Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chi phí dịch vụ y tế theo phương pháp dựa trên tỷ lệ chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro costing) và phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) tại BV Đa khoa Khu vực Thủ Đức,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.73 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018

CHI PHÍ DỊCH VỤ Y TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ LỆ CHI PHÍ
VÀ PHÍ TỔN (RCC), PHƯƠNG PHÁP VI CHI PHÍ (MICRO-COSTING)
VÀ PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ TRỌNG (RVU) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Quang Trung*, Cao Phạm Phương Linh*, Nguyễn Thị Diễm Chi**, Nguyễn Đăng Thoại***,
Phạm Đình Luyến*

TÓM TẮT
Mở đầu: Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã đưa ra bộ chi phí đơn vị tiêu chuẩn, nhằm đưa ra chính sách
đúng đắn và nâng cao chất lượng của nghiên cứu kinh tế y tế.
Mục tiêu: Tính toán chi phí và xây dựng giá dịch vụ y tế theo phương pháp dựa trên tỷ lệ của chi phí và phí
tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro-costing), phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) tại BV Đa khoa Khu
vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Số liệu được thu thập trong năm 2014 với 1.922 dịch vụ y tế. Quan
điểm của đề tài nghiên cứu được xác định từ nhà cung cấp dịch vụ (bệnh viện). Phương pháp dựa trên tỷ lệ của
chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro- costing), phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) được
sử dụng để tính chi phí.
Kết quả: Trong năm 2014, bệnh viện đã thực hiện 710.662 lượt dịch vụ, 183.570 lượt khám bệnh, 480.815
đơn thuốc được cấp phát. Tổng số tài sản cố định tính đến năm 2014 là 1.199 đơn vị. Chi phí vật tư cả năm của
bệnh viện khoảng 6,5 tỷ. Hệ số RCC cho thấy chỉ có một khoa thu được lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ.
Kết luận: Tính được chi phí của 1.922 dịch vụ tại Bệnh viện, trong đó bao gồm đầy đủ các loại chi phí: chi
phí trực tiếp (thuốc; hóa chất; vật tư tiêu hao; điện, nước, lương và phụ cấp; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa
máy móc) và chi phí gián tiếp.
Từ khóa: Chi phí, dịch vụ y tế, RCC, RVU, micro-costing, bệnh viện, Thủ Đức

ABSTRACT
COST ANALYSIS OF HEALTHCARE SERVICES BY THE RATIO COST TO CHARGE,


MICRO-COSTING, AND RELATIVE VALUE UNIT METHODOLOGY
AT GENERAL HOSPITAL OF THU DUC AREA, HO CHI MINH CITY
Vo Quang Trung, Cao Pham Phuong Linh, Nguyen Thi Diem Chi, Nguyen Dang Thoai,
Pham Dinh Luyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 384- 390
Background - Objectives: At present, lists of national reference unit cost of healthcare services have been
introduced into not only healthcare economic evaluation analyses, but also reimbursement by social security
systems to provide proper policies. The objective of study is exploring the unit cost and builds the cost for
healthcare services in General Hospital of Thu Duc Area, Ho Chi Minh City.
* Bộ môn Quản lý Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
***Khoa Dược,Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS. Võ Quang Trung
ĐT: 0988.422.654
Email:

384 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Nghiên cứu Y học

Methods: Data was collected in fiscal year 2014 on all medical services in hospitals (1,922 services). The
perspective of research is from hospital with ratio cost to charge (RCC), micro-costing methodology and relative
value units (RVU).
Results: By 2014, the hospital has performed 710,662 services, 183,570 visits, 480,815 prescriptions are
issued. Total fixed assets are 1,199 units. Material costs for whole year is about 6.5 billion VNĐ. The RCCs shows
that only 1 department gained profit in services provider.
Conclusion: Calculated the cost of 1,922 services in hospital, which includes a full range of costs as direct
cost (material cost with or without drugs; utility cost; labor cost; capital cost...), indirect cost.

Keyword: Cost, healthcare services, RCC, RVU, Micro-costing, hospital, Thu Duc.
hiệu suất làm việc và nghiên cứu đánh giá kinh
ĐẶT VẤN ĐỀ
tế y tế tuyến thành phố.
Ngày nay, với tình hình giá thuốc tăng, làm
Thời gian nghiên cứu
cho việc tiếp cận điều trị của người dân ở các
Từ tháng 07/2015 - 07/2016.
nước thu nhập trung bình-thấp vô cùng khó
khăn(8,11). Trước tình hình đó, các nhà quản lý y tế
Thời gian thu thập số liệu để phân tích dữ liệu
cần đưa ra các chính sách hợp lý, mang lại sự
Từ 01.01.2014 - 31.12.2014 (thực hiện phân
thay đổi trong hệ thống y tế mà trong đó thông
tích trọn năm nhằm tránh ảnh hưởng do sự thay
tin về chi phí là quan trọng nhất(7). Thông tin về
đổi theo mùa của số lượng bệnh nhân).
chi phí giúp cho việc phân bổ nguồn lực hợp lý,
Đối tượng nghiên cứu
cải thiện hiệu suất hoạt động đồng thời định
Tất cả chi phí dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa
hướng cho việc đầu tư hiệu quả và nâng cao chất
khoa Khu vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
lượng của các nghiên cứu kinh tế y tế(2,3). Việt
Minh.
Nam là một nước đang phát triển với nhu cầu
Phương pháp nghiên cứu
chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng, song nguồn
lực rất hạn hẹp. Ngoài ra, bảo hiểm y tế mới ở
mức sơ khai, các dịch vụ y tế chưa tính đủ yếu tố

cấu thành giá là một trong những khó khăn và
thách thức của Việt Nam giai đoạn 2010-2015(6).
Thêm vào đó, các bệnh viện trong nước đều chỉ
áp dụng mức giá cho dịch vụ y tế cơ bản theo
thông tư hướng dẫn của Bộ Y tế(1) nên quá trình
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới về chương trình đánh giá kinh tế y tế còn
gặp nhiều khó khăn. Do đó, mục tiêu của đề tài
là tính toán chi phí đơn vị dịch vụ y tế tại bệnh
viện Đa khoa khu vực Thủ Đức.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Đa Khoa Khu vực Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bệnh viện công
lập, đang trong quá trình nâng cao hiệu quả hệ
thống quản lý tài chính và ngân sách, cải thiện

Phương pháp thu thập số liệu: thông tin
được thu thập từ cơ sở dữ liệu điện tử của bệnh
viện theo các mẫu tự thiết kế, bao gồm: cơ cấu tổ
chức bệnh viện; thông tin các dịch vụ/đầu ra của
các khoa/phòng; số lượng và chi phí các dịch vụ
hỗ trợ; số ngày điều trị nội trú và doanh thu
ngày-giường; thông tin tài sản cố định từng
khoa/phòng; diện tích sử dụng, giá, năm xây
dựng; chi phí vật tư; thu nhập và thời gian làm
việc của nhân viên; hệ số nguồn lực mẫu.

Xác định sản phẩm chi phí

Chi phí của mỗi dịch vụ y tế trong bệnh viện
(1.922 dịch vụ).
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phần mềm
Microsoft Excel 2010.
Phương pháp tính toán
Phương pháp dựa trên tỷ lệ của chi phí và
phí tổn (RCC): RCC = Cost/Charge = Chi phí/phí

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 385


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018

tổn. Trung tâm chi phí tạm thời là những bộ
phận chung cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho trung
tâm chi phí khác. Chi phí trực tiếp của những
trung tâm chi phí này sẽ được phân bổ cho
những trung tâm chi phí mà chúng hỗ trợ. Trung
tâm chi phí thu hút là bộ phân tạo ra dịch vụ, sẽ
tiếp nhận chi phí được phân bố từ những trung
tâm chi phí tạm thời. Phương pháp vi chi phí
(micro-costing): Chi phí dịch vụ y tế = Chi phí
(Material cost và Labor cost và Capital cost).
Phương pháp dựa trên tỉ trọng (RVU): RVUs =
Chi phí dịch vụ y tế theo phương pháp microcosting / (Chi phí 1 RVU).

Quan điểm của đề tài nghiên cứu

Xác định quan điểm chi trả từ nhà cung cấp
dịch vụ (bệnh viện).

KẾT QUẢ
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức được
phân thành 31 khoa/ phòng, trong đó có 8
trung tâm chi phí tạm thời và 23 trung tâm chi
phí thu hút. Trong năm 2014, Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Thủ Đức đã thực hiện 710.662
lượt dịch vụ. Trong đó gồm 480.815 đơn thuốc
được cấp phát, 183.570 lượt khám bệnh ở
phòng khám ngoại trú.

Bảng 1. Thông tin về giá và số lượng các dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức
Khoa/phòng
Dược


A1

Xét nghiệm

A2

Chẩn đoán hình ảnh

A3

Y học cổ truyền


A23

Tên dịch vụ
Đơn thuốc
Beta – HCG
Bilirubin trực tiếp
Chẩn đoán mô bệnh học bệnh phẩm phẫu thuật
Chụp CT Scanner bụng và hạ vị (có cản quang)
Chụp XQ KTS bụng không chuẩn bị (ASP)
Chụp X-quang số hóa: cột sống thắt lưng cùng (T/N)
Điện châm
Hồng ngoại
Vật lý trị liệu hô hấp

Theo thống kê, tổng số bệnh nhân điều trị
nội trú tại 7 khoa nội trú trong năm 2015 là
11.355 bệnh nhân với tổng số ngày nằm viện là

Số lượng Đơn giá Thành tiền
480.815
505
80.000
40.400.000
761
19.000
14.459.000
479
120.000 57.480.000
392
1.250.000 490.000.000

254
60.000
15.240.000
219
58.000
12.702.000
369
10.000
3.690.000
247
5.000
1.235.000
273
10.000
2.730.000

72.368 ngày, mang lại tổng doanh thu của 7 khoa
hơn 2,1 tỷ VNĐ.

Bảng 2. Thống kê số lượng ngày nằm viện, doanh thu từ tiền giường của các khoa/ phòng năm 2014
Số ngày Tổng doanh thu Số BN điều Số giường
nội trú
giường/năm
trị nội trú
nội trú
Chấn thương chỉnh hình 15.478
500.953.000
1.876
42
Mắt

3.528
91.484.000
494
10
Răng hàm mặt
5.697
144.486.000
442
16
Nhi
22.410
604.525.000
4.455
61
Nội tiết
11.190
309.000.000
888
31
Nội tiêu hóa
13.993
476.392.000
3.194
38
Y học cổ truyền
72
6
1
Tổng cộng
72.368

2.126.840.000
11.355
199
Khoa

Tổng số tài sản cố định của Bệnh viện Đa
khoa khu vực Thủ Đức tính đến năm 2015 là
1.199 đơn vị, bao gồm: máy móc, vật dụng, trang
thiết bị, các loại xe... Các tài sản cố định được

Số giường
thực kê
50
15
20
65
35
60
5
250

Tỷ lệ sử dụng Ngày điều
giường
trị TB
101%
8,3
97%
7,1
98%
12,9

101%
5,0
99%
12,6
101%
4,4
20%
12,0
99.6%
6,4

mua vào các năm khác nhau, có thời hạn sử
dụng là 5 năm, 8 năm hoặc 10 năm.
Tổng diện tích bệnh viện là 15.148 m2. Các
khối nhà của bệnh viện đều là nhà cấp III nên có
tỷ lệ hao mòn là 4%/năm.

386 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 3.Thống kê số lượng tài sản cố định của các khoa/ phòng


Tài sản cố định

Bộ Salon

Máy điện tim 3 cần
A22
Máy ghi Recorder
Digitrak XT
Nồi hấp ướt
A2
Máy phân tích điện giải

Tổng
thành tiền
16.500.000
29.000.000

Năm
mua
2010
2011

Thời hạn
Hệ số IAF
sử dụng
8
1,0020
10
1,0015

39.000.000

2012


10

85.000.000
99.400.000

1988
2000

10
5

Bảng 4. Thống kê diện tích xây dựng và chi phí/ năm
của các khoa/ phòng của bệnh viện.
Khoa/phòng
Hành chính quản trị
Tổ chức cán bộ
Tài chính kế toán
Kế hoạch tổng hợp
Vật tư trang thiết bị
Dược
Xét nghiệm
Chẩn đoán hình ảnh
Răng hàm mặt
Khoa sản

2

Mã Diện tích (m ) Chi phí/năm
T1
994

71.854.990
T2
179
12.939.681
T3
66
4.771.056
T4
218
15.758.942
T5
1.046
75.614.004
A1
472
34.120.277
A2
340
24.578.166
A3
385
27.831.158
A12
248
17.927.603
A13
1.008
72.867.032

Chi phí vật tư cả năm (không bao gồm chi

phí thuốc) của bệnh viện khoảng 6.5 tỷ sẽ được
phân bổ cho các đơn vị sử dụng. Theo đó, tiền
điện (khoảng 4,2 tỷ VNĐ), nước (800 triệuVNĐ),
văn phòng phẩm (khoảng 1,3 tỷ VNĐ) sẽ được
chia cho tất cả khoa/phòng của bệnh viện. Chi
phí điện chiếm tỉ lệ cao nhất trong chi phí vật tư
(khoảng 64%).
Bảng 5. Thống kê các chi phí vật tư hằng năm của
bệnh viện.
Loại/hạng mục

Chi tiêu

Dịch vụ công cộng – Điện 4.164.544.451
Dịch vụ công cộng – Nước

800.000.000

Dịch vụ công cộng – Xăng 222.761.000
Văn phòng phẩm (giấy,
1.327.086.660
viết,..)
Tổng cộng
6.514.392.111

Đơn vị sử
dụng
Tất cả
khoa/phòng
Tất cả

khoa/phòng
T1,T5,T6
Tất cả
khoa/phòng

Theo số liệu thu thập được, trong năm 2014,
bệnh viện có 149 nhân viên,trong đó có 39 bác sĩ,
17 cử nhân điều dưỡng, 27 điều dưỡng trung
cấp, 1 dược sĩ đại học, 2 dược sĩ sơ cấp, 3 dược sĩ
trung cấp,... Hệ số lương của nhân viên được
phân dựa trên vị trí và chức vụ. Tổng thu nhập

16.532.836
29.043.262

Hệ số Annuity
Factor
7,02
8,53

Chi phí
hằng năm
2.355.208
3.404.756

1,0010

39.038.767

8,53


4.576.534

1,0131
1,0070

86.111.670
100.095.800

8,53
4,58

10.094.915
21.856.376

Giá hiện tại

của nhân viên là tổng các khoản: lương và phụ
cấp, thưởng, làm thêm giờ, đào tạo, phúc lợi y tế,
hỗ trợ trẻ em. Trung bình 1 bác sĩ thu nhập
khoảng 7 triệu VNĐ/tháng, dược sĩ là 5 triệu
VNĐ/tháng (không phân loại dược sĩ đại học, sơ
cấp, trung cấp).
Bảng 6. Bảng thống kê thu nhập của nhân viên năm
2014 trong một tháng
Khoa/Phòng Tên nhân viên Học vị Tổng thu nhập
A
Thạc sĩ
53.841.481
Hành chính

quản trị
B
Sơ cấp
5.985.777
C
Thạc

146.181.836
Tổ chức
cán bộ
D
Đại học
50.744.080
E
Đại học
78.017.215
Dược
F
Trung cấp
59.170.412
G
CKI
182.375.397
Xét nghiệm
H
Đại học
114.744.754

Chi phí trực tiếp của các trung tâm chi phí
thu hút và tạm thời tại bệnh viện Đa khoa Khu

vực Thủ Đức bao gồm: chi phí nhân công, chi
phí vật tư và chi phí tài sản cố định. Theo đó,
tổng chi phí (không thuốc) của khoa khám
bệnh là cao nhất trong các khoa (gần 16 tỷ
VNĐ), tiếp theo là khoa Ngoại-Liên chuyên
khoa (hơn 9 tỷ VNĐ), tổng chi phí thấp nhất là
khoa tài chính- kế toán. Cụ thể, chi phí nhân
công nhiều nhất là ở khoa Ngoại- Liên chuyên
khoa (hơn 1,4 tỷ VNĐ), thấp nhất là khoa Điều
dưỡng (30 triệu VNĐ). Tương tự, chi phí tài
sản cố định nhiều nhất vẫn là khoa khám bệnh
(hơn 12 tỷ VNĐ) do trang thiết bị cho các chỉ
định cận lâm sàng, thấp nhất là khoa dược (42
triệu VNĐ). Về chi phí vật tư, cao nhất vẫn là
khoa khám bệnh (2,6 tỷ VNĐ), thấp nhất là
khoa điều dưỡng (33 triệu VNĐ).Mức tổng chi
phí trực tiếp của 5 khoa là hơn 32 tỷ đồng,
tổng chi phí gián tiếp là gần 4 tỷ đồng. Tổng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 387


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Nghiên cứu Y học

chi phí trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều

so với chi phí gián tiếp (88,92% so với 11,08%).


Bảng 7. Tổng chi phí (gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp) của các khoa/phòng của bệnh viện
Khoa/phòng
Hành chính quản trị
Tài chính kế toán
Vật tư trang thiết bị
Điều dưỡng
Dược
Xét nghiệm
Chẩn đoán hình ảnh
Nội soi
Khoa khám bệnh
Cấp cứu

Chi phí trực tiếp
Chi phí
30.888.907.151
2.845.388.934
1.731.747.530
286.818.115
4.334.262.018
3.014.287.119
10.899.056.588
3.816.429.832
4.187.648.507
8.755.698.735

Chi phí gián tiếp

Tỷ lệ %
99,28%

67,92%
78,27%
66,33%
52,27%
60,32%
82,45%
66,33%
63,66%
77,76%

Bảng 8. Hệ số RCC của các trung tâm chi phí thu hút
ACCs
Khoa/phòng
Mã Hệ số RCC
Khoa khám bệnh (bao gồm cấp cứu. CĐHA.
A2
4,99
XN. CLS…)
Khoa sản
A3
4,55
Ngoại - Liên chuyên khoa (TMH. Mắt. RHM) A4
6,96
Nội - Nhi - Nhiễm (bao gồm đông y)
A5
2,26

Tất cả các khoa phòng đều có RCC > 1, nên
các khoa/ phòng đều không thu được lợi nhuận


Chi phí
224.384.129
1.343.868.297
480.834.793
145.580.770
3.957.992.192
1.982.538.569
2.319.245.084
1.937.547.685
2.390.293.132
2.503.876.599

Tỷ lệ %
0,72%
32,08%
21,73%
33,67%
47,73%
39,68%
17,55%
33,67%
36,34%
22,24%

Tổng chi phí
Chi phí
31.113.291.280
4.189.257.232
2.212.582.323
432.398.885

8.292.254.210
4.996.825.688
13.218.301.672
5.753.977.517
6.577.941.638
11.259.575.333

từ các dịch vụ. Khoa Ngoại - Liên chuyên khoa
có hệ số RCC lớn nhất (6,96) nên lỗ nhiều nhất.
Có một vài xét nghiệm có RCC < 1 sẽ thu được
lợi nhuận nhưng số lượng dịch vụ được thực
hiện trong năm không nhiều và khoảng lợi
nhuận cũng không nhiều. Bên cạnh đó, đa phần
các dịch vụ khác đều lỗ rất nhiều nên khi xét
chung trong một khoa sẽ làm cho khoa bị lỗ.

Bảng 9. Chi phí các dịch vụ y tế ở các khoa/phòng theo phương pháp Micro-costing (VNĐ)
Giá
Chi phí đơn vị Chi phí đơn vị Chi phí đơn Tổng chi
dịch vụ nhân công tài sản cố định vị vật tư phí đơn vị
Anti-HCV (ELISA)
100.000
15.470
755
3.222
32.237
Xét nghiệm
Bilirubin toàn phần
15.000
3.867

755
483
8.464
Cortison
75.000
13.536
755
2.416
27.696
Chẩn đoán hình ảnh Chụp X-quang số hóa: khớp vai trái 58.000
75.568
184.089
7.970
324.575
Nắn. bó bột bàn chân / bàn tay
40.000
357.931
3.659
146.713
589.405
Chấn thương chỉnh
hình
Sử dụng bơm tiêm tự động 1h
15.000
119.310
3.659
55.017
206.385
Khoa


Dịch vụ

Các dịch vụ của khoa xét nghiệm đều có
tổng chi phí đơn vị thấp hơn giá dịch vụ (các
dịch vụ đều lời). Các dịch vụ của khoa Chẩn
đoán hình ảnh và Chấn thương chỉnh hình đều

có tổng chi phí đơn vị cao hơn giá dịch vụ. Hầu
hết các dịch vụ, chi phí nhân đơn vị nhân công
có giá trị cao nhất trong 3 loại chi phí.

Bảng 10. Hệ số RVU của các trung tâm chi phí thu hút ACCs
Tên dịch vụ
Lấy dị vật ống tiêu hóa qua nội soi
0
Nhổ răng khôn mọc lệch 90 hoặc ngầm dưới lợi, dưới niêm mạc, phải
chụp phim răng để chẩn đoán xã định và chọn phương pháp phẫu thuật
Cấp cứu ngừng tuần hoàn
Định lượng Hemoglobine
Cắt túi thừa tá tràng

Tổng số Đơn giá trung bình
Tổng chi phí RVU
dịch vụ của từng dịch vụ
1
113.198.088
113.198.088 5.659,90
1

41.944.210


41.944.210 2.097,21

33
3
1

36.462.504
1.572
301.884

1.203.262.643 1.823,13
4.716
0,08
150.942
15,09

388 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Không tính theo khoa/ phòng như RCC,
phương pháp RVU tập trung tính chi phí cho
từng dịch vụ của từng bộ phận riêng lẻ. Mỗi dịch
vụ được gán cho một giá trị RVUs, con số này
thể hiện sự tiêu thụ nguồn lực hay thời gian cần
để cung cấp dịch vụ đó. Dịch vụ Lấy dị vật ống
tiêu hóa qua nội soi có hệ số RVU cao nhất
(5.659,90). Dịch vụ này có chi phí gấp 3,1 lần so
với Cấp cứu ngừng tuần hoàn do có hệ số RVU

gấp 3,1 lần dịch vụ này.

BÀN LUẬN
Lập kế hoạch phân tích và phân loại trung tâm
chi phí
Mục tiêu đã được đề ra cụ thể: phân tích chi
phí dịch vụ y tế tại bệnh viện để đề xuất kiến
nghị với cơ quan nhà nước. Do đó, quan điểm
nghiên cứu theo quan điểm của nhà cung cấp
dịch vụ (bệnh viện) là phù hợp. Đối tượng chi
phí là tất cả các dịch vụ y tế được cung cấp tại
bệnh viện. Khung thời gian được xác định là
năm do hạn chế ảnh hưởng của mùa lên số
lượng bệnh nhân.
Điều khó khăn nhất của nghiên cứu này là
giai đoạn thu thập và xử lý số liệu. Các thông tin
trong bệnh viện không được quản lý cục bộ nên
việc thu thập dữ liệu phải tiến hành từng bước
qua từng khoa/phòng. Đồng thời, một số thông
tin chỉ được lưu trữ dưới dạng văn bản giấy,
không có dạng điện tử. Sau khi thu thập từ bệnh
viện, một lượng lớn các thông tin rời rạc cần
được tập hợp và sàng lọc thành một cơ sở dữ
liệu thống nhất trước khi đưa vào quá tình xử lý.
Hơn nữa, các dữ liệu đều phải phân theo
khoa/phòng nhằm tính toán chi phí trực tiếp và
gián tiếp. Ví dụ: cùng một dịch vụ y tế nhưng
nếu từ 2 khoa/phòng khác nhau thì phải tách số
lượng theo khoa/phòng. Những trở ngại nêu
trên cùng với thời gian nghiên cứu có giới hạn

đòi hỏi tính nhanh chóng, kịp thời nhưng cẩn
trọng và chính xác trong từng giai đoạn thực sự
trở thành thách thức đối với nghiên cứu này.

Nghiên cứu Y học

Lãi suất khấu hao cho tài sản cố định
Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng là chỉ số
của hàng hóa y tế vì đa số là vật tư y tế. Thêm
nữa, lãi suất khấu hao cho tài sản cố định được
sử dụng trong nghiên cứu này là 3% (theo như
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới WHO(12).
Tuy nhiên, những nghiên cứu khác có thể sử
dụng lãi suất khấu hao được khuyến cáo bởi các
tổ chức khác như Ngân hàng Thế giới(10). Phần
lớn các nghiên cứu sử dụng 3%, đôi khi nó lại
không phù hợp với tình hình thực tế nên nếu có
thể, tỷ lệ cụ thể nên được sử dụng. Ở Hà Lan, họ
cho rằng 1,5% là hợp lý với lý do: giá trị của lợi
ích sức khỏe tăng theo thời gian và giá trị gia
tăng này không được hạch toán đánh giá kinh tế.
Phương pháp phân tích
Cách thức mà chi phí được phân từ trung
tâm chi phí tạm thời đến trung tâm chi phí thu
hút là phương pháp phân bổ. Nghiên cứu của StHilaire và cộng sự so sánh kết quả nhận được từ
những phương pháp phân bổ khác nhau, chứng
minh rằng chi phí đơn vị trung bình không thay
đổi một cách có ý nghĩa khi dùng những phương
pháp khác nhau(9). Nghiên cứu này dùng
phương pháp phân bổ đồng thời cho các trung

tâm chi phí tạm thời. Phương pháp phân tích chi
phí dịch vụ y tế được sử dụng là phương pháp
vi chi phí (micro-costing) phương pháp dựa trên
tỷ lệ của chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp
dựa trên tỷ trọng (RVU). Mỗi phương pháp đều
có ưu, nhược điểm khác nhau. Sau khi so sánh
kết quả, sự khác biệt giữa các phương pháp là
không có ý nghĩa. Phương pháp vi chi phí cho
kết quả chính xác nhất.
Ước tính chi phí dịch vụ y tế theo Bảng kê tài
chính
Báo cáo tài chính hàng năm của Bệnh viện là
một trong những cơ sở dữ liệu giúp kiểm tra và
phần nào đảm bảo độ chính xác của kết quả. Khi
sử dụng Bảng báo cáo tài chính như là cơ sở dữ
liệu, cách tiếp cận và phương pháp chi phí phải
được sửa đổi: Báo cáo tài chính năm không phân
theo khoa/phòng mà chỉ phân thành các hạng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 389


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018

mục chi phí và doanh thu (thu nhập) của toàn
bệnh viện nên chỉ giúp ta kiểm tra lại sau khi đã
tính toán các số liệu ở các khoa/phòng. Nếu tổng
chi phí bệnh viện có thể được phân phối cho cấp

phòng dựa trên các tiêu chí lựa chọn,tổng chi phí
từng khoa/ phòng có thể được tính toán. Tổng
doanh thu dự kiến từng khoa/phòng có thể được
ước tính theo số lượng dịch vụ nhân với giá cả.
Từ đó, có thể tính toán chi phí dịch vụ y tế theo
phương pháp RCC(5). Các chi phí bao gồm chi
phí nhân công, chi phí vật tư hằng năm, không
gồm chi phí tài sản cố định. Tuy nhiên, chi phí
khấu hao tài sản đã bao gồm trong Báo cáo thay
vì giá vốn mua tài sản. Đối với chi phí vật tư, số
lượng tiêu thụ phải được điều chỉnh bằng số liệu
hàng tồn kho bởi vì tất cả các nguyên liệu không
nhất thiết phải sử dụng hết trong năm đó như
nghiên cứu sử dụng phương pháp"Ước tính chi
phí của các dịch vụ chương trình và các sản
phẩm sử dụng thông tin cung cấp trong báo cáo
tài chính tiêu chuẩn" của Ellwein LB T.R. và cộng
sự(4). Về bản chất, phương pháp này là thích hợp
cho các bệnh viện tư nhân.
Lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa
bệnh tại Việt Nam
Theo lộ trình trên, đến năm 2015, mỗi bệnh
viện phải có đầy đủ bảng kê các loại chi phí trực
tiếp và trong 2 năm 2016-2017, giá dịch vụ y tế
phải bao gồm cả chi phí gián tiếp. Việc thực hiện
đề tài này mang tính thiết thực ở thời điểm hiện
tại và cần thực hiện ở nhiều bệnh viện hơn nữa
để có thể đưa ra chi phí hợp lý cho các dịch vụ y
tế ở Việt Nam.


KẾT LUẬN
Đề tài đã đề xuất thay đổi giá của 12 dịch vụ
y tế tại 4 khoa/ phòng để tránh tình trạng không
thu được lợi nhuận như hiện tại, nhằm giúp các
khoa/ phòng trong tương lai khi thực hiện các
dịch vụ y tế này cho bệnh nhân sẽ mang lại một

mức lợi nhuận nhất định cho toàn viện, mức giá
được điều chỉnh sẽ tăng 10% so với chi phí của
từng đơn vị dịch vụ. Đối với Bộ Y tế nên tạo điều
kiện mở rộng nhiều nghiên cứu hơn đối với
những nghiên cứu tương tự trên quy mô bệnh
viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh và quận,
huyện để tạo điều kiện giúp thực hiện các cơ sở
y tế thức hiện dễ dàng Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập. Sở Y tế và
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên
tạo một hàng lang pháp lý thuận lợi để các bệnh
viện dễ dàng điều chình giá dịch vụ y tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.

5.
6.
7.


8.
9.
10.

11.

12.

Bộ Y Tế - Bộ Tài Chính (2012), Mức tối đa khung giá một số dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước.
Broyles RW (1982). Hospital accounting practice. USA: Aspen
System Corporation.
Cleverley WO (1992), Essentials of health care financing, USA:
Aspen System Corporation.
Ellwein LB et al. (1998) Estimating costs of programme
services and products using information provided in standard
financial statements. Bull World Health Organ. 76(5): (459-67).
Finkler SA (1982). The distinction between cost and charges.
Ann Intern Med. 96(1) (102-9).
Le Duc Chinh (2013), Hospital activities in Vietnam, Ministry of
Health of Vietnam.
Noelle G et al. (2006). Aspects of economic evaluation in
health care. Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung
Gesundheitsschutz. 49 (1),pp.28-33.
OECD (2009), Pharmaceutical pricing policies in a global market.
St-Hilaire C et al. (2000), "Hospital and unit cost allocation
methods", Health Manage Forum. 13 (12-32).
Walker D et al. (2002). Allowing for differential timing in cost

analysis: discounting and annualization. Health Policy Plann.
17 (112-18).
WHO et al. (2008). Medicine Prices - A new approach to
measurement. 2003 edn (Working draft for field testing and
revision).
World Health Organization (2000). Analysis of hospital costs: a
manual for managers. Geneva: Te World Health Organization.

Ngày nhận bài báo:

21/12/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

31/01/2018

Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018

390 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018



×