Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Báo cáo: Nhà máy yakult Bình Dương nhà máy bibica miền đông nhà máy Saigon Food

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

LÊ THỊ HỒNG ÁNH
LÊ THỊ HỒNG ÁNH
BÁO CÁO KIẾN TẬP

NHÀ MÁY YAKULT BÌNH DƯƠNG
NHÀ MÁY BIBICA MIỀN ĐÔNG
NHÀ MÁY SAIGON FOOD

SVTH: NGUYỄN HOÀNG TRÂM ANH
Lớp:

06ĐHĐB1

MSSV: 2022150156

TP. HỒ CHÍ MINH, 05- 2018


GIẤY XÁC NHẬN THAM QUAN NHÀ MÁY 1

i


GIẤY XÁC NHẬN THAM QUAN NHÀ MÁY 2

ii



GIẤY XÁC NHẬN THAM QUAN NHÀ MÁY 3

iii


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... viii
1. BÀI THU HOẠCH NHÀ MÁY/CÔNG TY YAKULT .............................................1
1.1. Giới thiệu về nhà máy/công ty .................................................................................1
1.1.1. Lịch sử hình thành: ................................................................................................1
1.1.2. Sản phẩm của công ty: ...........................................................................................6
1.1.3. Triết lý kinh doanh: ...............................................................................................7
1.1.4. Nghiên cứu và phát triển: ......................................................................................8
1.2. Quy trình công nghệ sản xuất Yakult: ......................................................................8
1.2.1. Yakult là gì? Nguyên liệu sản xuất Yakult. ...........................................................8
1.2.2. Quy trình sản xuất: ..............................................................................................11
1.3. Nhận xét – đề xuất cải tiến .....................................................................................13
2. BÀI THU HOẠCH CÔNG TY BIBICA MIỀN ĐÔNG ...........................................15
2.1. Giới thiệu về nhà máy/công ty Bibica ....................................................................15
2.1.1. Lịch sử hình thành ..............................................................................................15
2.1.2. Sản phẩm của công ty: .........................................................................................17
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất bánh bông lan Hura kẹp kem: ................................19
2.2.1. Nguyên liệu: ........................................................................................................19
2.2.2. Quy trình sản xuất: ..............................................................................................28
2.3. Nhận xét – đề xuất cải tiến. ....................................................................................36
2.3.1 Nhận xét nhà máy .................................................................................................36
2.3.2 Đề xuất cải tiến .....................................................................................................36

iv


3. BÀI THU HOẠCH CÔNG TY SAIGON FOOD: ....................................................38
3.1. Giới thiệu về công ty ..............................................................................................38
3.1.1. Lịch sử hình thành: ..............................................................................................38
3.1.2. Sản phẩm công ty: ...............................................................................................41
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất cháo tươi trứng, mồng tơi:......................................42
3.2.1. Nguyên liệu: ........................................................................................................42
3.2.2. Quy trình sản xuất: ..............................................................................................56
3.3. Nhận xét – đề xuất cải tiến .....................................................................................58
3.3.1. Nhận xét. ..............................................................................................................58
3.3.2. Đề xuất cải tiến. ...................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................................60

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Lactobacillus casei Shirota ..............................................................................1
Hình 1.2. Tiến sĩ Minoru Shirota .....................................................................................2
Hình 1.3. Công ty Yakult Việt Nam ................................................................................3
Hình 1.4. Các giấy chứng nhận của Yakult .....................................................................5
Hình 1.5. Các sản phẩm kinh doanh của công ty Yakult Honsha ...................................6
Hình 1.6. Sữa uống lên men Yakult ................................................................................7
Hình 1.7. Thuyết Shirota .................................................................................................7
Hình 1.8. Nguyên liệu sản xuất Yakult ...........................................................................9
Hình 1.9. Quy trình sản xuất sữa uống lên men Yakult ................................................11
Hình 1.10. Thành phần dinh dưỡng ...............................................................................14

Hình 1.11. Các dòng sản phẩm bánh kẹo của Bibica ....................................................18
Hình 1.12. Các dòng sản phẩm dinh dưỡng của Bibica ................................................18
Hình 1.13. Các đối tác của Saigon Food .......................................................................41
Hình 1.14. Một số sản phẩm công ty .............................................................................42
Hình 1.15. Yêu cầu kỹ thuật trứng gà tươi (theo TCVN 1858-1986)
Hình 1.16. Thực phẩm giàu beta caroten ......................................................................52
Hình 1.17. Chỉ tiêu cảm quan của đường theo TCVN 6959-2001 ................................54

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Nội dung

Trang

Bảng 1

Chỉ tiêu chất lượng trứng gà

22

Bảng 2

Yêu cầu của đường

23


Bảng 3

Yêu cầu của bơ

25

Bảng 4

Thành phần dinh dưỡng của gạo

44

Bảng 5

Phân loại chỉ tiêu gạo

46

Bẳng 6

Yêu cầu về chất lượng với gạo

46

Bảng 7

Chỉ tiêu chất lượng nước

47


Bảng 8

Yêu cầu kỹ thuật trứng gà tươi (theo TCVN 1858-1986)

50

Bảng 9

Giá trị dinh dưỡng trong trứng gà

51

Bảng 10

Chỉ tiêu cảm quan của muối

53

Bảng 11

Chỉ tiêu hóa lý của muối

53

Bảng 12

Chất chống oxi hóa trong dầu

55


Bảng 13

Chất hỗ trợ chống oxi hóa

55

vii


MỞ ĐẦU
Nước ta có nguồn nguyên liệu dồi dào phong phú về các loại cây dược liệu. Khoa học
kỹ thuật ngày càng hiện đại đã tạo điều kiện cho ngành công nghệ chế biến thực phẩm
phát triển theo một hướng mới: nghiên cứu và sản xuất các loại thực phẩm có nguồn
gốc từ các loại cây dược liệu, các vi sinh vật có lợi. Và từ đó, các sản phẩm thực phẩm,
thức uống dinh dưỡng lần lượt ra đời như sữa uống lên men, bánh dinh dưỡng, sữa
công thức, cháo ăn liền, cháo dinh dưỡng,... Để tạo ra một sản phẩm mang tính giá trị
cao về mặt dinh dưỡng và chất lượng, các công ty/nhà máy đều có một quy trình công
nghệ sản xuất khép kín riêng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ đó tạo lập lòng
tin với khách hàng, và tạo lập được chỗ đứng trong giới sản xuất thực phẩm vốn đầy
tính cạnh tranh.
Trong quá trình học tập, nhờ vào buổi tham quan kiến tập do trường tổ chức. Em đã có
dịp tìm hiểu về các quy trình sản xuất các loại sản phẩm thực phẩm của các công ty/
nhà máy lớn, tên tuổi như Nhà máy Yakult, Bibica và Saigon Food. Qua đó, em lại có
thêm một số kiến thức thực tiễn, vài vấn đề trên giảng đường được giải đáp, giúp em
có một cái nhìn khái quát về công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lượng thực phẩm.
Bài báo cáo này là những hiểu biết nhất định của em về các nhà máy thực phẩm và các
quy trình sản xuất. Trong quá trình làm bài, do tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau
nên có thể sẽ không tránh khỏi sai sót. Kính mong quý thầy cô góp ý, giúp em thu thập
đúng và đủ lượng kiến thức cần thiết để tiếp bước trên con đường học vấn phía trước
và có nhìn nhận đúng về vấn đề, giúp ích cho công việc sau này

Em xin cám ơn khoa, nhà trường và phía nhà máy: Yakult, Bibica và Saigon Food đã
tạo cơ hội, điều kiện để chúng em có được một buổi tham quan nhà máy thật thú vị và
bổ ích như thế này. Mong rằng sẽ luôn có những buổi tham quan như thế nữa, để
không chỉ em và các bạn đồng trang lứa tham gia. Mà còn cho các khóa sau này có cơ
hội được trải nghiệm những kiến thức thực tế tuyệt vời này.
Em xin chân thành cám ơn
viii


1. BÀI THU HOẠCH NHÀ MÁY/CÔNG TY YAKULT
1.1. Giới thiệu về nhà máy/công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành:
 Công ty Yakult Honsha:
-

-

Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nước nghèo về kinh tế và điều
kiện vệ sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều trẻ em bị chết do
các bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh dưỡng. Đây là những vấn đề
trăn trở rất lớn cho các nhà quản lý và các nhà khoa học. Vào thời điểm đó,
Minora Shirota hiện là sinh viên nghiên cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường
Đại học Hoàng Gia Kyoto (bây giờ là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan điểm về y
học phòng ngừa, với mục đích là giúp mọi người phòng bệnh.
Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong
đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy rằng chúng có vai trò rất lớn đối với
sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã khám phá ra chủng khuẩn thuộc
nhóm lactobacilli mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn gây hại trong đường ruột của
chúng ta. Sau đó ông trở thành là người đầu tiên phân lập và nuôi cấy ổn định
thành công chủng khuẩn lactobacilli vào năm 1930, mà được biết với tên gọi là

Lactobacillus casei Shirota.

Hình 1.1. Lactobacillus casei Shirota

1


-

Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùng với những người tình nguyện khác, phát
triển một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để mà mọi người có thể
tận hưởng những tính năng có lợi từ chủng Lactobacillus casei Shirota, chủng
vi khuẩn kháng được dịch vị acid dạ dày và dịch vị mật, tiến đến ruột non vẫn
tồn tại. Đó là lịch sử ra đời của sản phẩm yakult đầu tiên tại nhật bản vào năm
1935. Vì hiệu quả có lợi của yakult cũng như vì tâm niệm của giáo sư Minoru
Shirota mong muốn mọi người đều khỏe mạnh mà yakult tiếp tục lan rộng trên
khắp toàn cầu. Tính đến thời điểm hiện nay, yakult đã có mặt trên 33 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Hình 1.2. Tiến sĩ Minoru Shirota
 Cột mốc lịch sử:
o Năm 1935, Yakult được thương mại lần đầu tại thị trường Nhật Bản
o Năm 1955, công ty Yakult Honsha được thành lập. Trung tâm nghiên cứu
được thành lập ở Tokyo
o Năm 1963, Yakult triển khai hệ thống Yakult Ladies- hệ thống giao tận nhà
tại Nhật Bản
o Năm 1967, thành lập Viện nghiên cứu vi sinh của Yakult đặt tại Kunitachi,
Nhật Bản
2



o Năm 1968, Yakult được giới thiệu trên thị trường trong dạng chai nhựa mới
o Năm 1981, chứng khoán của công ty được liệt kê vào danh sách lựa chọn
đầu tiên của Sở chứng khoán Tokyo
o Năm 1998, được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản chứng
nhận FOSHU
o Năm 2005, chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh được thành lập tại châu
Âu (Bỉ)
o Năm 2007, công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.
 Công ty Yakult Việt Nam:

Hình 1.3. Công ty Yakult Việt Nam
-

Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư trên
400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha của Nhật Bản (80%) và
tập đoàn Danone của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào
tháng 08 năm 2007. Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và
các cửa hàng bán lẻ khắp các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được
phân phối trực tiếp đến tận nhà của khách hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng, Nha Trang, Vinh
qua hệ thống giao hàng Yakult Lady.

-

Yakult Việt Nam là thành viên thứ 30 trong hệ thống Yakult trên thế giới. Hiện
nay Yakult đã được bán trên 32 quốc gia. Sản phẩm Yakult là thức uống lên
3



men hỗ trợ hệ tiêu hóa, mang lại sức khỏe cho mọi người. Trụ sở chính đặt tại:
KCN Việt Nam – Singapore, Bình Dương.
-

Nhà máy đặt tại KCN Việt Nam – Singapore số 5 đại lộ Tự Do, Vsip, Thuận
An, Bình Dương. Với tổng diện tích 24.000m2. nhà máy Yakult Việt Nam
chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm 2008. Sản xuất
lô hàng đầu tiên vào nagyf 09/04/2008.
Nhà máy luôn duy trì qui trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất,
giống như ở nhà máy sản xuất Yakult ở Nhật Bản. Quá trình sản xuất Yakult áp
dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo thu được sản phẩm gần 99%
(điều đó có nghĩa là 99% nguyên vật liệu thô được tận dụng tối đa đến sản
phẩm cuối cùng, rất ít chất thải được thải ra ngoài).

-

Với triết lý Yakult "đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh của người dân trên
toàn thế giới", Yakult tin rằng việc bảo vệ môi trường trái đất là khía cạnh quan
trọng nhất trong việc vận hành sản xuất nhằm hòa hợp với cuộc sống và xã hội.
Và bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng Hệ Thống Quản lý
Chất Lượng HACCP, ISO 22000, Hệ Thống Quản Lý Môi Trường ISO 14001
và Hệ Thống Quản Lý An Toàn Sức Khỏe Nghề Nghiệp OHSAS 18001, Công
Ty Yakult không chỉ cam kết với khách hàng về mặt đảm bảo chất lượng sản
phẩm mà còn cam kết về việc bảo vệ môi trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để
đưa các hoạt động sản xuất vận hành luôn đảm bảo sức khỏe, an toàn nơi làm
việc đối với người lao động và thân thiện đối với môi trường.

4



Hình 1.4. Các giấy chứng nhận của Yakult
5


-

Tổng số lượng nhân viên công ty là khoảng 60 người, trong đó có bộ phận quản lý
gồm 3 người Nhật, 53 người còn lại là nhân viên. Gồm 6 phòng ban:

o Phòng tổng vụ: gồm 9 người đảm nhiệm chức năng hành chsinh. Nhân sự.
o Phòng tạo chia: 6 người
o Phòng lên men (còn gọi là phòng tăng sinh): 9 người
o Phòng sản xuất: 11 người
o Phòng rót chai, đóng gói
o Phòng quản lý chất lượng: 5 người.
1.1.2. Sản phẩm của công ty:
 Công ty Yakult Honsha: Một trong những công ty hàng đầu Nhật Bản và là công
ty tiên phong trong lĩnh vực Probiotics. Hiện tại Yakult Honsha đang kinh doanh 3
dòng sản phẩm chính: Thực phẩm và thức uống, mĩ phẩm và dược phẩm.

Hình 1.5. Các sản phẩm kinh doanh của công ty Yakult Honsha

6


 Công ty Yakult Việt Nam:
Sản phẩm kinh doanh của công ty Yakult Việt Nam chỉ có sản phẩm sữa chua
uống lên men Yakult.

Hình 1.6. Sữa uống lên men Yakult

1.1.3. Triết lý kinh doanh:
Quan niệm của Giáo sư Minoru Shirota mong muốn các thế hệ sau, khi kinh doanh dòng
sản phẩm Yakult đều phải dựa trên 3 quan điểm của ông như dưới đây, được biết đến với
tên gọi thuyết Shirota – là nguồn gốc cho tất cả hoạt động kinh doanh của công ty Yakult.

Hình 1.7. Thuyết Shirota
7


o Kiện trường thọ: Ruột không chỉ là nơi thu nhận chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể
mà còn có chức năng về miễn dịch. Vì vậy nếu chúng ta biết cách giữ cho đường
ruột được khỏe mạnh thì chúng ta sẽ có cuộc sống khỏe mạnh và trường thọ hơn.
o Y học phòng ngừa: Quan điểm này chú trọng phòng bệnh tốt hơn là chữa bệnh.
Luyện tập thể thao, ăn uống hợp lý và bổ sung probiotics hàng ngày là những cách
để duy trì sức khỏe tốt.
o Chi phí hợp lý: Giáo sư Minoru Shirota mong muốn rằng mọi người trên thế giới
đều có thể thưởng thức những tính năng có lợi của khuẩn sữa Yakult. Đó là lý do
tại sao công ty chúng tôi cố gắng đưa ra một mức giá mà ai cũng có thể chấp nhận
được.
1.1.4. Nghiên cứu và phát triển:
Yakult Honsha có 2 viện nghiên cứu vi sinh Yakult đặt tại Nhật Bản và Bỉ. Viện nghiên
cứu vi sinh trung tâm Yakult thông qua cam kết của mình để khám phá và phát huy một
phong cách sống lành mạnh, có nhiều năm nghiên cứu việc sử dụng các vi khuẩn đường
ruột như là một yếu tố trong việc duy trì sức khỏe, tiến hành một loạt các nghiên cứu về
lợi ích của vi sinh vật.
Hiện nay, mỗi ngày có khoảng hơn 250 nhà nghiên cứu đang tích cực theo đuổi nghiên
cứu nhằm áp dụng vi khuẩn có lợi một cách có hiệu quả trong việc phòng và điều trị
bệnh. Ngoài ra, Yakult hợp tác chặt chẽ với các cộng đồng khoa học và y tế, tổ chức hội
nghị hội thảo và nghiên cứu, tất cả chỉ để nâng cao hiểu biết về vai trò của vi khuẩn có lợi
cho sức khỏe như thế nào.

1.2. Quy trình công nghệ sản xuất Yakult:
1.2.1. Yakult là gì? Nguyên liệu sản xuất Yakult.

8


 Yakult: Yakult là sữa chua uống lên men được sản xuất từ sữa bột gầy, đường
nước và chứa khuẩn sống Lactobacillus casei Shirota.
Theo tiếng Nhật, tên Yakult bắt nguồn từ chữ “Jahurto” có nghĩa là sữa chua (theo
thuật ngữ Esperanto phổ biến vào khoảng năm 1880)
Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6,5 tỉ khuẩn Lactobacillus casei Shirota. Không
giống như hầu hết những chuẩn khuẩn bình thường khác trong các loại sữa chua
khác, mà khuẩn L.casei Shirota có khả năng sống sót trong dịch vị dạ dày và dịch
vị mật, tiến đến ruột vẫn còn sống, hỗ trợ phục hồi sựu cân bằng hệ vi sinh vật
đường ruột. Khi tiêu thụ Yakult hằng ngày, khuẩn L.casei Shirota hỗ trợ cải thiện
tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch và ngăn ngừa các bệnh ung thư.
 Nguyên liệu sản xuất yakult:

Hình 1.8. Nguyên liệu sản xuất Yakult
o Sữa bột gầy: sữa bột gầy (skimmed milk – sữa tách bơ) là sữa có hàm
lượng chất béo không quá 1%
o Đường
o Nước
o Khuẩn lactobacillus casei Shirota: Đây là một chủng vi khuẩn lactic thuộc
một loài thông thường, nhưng khác với các chủng khác ở chỗ chúng đề
kháng mạnh mẽ với dịch dạ dày (độ acid rất cao) và dịch mật cùng các
9


enzim tiêu hóa khác, do đó đến được ruột non và phát triển được trong ruột

non.
Từ đó đến nay các nhà khoa học Nhật Bản đã dày công nghiên cứu về tác
dụng của vi khuẩn này đối với sức khỏe con người. Trước hết chúng giúp
phục hồi khu hệ vi sinh vật (microflore) đường ruột đã bị hủy hoại sau một
đợt điều trị bằng thuốc kháng sinh. Tác dụng này được gọi là probiotic.
Ngoài ra chúng có tác dụng thúc đẩy nhu động của ruột , giúp nhuận tràng,
ức chế sự phát triển của các vi sinh vật có hại trong đường ruột, hạn chế tác
dụng hình thành và tích lũy các chất gây thối rữa ruột. Chúng còn có hiệu
quả điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể, giúp phục hồi chức năng miễn dịch
đã suy giảm ở những người nghiện thuốc lá, hạn chế tác động dị ứng với
những người mẫn cảm với phấn hoa dẫn đến viêm mũi.
Các nghiên cứu còn chứng minh vi khuẩn này tạo nên sự cân bằng muối và
cải thiện các triệu chứng viêm kết ruột non ở những trẻ em bị hội chứng
ruột ngăn. Vi khuẩn này còn làm gia tăng đáng kể hoạt tính của các tế bào
NK (natural killer) ở những bệnh nhân bị viêm tủy sống do nhiễm virus
HTLV (human T-cell leukemia virus - các virus T-lymphotropic trên người)
, tức là những người mắc bệnh HAM/TSP (human T lymphotropic virus
type I (HTLV-I)–associated myelopathy/tropical spastic paraparesis). Đặc
biệt là nếu sử dụng thường xuyên sản phẩm chứa vi khuẩn này sẽ làm giảm
nguy cơ bị ung thư bàng quang và ức chế sự phát triển của các khối u ở
ruột.
 Lợi ích của Yakult đối với cơ thể:
o Tăng vi khuẩn có lợi và giảm vi khuẩn có hại
o Giảm hình thành độc tố có hại trong đường ruột
o Giúp ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón

10


o Hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể chống lại nhiễm trùng và ngăn

ngừa ung thư.
1.2.2. Quy trình sản xuất:
-

Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa lên men nói riêng đòi hỏi
phải được sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức nghiêm ngặt
để sản phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Điều quan trọng
nhất của quá trình sản xuất là tránh sựu nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật nào khác
bởi vì sản phẩm rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của chúng.

-

Hơn nữa, cần phải duy trì lượng vi khuẩn probiotic trong sản phẩm biểu hiện hoạt
tính có lợi của chúng cho sức khỏe người sử dụng. Đó là những lý do tại sao
Yakult lại được sản xuất trong điều kiện hết sức nghiêm ngặt với công nghệ hiện
đại như được diễn tả dưới đây:

Hình 1.9. Quy trình sản xuất sữa uống lên men Yakult

11


1. Phối trộn: Trộn chung hỗn hợp sữa bột gầy, đường, nước. Lọc vô trùng trong bồn lớn.
2. Vô trùng: Dung dịch sữa đã chuẩn bị ở trên được tiệt trùng tại nhiệt độ cao trong 1 thời
gian ngắn để tiêu diệt tất cả vi sinh vật nào có hiện diện trong sữa. Sau đó, dung dịch
được vận chuyển qua nhiều hệ thống ống và valve đến bồn lên men.
3. Lên men: Chủng vi khuẩn L.casei Shirota đã được nuôi cấy và thử nghiệm trong phòng
thí nghiệm, được cho vào bồn lên men. Sau thời gian lên men, trong bồn lên men có chứa
hàng tỷ khuẩn sống và lúc này dịch trong bồn là đặc sệt. Sau đó hỗn hợp đươc đồng hóa
4. Bồn lưu trữ: Sản phẩm sau khi đồng háo sẽ được chuyển vào bồn lớn có chứa dung

dịch đường. Mục đích của giai đoạn này là trung hòa vị chua của sản phẩm sau khi lên
men, đồng thời đường cũng sẽ là nguồn cung cấp dnh dưỡng cho khuẩn L.casei Shirota
sống trong thời hạn sử dụng.
5. Bồn phối trộn: Hỗn hợp được pha loãng với nước cất vô trùng (đã được xử lý bằng tia
UV).
6. Tạo chai: Các chai nhựa polystyrene được sản xuất tại nhà máy bằng máy tạo chai. Các
hạt nhựa polystyrene được đung nóng và tạo khuôn dạng chai Yakult. Sau đó, chúng được
chuyển qua bồn lớn vô trùng cho các công đoạn tiếp theo.
7. In nhãn: Tên Yakult cũng như các thông tin quan trọng khác, bao gồm cả thành phần
dinh dưỡng được in trên chai.
8. Chiết rót sản phẩm: Mỗi chia sẽ được làm đầy với 65ml Yakult. Sau đó chai sẽ được
đậy nắp với giấy nhôm đỏ bạc. Hạn sử dụng cũng được phun lên nắp và sau đó được đóng
vào chai.
9. Đóng gói: 5 chai sẽ được bao lại thành 1 pack trong lớp nhựa mỏng polypropylene. Và
10 pack được gói thành 1 case
10. Bảo quản: Thành phẩm cuối cùng sẽ được vận chuyển đến kho lạnh 5oC và sản phẩm
sẽ được lưu kho 1 ngày để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi phân phối đến tay
người tiêu dùng.

12


11. Kiểm tra chất lượng: Mỗi đợt sản xuất có khoảng 200 mẫu được kiểm tra, bao gồm tất
cả các công đoạn của quy trình sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng.
Kiểm tra số lượng chủng khuẩn L.casei Shirota, kiểm tra có sự hiện diện của các chất gây
hại hay không, có đáp ứng tiêu chuẩn về vi sinh đặt ra cho sản phẩm sữa uống lên men
hay không, cũng như phân tích thành phần, độ axit, hương vị,... Tại Việt Nam, các nguyên
liệu trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm nghiệm và cho phép của Viện Vệ sinh Y
tế công cộng. Sản phẩm Yakult đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm sữa
chua uống lên men, theo quy định của Bộ Y tế, tiêu chuẩn TCVN 7030:2009. Và việc

kiểm soát chất lượng được thực hiện cho tới khi sản phẩm hết hạn.
12. Phân Phối: Sau khi sản phẩm được kiểm tra chất lượng, sau đó sẽ được phân phối đén
các trung tâm của Yakult và vận chuyển đến tay người tiêu dùng với chất lượng tốt nhất.
1.3. Nhận xét – đề xuất cải tiến
1.3.1. Nhận xét
-

Hệ thống của công ty Yakult được tổ chức một cách rất khoa học, đem lại hiệu quả
trong sản xuất và số lượng. Phân xưởng làm việc với máy móc hiện đại và trang
thiết bị tự động, không cần sử dụng nhiều nhân công. Các công đoạn của quy trình
hoạt động trươn tru và hầu như không có thời gian chết

-

Công nghệ quy trình hiện đjai, khóe kín từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm,
cơ sở hạ tầng tốt theo công nghệ Nhật Bản. An toàn rất đảm bảo.

-

Xử lý chất thải và các quá trình lên men, sản xuất probiotic được vận hành với
công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức nghiệm ngặt

-

Cơ sở hạ tầng được xây dựng rộng rãi

-

Sự gọn gàng , sạch sẽ của công ty nằm trong khu công nghiệp, sự sắp xếp trật tự,
logic từ khu văn phòng đến khu sản xuất.


-

Môi trường làm việc chuyên nghiệp, ông việc được tuân thủ theo đúng quy định

13


-

Nhân viên công ty hướng dẫn và thuyết trình rất chi tiết về khu đóng gói, bảo quản,
quy trình sản xuất.

1.3.2. Đề xuất cải tiến:
- Trên thị trường Úc, New Zealand, Indonesia,.. sản phẩm Yakult có nhiều hương vị, thiết
nghĩ công ty cũng nên triển khai hương vị mới thu hút thêm nhiều người dùng tại Việt
Nam
-

Hình 1.10. Thành phần dinh dưỡng

14


2. BÀI THU HOẠCH CÔNG TY BIBICA MIỀN ĐÔNG
2.1. Giới thiệu về nhà máy/công ty Bibica
2.1.1. Lịch sử hình thành
Vào năm 1993, Công ty bắt
đầu sản xuất bánh kẹo với ba
dây chuyền sản xuất: dây

chuyền kẹo được nhập khẩu
từ Châu Âu, dây chuyền
bánh Biscuits theo công nghệ
APV của Anh, dây chuyền
mạch nha với thiết bị đồng
bộ dùng công nghệ thủy phân bằng Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam
được nhập khẩu từ Đài Loan. Sản phẩm bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân
phối đến tất cả các tỉnh thành trong cả nước và đã được người tiêu dùng đánh giá cao về
chất lượng.
- Năm 1996, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết bị và
công nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu tăng nhanh
của sản phẩm bánh ngọt trong nước.
- Năm 1998, Công ty tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất kẹo dẻo được nhập khẩu từ Úc.
- Năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để phục
vụ sản xuất. Đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng và nâng
công suất lên đến 11 tấn/ngày.
 Thành lập công ty:

15


-

Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica
được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng: bánh, kẹo và mạch nha của
Công ty Đường Biên Hoà. Trụ sở của công ty đặt tại Khu công nghiệp Biên Hòa 1,
Đồng Nai.

-


Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bánh, kẹo,
mạch nha.
Cũng trong năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay
nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu
tư mở rộng và nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.

 Mở rộng lĩnh vực sản xuất:
-

Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích 4 ha
tại khu công nghiệp Mỹ Phước I, tỉnh Bình Dương. Giai đoạn 1 Công ty đầu tư dây
chuyền sản xuất bánh bông lan kem Hura cao cấp nguồn gốc châu Âu công suất 10
tấn/ngày.

-

Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần
Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.

-

Ngày 4/10/2007, Lễ ký kết Hợp đồng Hợp tác chiến lược giữa Bibica và Lotte đã
diễn ra, theo chương trình hợp tác, Lotte cung cấp cho Bibica sự hỗ trợ thương mại
hợp lý để Bibica nhập khẩu sản phẩm của Lotte, phân phối tại Việt Nam, cũng như
giúp Bibica xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc.

-

Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào tòa nhà 443 Lý Thường Kiệt, TP.HCM. Địa
điểm này trở thành trụ sở chính thức của Công ty từ đầu năm 2008


-

Tháng 04/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản xuất bánh Chocopie
cao cấp tại Bibica Miền Đông, trên cơ sở sự hợp tác của Bibica và đối tác chiến
lược là Tập đòan Lotte Hàn Quốc, sản xuất bánh Chocopie theo công nghệ của
Lotte Hàn Quốc.

16


×