LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kì một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Tạ Thị Thanh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện đề tài thực tập cuối khóa, tơi đã nhân
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, cán bộ cơ sở, nhân dân địa
phương, gia đình và bạn bè. Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối
với thầy giáo – Tiến sĩ Hồ Ngọc Ninh đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ UBND, nhân dân địa
phương xã Quang Tiến, xã Mai ĐìnhSóc SơnHà Nội, các cán bộ Ban quản lí
KCN Nội Bài đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hoan thành kế hoạch thực
tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và các thầy cơ giáo khoa
KT&PTNT đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu, hồn thành khóa luận.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình và bạn bè tơi đã
ln giúp đỡ và động viên tơi, tạo mọi điều kiện thuận lợi, đóng góp những ý
kiến giúp tơi hồn thành tốt khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Tạ Thị Thanh
ii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Cơng nhân là lực lượng xã hội đơng đảo nhất, lực lượng đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến xã hội trong thời đại ngày nay. Trong q trình
phát triển đất nước, cơng nhân là giai cấp chịu ảnh hưởng lớn cả về tích cực
và tiêu cực trong sự phát triển kinh tế xã hội. Do vậy việc chăm lo cho đời
sống cơng nhân lao động nói riêng và người dân nói chung có ý nghĩa rất quan
trọng trong q trình phát triển đất nước.
Khu cơng nghiệp Nội Bài nằm trên địa bàn 2 xã Quang Tiến và Mai
Đình, bắt đầu đi vào hoạt động năm 1997, đã thu hút 1 lượng lớn lao động
trong và ngồi tỉnh về làm việc. Trong hơn 14 nghìn cơng nhân đang làm việc
tại KCN có hơn 4 nghìn ngừơi đang ở trọ tại các thơn ở 2 xã Quang Tiến và
Mai Đình. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cũng như sinh hoạt của người lao
động, người dân địa phương 2 xã đã phát triển kinh doanh các dịch vụ tiêu
dùng; nhà trọ, ăn uống, mua sắm,… thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu của
người lao động. Trong q trình kinh doanh các dịch vụ tiêu dùng, các dịch vụ
đã thỏa mãn một phần nào các nhu cầu của người lao động, tuy nhiên bên
cạnh đó việc kinh doanh các dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân cũng gặp
iii
khơng ít khó khăn, gây cản trợ việc kinh doanh hay chưa làm thỏa mãn nhu
cầu của cơng nhân.
Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng
kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven khu cơng nghiệp Nội
Bài”.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt các mục tiêu nghiên cứu cụ thể là: Hệ
thống hóa những lí luận và thực tiễn về kinh doanh dịch vụ tiêu dùng. Đánh
giá thực trạng kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ này. Đề xuất giải
pháp để phát triển kinh doanh các dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven
khu cơng nghiệp Nội Bài trong thời gian tới.
Thơng qua tìm hiểu các khái niệm về dịch vụ, đặc điểm dịch vụ, dịch
vụ tiêu dùng, khái niệm về khu cơng nghiệp, cơng nhân, các khái niệm về
dịch vụ nhà trọ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm,…tìm hiểu về tình hình
phát triển kinh doanh dịch vụ tiêu dùng ở các khu cơng nghiệp trong nước,…
để làm cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.
Qua tìm hiểu về lịch sử phát triển khu cơng nghiệp, đặc điểm tập trung
cơng nhân ở trọ ở 2 xã Quang Tiến và Mai Đình, cho thấy khu cơn nghiệp
đang trong thời gian phát triển, sắp tới mở rộng diện tích triển khai giai đoan
2 và 3 sẽ thu hút 1 lượng lớn cơng nhân về làm việc do đó việc sử dụng các
dịch vụ tiêu dùng của cơng nhân sẽ tăng lên. Ở 2 xã Quang Tiến và Mai Đình
có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục
vụ cơng nhân lao động tại KCN.
Trong q trình thực hiện đề tài chúng tơi sử dụng một số phương pháp
chủ yếu như thu thập và phân tích các thơng tin số liệu. Các thơng tin thứ cấp
được chúng tơi thu thập qua sách, báo, các báo cáo kinh tếxã hội hàng năm
iv
của UBND 2 xã Quang Tiến và Mai Đình. Để thu thập thơng tin sơ cấp chúng
tơi đã sử dụng bộ phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn và quan sát trực tiếp.
Chúng tơi tiến hành điều tra 50 cơng nhân đang làm việc tại KCN Nội Bài và
30 hộ kinh doanh dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn 2 xã, tiến hành phỏng vấn các
hộ kinh doanh lâu năm và một số cơng nhân làm việc tại KCN. Các thơng tin
thu thập được chúng tơi tổng hợp và tính tốn trên Excel theo các mục tiêu
nghiên cứu. Đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê mơ tả, thống kê so
sánh để phản ánh thực trạng kinh doanh dịch vụ tiêu dùng ở KCN.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình phát triển kinh doanh các dịch
vụ tiêu dùng nói chung đang phát triển theo chiều hướng tăng cả về số lượng
và chất lượng. Kinh doanh dịch vụ tiêu dùng của các hộ ở 2 xã đã có sự phát
triển, cải thiện về chất lượng để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của cơng
nhân, bên cạnh đó việc kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cho cơng nhân
vẫn cịn gặp nhiều khó khăn vì các loại hình dịch vụ cịn ít, nhỏ lẻ khơng tập
trung chưa có sự đảm bảo về chất lượng.
Kết quả điều tra 50 cơng nhân cho thấy; trong 50 cơng nhân tiến hành
điều tra có 26 cơng nhân đang ở trọ tại 2 xã Quang Tiến và Mai Đình do vậy
ngồi nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiêu dùng như ăn uống, mua sắm, y tế, …
dịch vụ nhà trọ là được quan tâm nhiều nhất. Các dịch vụ ở đây về mặt số
lượng đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu của cơng nhân, trong đó dịch vụ nhà trọ
cịn đang trong tình trạng cung lớn hơn cầu. Cơng nhân có nhu cầu về các dịch
vụ tiêu dùng ngày càng cao và địi hỏi đảm bảo về chất lượng cũng như giá
cả sao cho hợp lí. Q trình khảo sát 30 hộ kinh doanh dịch vụ tiêu dùng nhà
trọ, ăn uống cho thấy chủ yếu các nhà trọ ở đây có diện tích từ 1215m2, mơ
hình nhà dãy khơng khép kín, các qn ăn chủ yếu là cơm, phở bình dân đáp
ứng nhu cầu khách hàng chủ yếu là cơng nhân lao động.
v
Bên cạnh các kết quả đạt được việc kinh doanh các dịch vụ này cịn có
nhiều khó khăn, bất cập; nhu cầu cơng nhân ngày càng cao trong khi khả năng
đáp ứng cịn hạn chế, các dịch vụ cịn ít về loại hình, chất lượng chưa được
chứng nhân đảm bảo, ít sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền, nguồn vốn của
các hộ cịn hạn chế,..
Để nâng cao sự thỏa mãn, đáp ứng tốt hơn nữa các nhu cầu của cơng
nhân đối với các dịch vụ tiêu dùng đang kinh doanh cần thực hiện một số
biện pháp sau: Chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa đến các dịch
vụ tiêu dùng đang hoạt động và đến đời sống cơng nhân và người dân, có các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh các dịch vụ tiêu dùng,
ban quản lí khu cơng nghiệp quan tâm chăm lo cho đời sống vật chất, tinh
thần người lao động, tun truyền, kêu gọi các dịch nghiệp có các hỗ trợ phụ
cấp tốt hơn nữa cho cơng nhân. Các hộ kinh doanh ln có sự tiếp thu cải
thiện nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như giá cả để phục vụ tốt nhu cầu
của người lao động, người cơng nhân cần nâng cao nhận thức và thực hiện
tốt các quy định do KCN và chính quyền địa phương đưa ra.
Như vậy qua khảo sát thực tế về kinh doanh dịch vụ phục vụ cơng
nhân ven khu cơng nghiệp Nội Bài cùng với việc phân tích, tổng hợp số liệu
điều tra, chúng tơi rút ra kết luận sau; Cơng nhân có vai trị to lớn trong sự phát
triển đất nước, do đó việc chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần của cơng
nhân là rất quan trọng. Các dịch vụ tiêu dùng đã và đang đáp ứng được các
nhu cầu thiết yếu cơ bản của cơng nhân, do đó cần có sự quan tâm phát triển
mở rộng, giám sát kiểm tra của các cấp ban ngành để các dịch vụ đáp ứng tốt
hơn nữa nhu cầu của cơng nhân lao động.
vi
vii
MỤC LỤC
Viện Cơng nhân và Cơng đồn Tổng liên đồn lao động Việt Nam (2006)
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng đời sống, việc làm lao động nữ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các giải pháp của cơng đồn” do TS.
Dương Văn Sao chủ nhiệm đề tài, bài nghiên cứu đã đưa ra bức tranh
tổng thể và khái quát tình hình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, đặc điểm lao động nữ, việc làm và điều kiện làm việc của lao
động nữ, thực trạng đời sống vật chất, đời sống tinh thần của nữ công
nhân lao động......................................................................................... 36
Ban tuyên giáo, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam (2007) nghiên cứu
đề tài: “Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân lao động tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất” do Th.s Trương Thanh Cần làm chủ
nhiệm đã đề cập đến thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của cơng
nhân lao động trên một số khía cạnh tác động như ; đến nhận thức, ý
thức tham gia các hoạt động văn hóa ở khu cơng nghiệp, khu chế xuất
và khu nhà trọ, các thiết chế phục vụ hoạt động văn hóa, văn nghệ của
cơng nhân các KCN, KCX....................................................................... 36
viii
DANH MỤC BẢNG
Viện Cơng nhân và Cơng đồn Tổng liên đồn lao động Việt Nam (2006)
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng đời sống, việc làm lao động nữ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các giải pháp của cơng đồn” do TS.
Dương Văn Sao chủ nhiệm đề tài, bài nghiên cứu đã đưa ra bức tranh
tổng thể và khái quát tình hình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, đặc điểm lao động nữ, việc làm và điều kiện làm việc của lao
động nữ, thực trạng đời sống vật chất, đời sống tinh thần của nữ công
nhân lao động......................................................................................... 36
Ban tuyên giáo, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam (2007) nghiên cứu
đề tài: “Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân lao động tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất” do Th.s Trương Thanh Cần làm chủ
nhiệm đã đề cập đến thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của cơng
nhân lao động trên một số khía cạnh tác động như ; đến nhận thức, ý
thức tham gia các hoạt động văn hóa ở khu cơng nghiệp, khu chế xuất
và khu nhà trọ, các thiết chế phục vụ hoạt động văn hóa, văn nghệ của
cơng nhân các KCN, KCX....................................................................... 36
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
KCN
KCX
CNHHĐH
Có nghĩa là
Khu cơng nghiệp
Khu chế xuất
Cơng nghiệp hóahiện
TTCNXD
đại hóa
Tiểu thủ cơng nghiệp
SXKD
PCCC
Xây dựng
Sản xuất kinh doanh
Phịng chống chữa
KHKT
TBCN
TNHH
CNLĐ
CN
LĐLĐ
NLĐ
CĐ
ATVS
cháy
Khoa học kĩ thuật
Tư bản chủ nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Cơng nhân lao động
Cơng nhân
Liên đồn lao động
Người lao động
Cơng đồn
An tồn vệ sinh
x
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế nước ta đang trong
q trình hội nhập, đổi mới nền kinh tế, giai cấp cơng nhân những người lao
động chính càng khẳng định được vai trị của mình trong q trình sản xuất
phát triển kinh tế. Hiện nay Đảng và nhà nước ta cùng với các tổ chức sử
dụng lao động ngày càng quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động để họ có điều kiện làm việc đạt kết quả tốt nhất.
Trong thời gian qua việc xây dựng các khu cơng nghiệp ở nước ta đã
đạt được những thành cơng bước đầu như: góp phần nâng cao thu nhập quốc
dân, ổn định đời sống kinh tếxã hội, tạo điều kiện phát triển các nghành kinh
tế cơng nghệ cao, tạo ra một lượng cơng ăn việc làm lớn, góp phần giải
quyết có hiệu quả cơng tác xóa đói giảm nghèo, giảm nạn thất nghiệp, góp
phần đào tạo đội ngũ cơng nhân mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được đó, trên thực tế đời sống người cơng
nhân lao động ở các KCN đều bị áp lực lo lắng về đời sống vật chất khá
nặng nề, đời sống tinh thần của người lao động ln trong tình trạng chung
khơng có gì để vui chơi giải trí sau những giờ làm việc căng thẳn, mệt mỏi.
Chính vì vậy các KCN cũng như các ngành, các địa phương cần phải có các
chính sách, biện pháp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cơng nhân
tương xứng với đóng góp của họ trong cơng cuộc xây dựng phát triển đất
nước.
KCN Nội Bài được phát triển bởi Cơng ty Phát triển Nội Bài, một cơng
ty liên doanh giữa Renon (Malaysia) và Cơng ty Xây dựng cơng nghiệp Hà
1
Nội, với các lĩnh vực ưu tiên như: cơng nghiệp cơ khí, cơng nghiệp điện tử,
cơng nghiệp chính xác, cơng nghiệp nhẹ, cơng nghệ tin học. KCN đã thu hút
hơn 15000 cơng nhân trên địa bàn huyện và cơng nhân ở các tỉnh khác trong
nước; Trong đó, có hơn 1500 cơng nhân đang ở trọ tập trung chủ yếu ở 2 xã là
Quang Tiến và xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Trong q
trình hoạt động và phát triển của KCN, các đơn vị mới chú trọng đến phát
triển sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh mà chưa quan tâm nhiều đến phát triển các loại hình dịch vụ phụ trợ
như nhà ở, ngân hàng, ăn uống, vui chơi giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày của cơng nhân .
Mặc dầu sự phát triển một số dịch vụ phụ trợ để đáp ứng nhu cầu và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho cơng nhân ven KCN Nội Bài đã và đang
được hình thành. Tuy nhiên, các dịch vụ này cịn ít và hoạt động chưa đạt
được hiệu quả cao. Xuất phát từ những vấn đề trên, tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng
nhân ven khu cơng nghiệp Nội Bài”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân
ven khu cơng nghiệp Nội Bài, từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh doanh
các dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu và chất lượng cuộc sống của cơng
nhân ven khu cơng nghiệp trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về kinh
doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven KCN.
2
Đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân
và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ tiêu
dùng phục vụ cơng nhân ven KCN.
Đề xuất giải pháp để phát triển kinh doanh các dịch vụ tiêu dùng phục
vụ cơng nhân ven khu cơng nghiệp Nội Bài trong thời gian tới.
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các dịch vụ tiêu dùng phục vụ cho cơng nhân để nâng cao đời sống tinh
thần, đời sống vật chất của cơng nhân làm việc tại KCN Nội Bài.
Đối tượng khảo sát bao gồm;
+ 50 cơng nhân đang làm việc ở KCN Nội Bài
+Người kinh doanh dịch vụ; chủ dịch vụ nhà trọ, dịch vụ ăn uống, giải
trí, mua sắm.
+Chính quyền địa phương về số lượng cơng nhân, số lượng các dịch
vụ,..
+Ban Quản lí KCN về số lượng cơng nhân đang làm việc tại KCN
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận và
thực tiễn về phát triển kinh doanh các dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân
ven KCN Nội Bài. Nghiên cứu đi sâu đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ
tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven KCN Nội Bài và đánh giá nhu cầu của cơng
nhân đối với các dịch vụ. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển
các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn cuộc sống của người cơng nhân
ven KCN Nội Bài trong thời gian tới.
Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu được tiến hành ở ven KCN Nội Bài.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được tiến
hành trong thời gian 3 năm gần đây 20122014, và số liệu điều tra năm 2015
các đối tượng liên quan đến kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân
ven khu cơng nghiệp.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
4
Thực trạng kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven KCN
Nội Bài đang diễn ra như thế nào? Khả năng cung cấp dịch vụ này cho cơng
nhân ở ven KCN đang đạt được mức độ nào?
Nhu cầu của cơng nhân đối với phát triển các loại dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như thế nào?
Đâu là yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh các dịch vụ
tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven KCN Nội Bài?
Đâu là những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển các loại hình dịch vụ
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của cơng nhân ven KCN Nội Bài trong
thời gian tới?
5
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ TIÊU DÙNG
PHỤC VỤ CƠNG NHÂN VEN KCN
2.1 Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven
KCN
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ, kinh doanh dịch vụ, khu cơng
nghiệp
2.1.1.1Các khái niệm có liên quan
a. Dịch vụ
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dịch vụ:
C. Mác cho rằng : “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hoa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi một sự lưu thơng thơng
suốt, trơi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con
người thì dịch vụ ngày càng phát triển”.
Như vậy, với định nghĩa trên C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự
phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát
triển mạnh.
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trị của dịch vụ ngày càng quan trọng
và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ
kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản
lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau,
đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa hẹp cũng khác nhau.
Cách hiểu thứ nhất
6
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ được xem là một ngành kinh tế thứ 3. Với
cách hiểu này, tất cả các hoạt động kinh tế nằm ngồi 2 ngành nơng nghiệp
và cơng nghiệp đều được xem là thuộc ngành dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ được hiểu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ
cho khách hàng truớc, trong và sau khi bán.
Cách hiểu thứ hai
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ tồn bộ các hoạt động mà
kết quả của chúng khơng tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ
bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến q
trình phát triển kinh tế xã hội, mơi trường của từng quốc gia, khu vực nói
riêng và tồn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ khơng chỉ bao gồm những
ngành truyền thống như: giao thơng vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại,
bao hiểm, bưu chính viễn thơng.mà cịn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như:
dịch vụ văn hố, hành hính, bảo vệ mơi trường, dịch vụ tư vấn.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một cơng việc cho người khác hay
cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của
con người, như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc
hay cơng trình.
Một định nghĩa khác về dịch vụ là: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi
ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hay khơng
gắn liền với sản phẩm vật chất.
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: Dịch vụ là những
hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa khơng
tồn tại dưới hình thái vật thể, khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu
7
nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con
người.
Việc quan niệm theo nghĩa rộng hẹp khác nhau về dịch vụ, một mặt
tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong một th ời k ỳ
lịch sử cụ thể; mặt khác, cịn tùy thuộc vào phương pháp luận kinh tế của
từng quốc gia. Những quan niệm khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến
chất lượng dịch vụ, đến qui mơ, tốc độ phát triển cũng như tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong đề tài nghiên cứu, về khái niệm dịch vụ chúng tơi theo hướng
cách hiểu thứ 2 theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một cơng việc cho người khác
hay cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó
của con người. Cụ thể trong đề tài là các dịch vụ nhà trọ, ăn uống, giải trí,...
đáp ứng nhu cầu của cơng nhân.
* Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
Tính khơng mất đi
Kỹ năng dịch vụ khơng mất đi sau khi đã cung ứng. Người ca sĩ khơng
hề mất đi giọng hát sau một buổi trình diễn thành cơng, sau một ca phẫu
thuật thành cơng, bác sĩ khơng hề mất đi khả năng kỹ thuật của mình.
Tính vơ hình hay phi vật chất
C.Mác chỉ rõ: "Trong những trường hợp mà tiền được trực tiếp trao đổi
lấy một lao động khơng sản xuất ra tư bản, tức là trao đổi lấy một lao động
khơng sản xuất, thì lao động đó được mua với tư cách là một sự phục vụ.lao
động đó cung cấp những sự phục vụ khơng phải với tư cách là một đồ vật,
mà với tư cách là một sự hoạt động.”
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta
khơng thể "sờ mó" sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng khơng thể đo
8
lường được bằng các phương pháp đo lường thông thường về thể tích,
trọng lượng. Bệnh nhân khơng thể biết trước kết quả khám bệnh trước khi
đi khám bệnh, khách du lịch khơng biết trước tác động của những dịch vụ
được cung cấp trước khi chúng được cung ứng và tiếp nhận.
Một hình thức tồn tại đặc biệt của dịch vụ ngày càng phổ biến đó là
thơng tin, đặc biệt trong những ngành dịch vụ mang tính hiện đại như tư
vấn, pháp lý, dịch vụ nghe nhìn, viễn thơng, máy tính...Q trình sản xuất và
tiêu thụ gằn với các hoạt động dịch vụ này có thể diễn ra khơng đồng thời
như thường thấy ở những dịch vụ thơng thường khác như phân phối, y tế,
vận tải hay du lịch...mà vốn địi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung
cấp dịch vụ và người tiêu dùng.
Các dịch vụ giảng dạy, tư vấn,…thì hữu hình gần như bằng khơng.
Ngược lại với các dịch vụ nhà hàng, ăn uống,… tính hữu hình kèm các sản
phẩm thì rất cao. Vì vậy rất khó đánh giá được lợi ích của việc sử dụng
trước lúc mua và dẫn tới việc lựa chọn mua dịch vụ cũng khó khăn hơn. Với
đặc điểm này người kinh doanh dịch vụ cần có các cách thức xúc tiến quảng
cáo phù hợp để cho khách hàng có thể cảm nhận tốt nhất, biết đến nhiều
nhất và đi đến quyết định sử dụng dịch vụ của mình.
Tính khơng thể phân chia( khơng tách rời)
Q trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Khác với sản
xuất vật chất, sản xuất dịch vụ khơng thể làm sẵn để lưu kho sau đó mới
đem tiêu thụ. Dịch vụ khơng thể tách rời khõi nguồn gốc của nó, trong khi
hàng hóa vật chất tồn tại khơng phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt
nguồ gốc của nó.
9
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ cũng nảy sinh nhiều vấn đề khó
khăn hơn so với tiêu thụ những sản phẩm vật chất. Người kinh doanh dịch vụ
cần phải nghiên cứu rõ tâm lí khách hàng để làm sao phục vụ tốt nhất.
Tính khơng ổn định và khó xác định được chất lượng
Tính chất khơng xác định của chất lượng dịch vụ: chất lượng dịch vụ
trước hết phụ thuộc vào người tạo ra chúng vì những người tạo ra sản phẩm
dịch vụ có khả năng khác nhau và trong những điều kiện mơi trường, hồn
cảnh, trạng thái tâm sinh lí khác nhau có thể dẫn đến chất lượng khơng giống
nhau nhất là trong điều kiện khơng được tiêu chuẩn hóa (máy móc, tay nghề,
cơng nghệ,..). Sau nữa chất lượng dịch vụ lại phụ thuộc vào sự cảm nhận
của khách hàng. Do đó chất lượng dịch vụ thường dao động trong một biên
độ rất rộng, tùy thuộc vào hồn cảnh tạo ra dịch vụ (ví dụ, người cung ứng,
thời gian, địa điểm cung ứng phục vụ).
Tính khơng lưu giữ được
Dịch vụ khơng thể lưu giữ được. Khơng thể mua vé xem bóng đá trận
này để xem trận khác được. Tính khơng lưu giữ được của dịch vụ khơng
phải là vấn đề q lớn nếu như cầu cầu là ổn định và có thể dự đốn truớc.
Nhưng thực tiễn nhu cầu dịch vụ thường khơng ổn định, ln dao động thì
cơng ty cung ứng dịch vụ sẽ gặp nh ững v ấn đề trở ngại về vấn đề sử dụng
nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn.
Người ta khơng cần các ngun vật liệu đầu vào hữu hình như dây
chuyền sản xuất hay nhà máy để sản xuất ra dịch vụ, mà giữ vai trị quan
trọng nhất trong hoạt động dịch vụ là yếu tố con người, thể hiện qua quá
trình sử dụng chất xám và các kỹ năng chuyên biệt với sự hỗ trợ của các
dụng cụ, trang thiết bị chứ không phải ở sức mạnh cơ bắp hay các hoạt
10
động gắn liền với các dây chuyền sản xuất đồ sộ. Ðối với những ngành
dịch vụ có tính truyền thống như phân phối, vận tải hay du lịch thì tầm quan
trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật cũng rất đáng kể, tuy thế, vai trị của tri
thức vẫn là chủ yếu và khơng thể thiếu được.
Sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của
cơng nghệ
Ðây là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của dịch vụ, thể hiện ở
chất lượng dịch vụ khơng ngừng được tinh vi hố, chun nghiệp hóa và
quan trọng hơn là sự xuất hiện liên tục những dịch vụ mới. Thể hiện rõ nét
nhất ở dịch vụ điện thoại di động, từ thế hệ thứ nhất theo kỹ thuật anolog
sang đầu thập niên 90 đã chuyển sang thế hệ thứ hai là kỹ thuật số, hiện
nay trong những năm đầu của thế kỷ 21 người ta đang nói đến thế hệ điện
thoại di động thứ ba có thể truy cập internet hết sức dễ dàng, mọi lúc mọi
nơi.
b. Dịch vụ tiêu dùng
Dịch vụ tiêu dùng là một trong 3 nhóm dịch vụ trong cơ cấu ngành dịch
vụ; dịch vụ kinh doanh, dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ cơng. Dịch vụ tiêu dùng
bao gồm; các hoạt động bán bn, bán lẻ, du lịch, các dịch vụ cá nhân (như y
tế, giáo dục,..)
Về người tiêu dùng
Có nhiều khái niệm về người tiêu dùng. Hiện nay, có hai cách hiểu
khác nhau về người tiêu dùng:
+ Theo nghĩa hẹp, người tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
mua hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích sinh hoạt, tiêu dùng của
mình. Như vậy, người tiêu dùng bao gồm cả người mua hàng hóa (mua lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, quần áo, thiết bị máy móc, đồ dùng sinh
11
hoạt, phương tiện đi lại...) và người sử dụng dịch vụ (dịch vụ bảo hiểm, vận
tải, vui chơi, giải trí, khám chữa bệnh, sửa chữa, lắp đặt thiết bị...).
+ Theo nghĩa rộng, người tiêu dùng ngồi mục đích mua hàng hố, sử
dụng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thì cịn có thể phục vụ cho mục
đích tái sản xuất kinh doanh (mua sản phẩm này để chế biến, sản xuất thành
sản phẩm khác, ví dụ như mua vải để may thành quần, áo và mang đi bán).
Ở nước ta, người tiêu dùng được hiểu là người mua, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
c. Cơng nhân, cơng nhân ven KCN:
Cơng nhân
Có nhiều thuật ngữ nói về giai cấp cơng nhân như; giai cấp vơ sản,
những người làm th ở thế kỉ XIX, giai cấp cơng nhân đại cơng nghiệp, giai
cấp cơng nhân hiện đại.
Giai cấp cơng nhân là những người lao động được hình thành và phát
triển gắn liền với nền sản xuất cơng nghiệp ngày càng hiện đại với trình độ
xã hội hóa,quốc tế hóa ngày càng cao; là lực lượng đại biểu cho phương thức
sản xuất tiên tiến của xã hội trong thời đại ngày nay; đó là giai cấp duy nhất
có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo tổ chức q trình cách mạng để xây dựng thành
cơng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Đặc điểm của giai cấp cơng nhân
+Nền sản xuất cơng nghiệp ln ln phát triển về mặt kỹ thuật,
cơng nghệ vì vậy nó địi hỏi trình độ của người cơng nhân phải ln ln
được nâng lên, đổi mới và phát triển gắn liền với trình độ phát triển KHKT
và cơng nghệ do đó giai cấp cơng nhân là giai cấp tiên tiến nhất, đại diện lực
lượng sản xuất hiện đại nhất.
12
+Là giai cấp có bản chất cách mạng triệt để nhấtlà người sản xuất ra
những sản phẩm thặng dư cho xã hội nhưng lại là người bị giai cấp tư sản áp
bức bóc lột nặng nề nhất, do đó họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai
cấp tư sản, họ khơng có con đường nào khác là chống lại chế độ áp bức bóc
lột TBCN.
+Giai cấp cơng nhân cũng là giai cấp tiên phong nhất bởi vì trong mơi
trường làm việc của họnền sản xuất công nghiệpln phát triển và có
những đổi mới, những cuộc cách mạng khơng ngừng
+Địa vị kinh tế xã hội khách quan cịn tạo cho giai cấp cơng nhân khả
năng đồn kết thống nhất giai cấp, khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch
sử của mình và khả năng hành động chính trị để từng bước đạt mục tiêu cách
mạng.
+Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế; xuất phát từ mối quan hệ
trong nền sản xuất cơng nghiệp và từ hoạt động xây dựng xã hội cộng sản
chủ nghĩa trên tồn thế giới, giai cấp tư sản các nước hiện nay ngày càng liên
minh lại với nhau để tồn tại và duy trì sự thống trị. Do đó, để chống lại kẻ
thù chung là giai cấp tư sản, giai cấp cơng nhân mỗi nước ngồi việc phải
thực hiện sứ mệnh lịch sử trong khn khổ dân tộc mình cịn phải đồn kết
tồn thể giai cấp cơng nhân và dân tộc bị áp bức trên quy mơ quốc tế mới có
thể chiến thắng được.
Cơng nhân ven KCN
Cơng nhân ven khu công nghiệp là những người lao động ở địa
phương khác đến làm cơng nhân ở KCN, họ buộc phải sử dụng các dịch vụ
như nhà trọ, ăn uống, vui chơi giải trí,...tại các xã ven KCN.
d. Phục vụ
13
Phục vụ là các hoạt động của nhà cung cấp nhằm đáp ứng một số nhu
cầu nào đó của người tiêu dùng. Trong đề tài, phục vụ có thể hiểu là các hoạt
động của các hộ kinh doanh dịch vụ; nhà trọ, ăn uống, giải trí,… để đáp ứng
các nhu cầu cơ bản thiết yếu của cơng nhân.
e. Kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân ven KCN
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại
nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và
phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế
của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất , vận tải ,thương mại, dịch
vụ…) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm
đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Kinh doanh dịch vụ tiêu dùng là phương thức hoạt động kinh tế, gồm
những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng
để thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm đạt mục tiêu thu lợi nhuận cao
nhất.
Kinh doanh dịch vụ tiêu dùng phục vụ cơng nhân là các hoạt động kinh
tế mà các chủ thể kinh tế, ở đây cụ thể là các chủ thể kinh doanh dịch vụ tiêu
dùng thực hiện để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cơng nhân nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận cao nhất.
*Đặc điểm kinh doanh dịch vụ tiêu dùng đối với phát triển các khu cơng
nghiệp.
Dịch vụ về cơ bản là khơng cụ thể, do vậy nó rất dễ bắt chước. Điều
này làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Cùng là dịch vụ nhà ở nhưng
các nhà trọ cho th có các điều kiện phịng ở, giá th, ..khác nhau.
Do dịch vụ được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những
thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong
14
q trình tạo ra dịch vụ đã tạo ra tính khơng ổn định của dịch vụ. Vì thế khó
có thể kiểm tra trước chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong
quản lý chất lượng của dịch vụ.
Các dịch vụ thường có quy mơ nhỏ, khơng tập trung, khó khăn trong
quản lí, kiểm sốt. Xuất phát từ đặc điểm của dịch vụ là khơng hiện hữu, vơ
hình, khơng đồng nhất, khơng ổn định có tính mùa vụ nên khó có thể đo lường
được và khó có thể xác định đầu ra.
Vì các dịch vụ kinh doanh này là ở gần các khu cơng nghiệp phục vụ đáp ứng
nhu cầu của người cơng nhân là chính nên các nhà cung cấp các dịch vụ này
cần phải tìm hiểu rõ các phong tục tập qn, thị hiếu của khách để đưa ra sản
phẩm dịch vụ tốt nhất, vì khách chủ yếu là cơng nhânngười có thu nhập
trung bình thấp nên giá bán các dịch vụ cũng phải được người chủ kinh doanh
cân nhắc kĩ.
2.1.1.2 Khu cơng nghiệp
Nghị định của chính phủ số 29/2008/NĐCP ngày 14 tháng 03 năm 2008
quy định về khu cơng nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Khu cơng nghiệp là khu tập trung chun sản xuất hàng cơng nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
khơng có dân cư sinh sống, do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết
định thành lập. Trong khu cơng nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Khu cơng nghiệp, cịn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho phát
triển cơng nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự
hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế xã hội mơi
trường. Khu cơng nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng.
15