ lệ suy gan cấp ở nhóm
genotype B cao hơn so với nhóm genotype C
(32,2% vs 0%; p=0,007), ở nhóm HBeAg âm cao
hơn nhóm HBeAg dương (38,2% vs 17,5%;

p=0,045). Kết quả này tương tự với các nghiên
cứu khác như: Ren (2010): 61,3% vs 40,9%;
p=0,001(13); Xu (2011): 66,8% vs 47,3%;
p<0,001(14)). Giải thích cho tính ưu thế của tình
trạng HBeAg âm ở nhóm có biến chứng các tác
giả đều nhận định rằng thể bệnh VGSV B mạn
HBeAg âm thường gặp vào giai đoạn muộn của
nhiễm HBV mạn. Bệnh nhân HBeAg âm đã trải
qua nhiều đợt viêm gan hoại tử tế bào gan làm
cho nguồn dự trữ tế bào gan còn lại không
nhiều. HBeAg cũng là yếu tố gây dung nạp. Mất
HBeAg làm mất đi yếu tố dung nạp, làm bệnh
gan dễ bùng phát. Vì vậy, biến chứng suy gan
cấp ở nhóm HbeAgdễ xảy ra hơn so với nhóm
HBeAg dương. Tỉ lệ suy gan cấp ở nhóm
genotype B và B+C cao hơn ý nghĩa so với nhóm
genotype C (32,2% vs 0%; p=0,007). Kết quả phân
tích này cũng phù hợp với nhận xét của nhiều
tác giả khác về ảnh hưởng của genotype B với
viêm gan bùng phát, với tổn thương gan nặng
hơn và vớigenotype B xơ gan. Ngược lại liên
quan giữa genotype C với diễn biến ung thư gan
cũng đã được thừa nhận(1).

KẾT LUẬN
Trong đợt bùng phát viêm gan siêu vi B
mạn, nam giới chiếm đa số và nhóm tuổi <35
chiếm gần 30%. Hầu hết bệnh nhân đợt bùng
phát đều có triệu chứng tiêu hóa và vàng da. Có
27,3% bệnh nhân diễn biến suy gan cấp. Tỉ lệ tử

vong là 11,7%. Đột biến PC và/hoặc BCP chiếm
66,2%,là những biến đổi gen xuất hiện tự nhiên,
không liên quan đến lối sống và khó phòng

78

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
tránh được. Có chứng cứ xơ gan trước đợt bùng
phát, có đột biến PC, ALT >20 ULN là yếu tố dự
báo diễn biến suy gan cấp. Có đột biến BCP là
yếu tố liên quan với diễn biến thuận lợi trong
đợt bùng phát viêm gan.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.

9.


10.

11.

12.

13.

14.

Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương, Phạm Hoàng Phiệt,
Erwin Sablon (2003), "Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh
nhân xơ gan và ung thư gan nguyên phát".Y Học TP. Hồ Chí
Minh (Phụ bản của Số 1),7, pp. 128-133.
Bui Xuan Truong, Yasushi S,Yoshihiko Y (2007), "Genotype
and variations in core promoter and pre-core regions are
related to progression of disease in HBV-infected patients from
Northern
Vietnam".International
journal of molecular
medicine,19(2), pp. 293-299.
Davis GL, Hoofnagle JH (1985), "Reactivation of chronic type B
hepatitis B presenting as acute viral hepatitis".Ann Intern
Med,102, pp. 762-767.
Fattovich G, Brollo L,Alberti A (1990), "Spontaneous
exacerbation of hepatitis B virus infection in patients with
chronic type B hepatitis".Liver,10, pp. 141-147.
Liaw YF, Kao JH, Piratvisuth T, Chan HLY, Chien RN, et al
(2012), "Asian-Pacific consensus statement on the management

of chronic hepatitis B: a 2012 update".Hepatology
International,6(3), pp. 531-561.
Lok ASF (2002), "Chronic hepatitis B".N Engl J Med,346(22), pp.
1682-1683.
Lok ASF, Lai CL, Wu PC, Leung EK,Lam TS (1987),
"Spontaneous hepatitis B e antigen to antibody seroconversion
and reversion in Chinese patients with chronic hepatitis B
virus infection".Gastroenterology,92(6), pp. 1839-43.
Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Cẩm Hường,Phạm
Thị Lệ Hoa (2015), "Đột biến precore và basal core promoter ở
bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn đợt bùng phát".Y Học TP.
Hồ Chí Minh,19(Phụ bản của số 1), pp. 336-341.
Ott JJ, Stevens GA, Groeger J,Wiersma ST (2012), "Global
epidemiology of hepatitis B virus infection: new estimates of
age-specific
HBsAg
seroprevalence
and
endemicity".Vaccine,30(12), pp. 2212-9.
Perrillo RP (2001), "Acute flares in chronic hepatitis B: The
natural and unnatural history of an immunologically mediated
liver disease".Gastroenterology,120(4), pp. 1009-1022.
Phạm Kim Oanh, Phạm Thị Lệ Hoa (2016), "Khảo sát các yếu
tố thúc đẩy của đợt bùng phát ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B
mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới".Y Học TP.
Hồ Chí Minh,20(1), pp. 254-259.
Phạm Thị Lệ Hoa, Huỳnh Trung Triệu,Nguyễn Thị Cẩm
Hường (2010), "Đột biến Precore và Core Promoter trên bệnh
nhân viêm gan B mạn tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới".Y Học TP.
Hồ Chí Minh,14(1), pp. 440-446.

Ren X, Xu Z, Liu Y, Li X, Bai S, et al (2010), "Hepatitis B virus
genotype and basal core promoter/precore mutations are
associated with hepatitis B-related acute-on-chronic liver
failure without pre-existing liver cirrhosis".J Viral Hepat,17(12),
pp. 887-895.
Sarin S.K, Kumar A, Almeida J.A, Chawla Y.K, Fan S.T, et al
(2009),
"Acute-on-chronic
liver
failure:
consensus
recommendations of the Asian Pacific Association for the

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017

15.

study of the liver (APASL)".Hepatology International,3(1), pp.
269-282.
Xu Z, Ren X, Liu Y, Li X, Bai S, et al. (2011), "Association of
hepatitis B virus mutations in basal core promoter and precore
regions with severity of liver disease: an investigation of 793
Chinese patients with mild and severe chronic hepatitis B and
acute-on-chronic liver failure".Journal of Gastroenterology,46(3),
pp. 391-400.

Bệnh Nhiễm


Nghiên cứu Y học

Ngày nhận bài báo:

24/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

24/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

79



×