Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.4 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA PET/CT
ĐỐI VỚI HẠCH CỔ DI CĂN CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2009-2017
Hồ Thùy Như*, Nguyễn Xuân Cảnh**, Lâm Huyền Trân*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm từ 3-9% tổng số các u ác tính nói chung và trong 24-36%
bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát, hạch cổ di căn là biểu hiện của ung thư tại vùng đầu cổ. Trước khi có
PET/CT, tỉ lệ phát hiện vị trí ung thư nguyên phát trên các bệnh nhân này chỉ từ 20-40%. PET/CT làm tăng khả
năng phát hiện hạch cổ di căn và hỗ trợ định vị vị trí của ung thư nguyên phát cũng như di căn xa. Do đó, chúng
tôi tiến hành đề tài “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên
phát tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017”.
Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 143 trường hợp hạch cổ di căn chưa rõ nguyên
phát được chụp PET/CT tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009 – 2017.
Kết quả: Bệnh thường gặp ở nhóm 40-60 tuổi, trung bình là 53 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp 3 lần nữ giới.
Thường bệnh nhân vào viện với một khối vùng cổ không đau xuất hiện 4,33 tháng trước đó. Hạch cổ hay gặp
nhóm II và III, một bên, kích thước 1-3 cm, giới hạn rõ, mật độ chắc, không đau, di động, bề mặt da bình thường,
giai đoạn N2. Loại giải phẫu bệnh hay gặp nhất là carcinom tế bào gai. PET/CT có tỉ lệ phát hiện u nguyên phát
trung bình 60%, với độ nhạy 93,98% và độ đặc hiệu 85%. Các vị trí u nguyên phát tìm thấy thường gặp nhất là
vòm, amiđan, thanh quản, đáy lưỡi, các tuyến vùng đầu cổ như tuyến giáp, tuyến mang tai, tuyến dưới hàm. Có
9,79% các trường hợp phát hiện di căn xa ở xương, phổi, não và gan.
Kết luận: Nên sử dụng PET/CT như là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tay để tìm kiếm u nguyên
phát, đánh giá hạch di căn và di căn xa trên bệnh nhân hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát.
Từ khóa: hạch cổ di căn, ung thư chưa rõ nguyên phát, PET/CT

ABSTRACT


CLINICAL FEATURES AND THE ROLE OF PET/CT IN CERVICAL LYMPH NODE METASTASES
FROM A CANCER OF UNKNOWN PRIMARY AT CHO RAY HOSPITAL 2009-2017
Ho Thuy Nhu, Nguyen Xuan Canh, Lam Huyen Tran
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 27-33
Objective: Clinical features and the role of PET/CT to cancer of unknown primary (CUP) with lymph
neck metastases.
Material and method: Retrospective study of 143 patients diagnosed with metastatic cervical lymph nodes
of unknown primary who had PET/CT results at Cho Ray hospital 2009 - 2017.
Results: CUP with cervical lymph node metastases was most common at age 40-60, mean age was 53. The
incidence of male patient tripled female’s one. Chief complaint was cervical painless mass that was presented for
4.33 months. Clinical examination revealed mostly group II and III, ipsilateral, size 1-3cm, well-defined, firmly
palpable, painless neck lymph nodes with normal skin overlying. Most patients had squamous cell carcinoma
pathologically. Detective rate of PET/CT was about 60% sensitivity and specificity were 93.98% and 85%
* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh,
Tác giả liên lạc: BS. Lâm Huyền Trân
ĐT: 0913120599

** Khoa PET/CT bệnh viện Chợ Rẫy
Email:

27


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

respectively. The most common primary sites were nasopharynx, tonsil, vocal cord, tongue base, thyroid gland,
parotid gland, submandibular gland. 9.79% patients had distant metastases to bone, lung, brain and liver.
Conclusions: PET/CT was a preferred option in identifying primary site of CUP with neck lymph nodes.

Keywords: cervical lymph node metastases, cancer of unknown primary, PET/CT
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân có thai.
Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm từ 3-5%
tổng số các u ác tính nói chung và trong 24-36%
bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát, hạch
cổ di căn là biểu hiện của ung thư tại vùng đầu
cổ. Tỉ lệ phát hiện vị trí ung thư nguyên phát
trên các bệnh nhân này trước khi có PET/CT chỉ
từ 20-40%(1). Nhìn chung, tiên lượng của ung thư
chưa rõ nguyên phát rất kém, và thời gian sống
còn trung bình chỉ từ 6-10 tháng(1). Nhằm góp
phần chẩn đoán được vị trí ung thư nguyên
phát, phân giai đoạn bệnh, hướng dẫn điều trị,
làm giảm tử vong cho các bệnh nhân có hạch cổ
di căn chưa rõ nguyên phát, chúng tôi thực hiện
đề tài “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò
của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ
nguyên phát tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017”.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân có hạch cổ di căn chưa rõ
nguyên phát có chỉ định chụp PET/CT tại bệnh
viện Chợ Rẫy từ 2009 - 2017:
Có đầy đủ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện, các
thông tin hành chính được ghi chép rõ ràng.

Đã được khai thác bệnh sử, thăm khám
lâm sàng kèm kết quả siêu âm, X quang

ngực, CT scan/MRI, xạ hình xương, nội soi
thanh khí quản, sinh thiết ổ nguyên phát,
phương pháp điều trị ghi rõ trong hồ sơ
bệnh án.
Hạch di căn được xác định bằng kết quả
sinh thiết hoặc FNA.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân đã chẩn đoán được vị trí ung
thư nguyên phát trước khi chụp PET/CT.
Các bệnh nhân đã được hóa trị hoặc xạ trị
trước khi chụp PET/CT.

28

Bệnh nhân đái tháo đường có đường huyết
>180mg%.
Phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 143 trường hợp.

KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân

Giới tính
Tổng số 143 bệnh nhân trong nghiên cứu, có
108 bệnh nhân nam (chiếm 75,52% tổng số bệnh
nhân) và 35 bệnh nhân nữ (chiếm 24,48% tổng số
bệnh nhân). Tỉ lệ bệnh nhân hạch cổ di căn chưa
rõ nguyên phát nam: nữ = 3:1.
Tuổi
Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong

nhóm nghiên cứu là 52,99 tuổi. Trong đó người
nhỏ tuổi nhất là 19 tuổi, người cao tuổi nhất là 85
tuổi. Trong khảo sát của chúng tôi, tuổi mắc
hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát nhiều nhất
là nhóm 51-60 tuổi (chiếm 38,07%), kế đến là
nhóm 41-50 tuổi, chiếm 25,87%. Thấp nhất là
nhóm trẻ 19-30 tuổi (10,49%).
Triệu chứng cơ năng
Bảng 1. Các triệu chúng cơ năng
Lí do đến khám
Khối ở cổ
Ho
Nhức đầu
Đau vai
Nuốt khó
Đau bụng
Đau tai
Đau lưng
Ù tai

N
143
9
5
4
2
1
1
1
1


Tỉ lệ %
100
6,29
3,49
2,80
1,40
0,70
0,70
0,70
0,70

Thời gian mắc bệnh trước khi đến khám
Thời gian mắc bệnh trung bình của 143 bệnh
nhân trong nhóm nghiên cứu là 4,33 ± 6,67
tháng, trong đó thời gian bệnh ngắn nhất trước
khi đến khám là 1 tháng, dài nhất là 60 tháng.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Đặc điểm hạch cổ
Bảng 2. Số lượng hạch cổ
Số lượng hạch cổ
Một hạch đơn độc
Nhiều hạch
Tổng cộng

Nghiên cứu Y học
Bảng 6. Tính chất đau của hạch cổ


N
61
80
141

Tính chất đau
Đau
Không đau
Tổng cộng

Tỉ lệ %
43,26
56,74
100

N
101
40
141

Tính di động
Di động
Dính
Tổng cộng

Tỉ lệ %
71,63
28,37
100


N
80
60
140

Tính chất da
Bình thường
Đỏ
Sần sùi
Tổng cộng

Tỉ lệ %
100
42,25
100

N
14
84
43
141

Tỉ lệ %
89,36
10,64
100

N
136
2

3
141

Tỉ lệ %
96,45
2,13
1,42
100

Bảng 9. Kích thước hạch cổ

Bảng 5. Mật độ hạch cổ
Mật độ hạch cổ
Mềm
Chắc
Cứng
Tổng cộng

N
126
15
141

Bảng 8. Tính chất da trên bề mặt hạch cổ

Bảng 4. Giới hạn hạch cổ
Giới hạn hạch cổ

Không rõ
Tổng cộng


Tỉ lệ %
6,19
93,71
100

Bảng 7. Tính di động của hạch cổ

Bảng 3. Vị trí hạch cổ
Vị trí hạch cổ
Một bên
Hai bên
Tổng cộng

N
6
134
140

Kích thước hạch
<1cm
1-3cm
3-6cm
>6cm
Tổng cộng

Tỉ lệ %
9,33
59,57
30,50

100

N
10
96
29
6
141

Tỉ lệ %
7,09
68,09
20,57
4,26
100

40.00%
30.00%
39.72%

20.00%

32.62%

10.00%
7.09%

5.67%

13.48%

1.42%

0.00%
Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Nhóm IV

Nhóm V

Nhóm VI

Biểu đồ 1. Phân nhóm hạch cổ
50.00%
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%

45.77%
21.83%

9.15%

17.61%
0.70%

4.94%

Carcinom Carcinom Carcinom Carcinom Carcinom Carcinom
tế bào gai không kém biệt tuyến bọc dạng
biệt hóa
hóa
tuyến

Biểu đồ 2. Kết quả giải phẫu bệnh/FNA hạch cổ

29


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

Bảng 12. Vị trí hạch di căn trên PET/CT

Vai trò của PET/CT

Khả năng phát hiện u nguyên phát của
PET/CT
PET/CT phát hiện được u nguyên phát ở
87/143 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 60,84%. 56 bệnh

nhân còn lại (chiếm 39,16% tổng số bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu) PET/CT không tìm được
u nguyên phát.
Bảng 10. Hiệu quả của PET/CT
PET/CT (+)
PET/CT (-)
Tổng cộng

U nguyên
phát (+)
78
5
83

U nguyên
phát (-)
9
51
60

Tổng cộng
87
56
143

=

= 60,84%.
=


Độ nhạy (sensitivity) =

= 93,98%.

=

Độ đặc hiệu (specificity) =

Giá trị tiên đoán dương (PPV) =

= 85,00%.
=

=

89,66%.
Giá trị tiên đoán âm (NPV) =

=

=

91,07%.

Vị trí các khối u nguyên phát và hạch di căn
trên PET/CT
Bảng 11. Vị trí u nguyên phát trên PET/CT
U nguyên phát
Vòm
Amidan

Thanh quản
Đáy lưỡi
Hốc mũi
Phổi
Tuyến giáp
Tuyến dưới hàm
Tuyến mang tai
Dạ dày
Đại tràng
Túi mật

Tổng cộng

30

N
37
18
8
7
3
3
2
2
2
2
1
1
1
87


Tỉ lệ %
42,53
20,64
9,20
8,05
3,45
3,45
2,30
2,30
2,30
2,30
1,15
1,15
1,15
100

N
130
8
7
5
5
5
3
3
2
2
143


Tỉ lệ %
96,30
5,93
5,19
3,70
3,70
3,70
2,22
2,22
1,48
1,48
100

Khả năng phát hiện di căn xa của PET/CT
Bảng 13. Vị trí di căn xa trên PET/CT

Từ kết quả trên ta đánh giá được vai trò của
PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên
phát như sau:
Tỉ lệ phát hiện (detection rate) =

Hạch di căn
Cổ
Rốn phổi
Dọc ĐM chủ bụng
Trung thất
Cạnh khí phế quản
Cạnh thực quản
Khoang sau hầu
Nách

Rốn gan
Dọc bờ cong dạ dày
Tổng cộng

Vị trí di căn xa
Xương
Xương sườn
Xương cột sống
Xương chậu
Xương vai
Xương đùi
Não
Phổi
Gan
Tổng cộng

N
8
3
2
1
1
1
2
2
2
14

Tỉ lệ %
57,14

21,43
14,23
7,14
7,14
7,14
14,23
14,23
14,23
100

PET/CT phát hiện được 14 trường hợp di căn
xa trên tổng số 143 bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu, chiếm tỉ lệ 9,79%.

BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân

Giới tính
Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 143 bệnh
nhân, trong đó có 24,48% là nữ, 75,52% là nam.
Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ = 3:1. Khi so sánh với kết
quả của các nghiên cứu trước đây trong nước
của Nguyễn Phi Long năm 2002 và Lâm Đức
Hoàng năm 2014, thì nhìn chung tỉ lệ nam:nữ
mắc hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát dao
động từ 2:1 đến 4:1(3,4,5).
Tuổi
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số
bệnh nhân ở trong độ tuổi 40-60 tuổi, chiếm
52,94% và tuổi trung bình là 52,99 ± 12,29. Trong

nước, nghiên cứu của Lâm Đức Hoàng và cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
sự tại khoa Xạ bệnh viện Ung bướu thành phố
Hồ Chí Minh trên 78 bệnh nhân hạch cổ di căn
chưa rõ nguyên phát cũng ghi nhận thường gặp
nhất ở tuổi trung niên 40-60 tuổi, với tuổi trung
bình là 51,7 ± 0,54(3). Một nghiên cứu khác của
Nguyễn Phi Long trên 35 bệnh nhân hạch cổ di
căn chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện K ghi
nhận bệnh nhân thường gặp nhất ở nhóm tuổi
40-60 tuổi, tuổi cao nhất 81 tuổi, thấp nhất 9 tuổi,
trung bình là 47,99 tuổi(4).

Triệu chứng cơ năng
Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của
chúng tôi đều than phiền có một khối vùng cổ.
Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận một số ít bệnh
nhân có triệu chứng ho, nhức đầu, đau vai, nuốt
khó, đau bụng, đau tai, đau lưng, ù tai, chỉ chiếm
0,70 – 6,29%. Các nghiên cứu của các tác giả khác
cũng ghi nhận điều tương tự, đại đa số bệnh
nhân than phiền có sự hiện diện một khối bên cổ
không đau. Các triệu chứng còn lại như đau, ù
tai rất ít.
Thời gian mắc bệnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
mắc bệnh trung bình trước khi đến khám là
khoảng 4,33 ± 6,67 tháng, với thời gian ngắn nhất

là 1 tháng và dài nhất lên đến 60 tháng. Nghiên
cứu của tác giả Lâm Đức Hoàng cũng cho kết
quả thờ gian trung bình là 3 tháng với khoảng
thời gian dao động từ 1 đến 60 tháng(3). Tác giả
Nguyễn Phi Long cho thấy 60% các bệnh nhân
trong nghiên cứu có thời gian bị bệnh trung bình
dưới 3 tháng, 34,3% có thời gian bệnh từ 3 đến 6
tháng, và 5,7% mắc bệnh trên 6 tháng(3).
Đặc điểm lâm sàng của hạch cổ
Về số lượng hạch cổ, qua khảo sát 143 bệnh
nhân hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát,
chúng tôi nhận thấy gần một nửa trường hợp
(43,26%) chỉ có một hạch cổ. Tỉ lệ này cũng khá
tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài
nước(3,4,5).
Về vị trí hạch cổ di căn, hai nghiên cứu về
hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát trong nước
của tác giả Nguyễn Phi Long trên 35 bệnh nhân

Nghiên cứu Y học
tại bệnh viện K năm 2002 và của tác giả Lâm
Đức Hoàng tại bệnh viện Ung bướu thành phố
Hồ Chí Minh năm 2014 cho thấy đa số hạch cổ là
một bên, hạch hai bên chỉ chiếm số lượng ít(3).
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy khoảng
¾ các trường hợp là di căn hạch cổ một bên.
Về kích thước hạch cổ di căn thì trong
nghiên cứu của chúng tôi, kích thước hạch chủ
yếu là nhóm <3cm, chiếm hơn 75,18%, tiếp theo
là nhóm 3-6cm chiếm 20,57%, còn nhóm hạch

kích thước >6cm chỉ chiếm 4,26%. Lâm Đức
Hoàng và cộng sự trong nghiên cứu tại bệnh
viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh cũng
cho kết quả tương tự, với kích thước hạch từ 110cm và trung bình kích thước hạch là 4cm(3).
Về nhóm hạch cổ di căn, theo Grau C. và
cộng sự, hơn nửa các trường hợp carcinom tế
bào gai đầu cổ cho di căn hạch cổ nhóm II và
nhóm III, trong đó nhóm II thường gặp nhất(1).
Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả hạch
di căn thường gặp nhất là nhóm II (39,72%) và
nhóm III (32,62%).
Về các đặc điểm lâm sàng khác của hạch cổ,
chúng tôi nhận thấy ở các hạch cổ di căn chưa rõ
nguyên phát, hơn nửa số hạch có giới hạn rõ
(57,45%), mật độ chắc (59,57%), đại đa số là
không đau (93,71%), các hạch chủ yếu di động
(89,36%) và có da trên bề mặt hạch bình thường
(96,45%). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phi
Long năm 2002 tại bệnh viện K với mẫu 35 bệnh
nhân hạch di căn chưa rõ nguyên phát cũng cho
kết quả hạch không đau khi sờ (80%), hạch di
động đa số (71,4%), da trên bề mặt hạch bình
thường 100%(6). Như vậy nghiên cứu của chúng
tôi cũng có kết quả tương đồng với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Phi Long. Một số đặc điểm
như giới hạn của hạch cổ, mật độ của hạch cổ di
căn nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên đánh
giá mà chưa gặp ở các nghiên cứu tương tự
trong nước.
Qua khảo sát kết quả giải phẫu bệnh hoặc

FNA hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát, chúng
tôi thấy đa số (45,77%) có kết quả là carcinom tế
bào gai. Ở các nghiên cứu khác đa số cũng cho

31


Nghiên cứu Y học
kết quả carcinom tế bào gai(1,3,5).
Vai trò của PET/CT

Tỉ lệ phát hiện u nguyên phát
Bên cạnh các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh kinh điển thì PET/CT là phương tiện hiện
đại nhất và hiệu quả nhất trong việc truy tìm u
nguyên phát. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
có 143 bệnh nhân được chụp PET/CT và có 87
bệnh nhân tìm được vị trí u nguyên phát, chiếm
tỉ lệ 60,84%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có
tỉ lệ phát hiện tương đồng với các nghiên cứu
trên thế giới.
Vị trí các u nguyên phát tìm được
Những vị trí u nguyên phát thường gặp nhất
mà PET/CT phát hiện được trong khảo sát của
chúng tôi bao gồm vòm hầu, amidan, thanh
quản, đáy lưỡi và hạ thanh môn. Điều này cũng
tương đồng với các nghiên cứu của Lâm Đức
Hoàng và của Nguyễn Phi Long(3,5). Có thể thấy,
đa phần các ung thư chưa rõ nguyên phát cho di
căn hạch cổ đều xuất phát từ vùng đầu cổ, ở

những vị trí khó quan sát khi thăm khám và dễ
bỏ sót bằng các phương pháp cận lâm sàng
thường quy.
Hiệu quả của PET/CT
Kwee và Kwee đã công bố một nghiên cứu
gộp phân tích 11 nghiên cứu, gồm 433 bệnh
nhân ung thư chưa rõ nguyên phát được chụp
PET/CT; kết quả là tỉ lệ phát hiện ở khoảng 37%,
độ nhạy và độ đặc hiệu đều ở mức 84%. Ở 4/11
nghiên cứu đó, nếu chỉ chọn đúng bệnh nhân
ung thư chưa rõ nguyên phát đưa vào nghiên
cứu thì tỉ lệ phát hiện lên đến 28-57%, độ nhạy
khoảng 70-100% và độ đặc hiệu từ 73-100%(2).
Điều này tương đồng với nghiên cứu của chúng
tôi khi cho kết quả độ nhạy 93,98% và độ đặc
hiệu 85%.
PET/CT trong đánh giá hạch di căn
Trong khảo sát của chúng tôi, tỉ lệ phát
hiện hạch di căn của PET/CT là 96,30%. Một
vài trường hợp không thấy hạch cổ di căn khi
chụp PET/CT là do bệnh nhân đã được mổ lấy
hạch sinh thiết trước khi chụp, nên khi chụp

32

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
PET/CT không còn nhìn thấy hình ảnh của
hạch cổ di căn nữa.

PET/CT trong đánh giá di căn xa

Sau khi chụp PET/CT, có 14/143 các trường
hợp nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện di
căn xa, chiếm 15,79% tổng số bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu. Vị trí di căn xa thường gặp
nhất là xương (xương sườn, cột sống, xương
chậu, xương vai, xương đùi), não, phổi, gan.
Việc phát hiện ra di căn xa làm thay đổi hoàn
toàn chẩn đoán giai đoạn bệnh cũng như thay
đổi phương pháp điều trị và tiên lượng của
bệnh nhân.

KẾT LUẬN
Qua phân tích 143 trường hợp hạch cổ di căn
chưa rõ nguyên phát, chúng tôi rút ra được
những kết luận sau đây:
Độ tuổi thường gặp là 40-60 tuổi, tuổi trung
bình là 53 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp 3 lần nữ
giới. Bệnh nhân thường vào viện với một khối
vùng cổ không đau xuất hiện khoảng 4,33 tháng
trước đó. Khám thực thể thường phát hiện hạch
cổ nhóm II và III, một bên thường gặp hơn hai
bên với kích thước trung bình là 1-3 cm. Hạch cổ
thường có giới hạn rõ, mật độ chắc, không đau,
di động, bề mặt da bình thường. Hạch thường ở
giai đoạn N2, đa số bệnh nhân ở giai đoạn muộn
(III-IV). Loại giải phẫu bệnh hay gặp nhất của
hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát là carcinom
tế bào gai. PET/CT có tỉ lệ phát hiện u nguyên
phát trung bình 60%, với độ nhạy và độ đặc hiệu
lần lượt là 93,98% và 85%, các vị trí u nguyên

phát tìm thấy thường gặp nhất là vòm, amiđan,
thanh quản, đáy lưỡi, các tuyến vùng đầu cổ
như tuyến giáp, tuyến mang tai, tuyến dưới
hàm. Ngoài ra các ung thư dưới xương đòn như
dạ dày, vú, túi mật, đại tràng cũng cho hạch di
căn ở cổ với tỉ lệ thấp hơn. Có 9,79% các trường
hợp phát hiện di căn xa ở các cơ quan như
xương, phổi, não và gan.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Grau C, Johansen LV, Jakobsen J, Geertsen P, Andersen E et al
(2000). Cervical lymph node metastases from unknown primary
tumours: results from a national survey by the Danish Society


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

2.

3.

4.

for Head and Neck Oncology. Radiotherapy and Oncology,
55(2):pp. 121-129.
Kwee TC, Kwee RM (2009). Combined FDG-PET/CT for the
detection of unknown primary tumors: systematic review and
meta-analysis. European radiology, 19(3):pp. 731-744.

Lâm Đức Hoàng (2014). Chẩn đoán và điều trị carcinom tế bào
gai di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát. Khoa Xạ 3 - bệnh viện
Ung bướu TP. Hồ Chí Minh, pp. 26-31.
Nguyễn Phi Long (2007). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị các
di căn hạch cổ trong ung thư đầu cổ và di căn không rõ nguồn
gốc. Học viện Quân Y, pp.7-13.

Nghiên cứu Y học
5.

6.

Nguyễn Phi Long (2005). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét
nghiệm tế bào học và giải phẫu bệnh bệnh hạch cổ di căn trong
các ung thư đầu cổ và di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát. Tạp
chí Y học thực hành, 7(515):pp. 44-48.
Nguyễn Phi Long (2002). Nghiên cứu hình thái học các di căn
hạch cổ không rõ nguồn gốc. Tạp chí Y Học Việt Nam, 277:pp.91-96.

Ngày nhận bài báo:

08/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019


33



×