Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề tài: Lập kế hoạch Marketing kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.18 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đề tài:  LẬP KẾ HOẠCH MARKETING KINH DOANH DỊCH VỤ
ĐI CHỢ THUÊ

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Hoàng Lệ Chi

Nhóm thực hiện:

Lại Thị Mai Thùy
Lê Thị Nam Ngọc
Nguyễn Đức Trọng
Trần Dương Quỳnh Như 
Nguyễn Thị Kim Ngân
  


MỤC LỤC
PHẦN I.

TỔNG QUAN........................................................................................2

PHẦN II.

PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG...............................................................3

1. Hiện trạng thị trường dịch vụ đi chợ thuê.................................................3
2. Phân tích môi trường......................................................................................3


3. Phân tích ma trận SWOT...............................................................................5
4. Đánh giá cơ hội marketing.............................................................................6
PHẦN III. CHIẾN LƯỢC MARKETING............................................................7
1...........................................................................................................Sứ mệnh
........................................................................................................................... 7
2.............................................................................................Mục tiêu tiếp thị
........................................................................................................................... 7
3............................................................................................Mục tiêu tài chính
........................................................................................................................... 7
4....................................................................................Nghiên cứu thị trường
........................................................................................................................... 7
5.................................................................................Các thị trường mục tiêu
......................................................................................................................... 11
6..............................................................................................................Định vị
......................................................................................................................... 12
7....................................................................................Chiến lược marketing
......................................................................................................................... 12
8...........................................................................Chương trình marketing 7P
......................................................................................................................... 13
PHẦN IV.

TÀI CHÍNH CHO KẾ HOẠCH MARKETING..............................18

1.............................................................................................Tổng hợp chi phí
......................................................................................................................... 18
2.........................................................................................................Doanh thu
......................................................................................................................... 19
3.............................................................................................Hiệu quả đầu tư
......................................................................................................................... 19
2



4...............................................................................................Dòng tiền dự án
......................................................................................................................... 19
PHẦN V.

KIỂM SOÁT.......................................................................................20

1..........................................................................................Tổ chức marketing
......................................................................................................................... 20
2.......................................................................................Kế hoạch dự phòng.
......................................................................................................................... 20
KẾT LUẬN...............................................................................................................21

3


PHẦN I: TỔNG QUAN
Ngày nay, vệ  sinh an toàn thực phẩm là vấn đề  được hầu hết xã hội quan  
tâm, các gia đình dần chú ý nhiều hơn vào bữa ăn của mình, những bữa cơm bên 
ngoài có xu hướng dần được thay trở lại bằng những bữa cơm tự nấu tại nhà.  
Các bà nội trợ ­ những người phụ nữ hiện đại đang cố gắng để vừa có thể hoàn 
thành công việc ngoài xã hội, vừa có thể làm tốt vai trò của người phụ nữ trong  
gia đình như nấu những bữa ăn ngon, đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh cho gia đình  
mình. Hiểu được vai trò của người nội trợ  trong cuộc sống hiện đại, Dịch vụ 
“Đi chợ thuê” ra đời nhằm tiết kiệm thời gian, giảm bớt gánh nặng cho họ.
Yếu tố môi trường cũng là một nguyên nhân thúc đẩy dịch vụ này phát triển,  
như: thời tiết nắng nóng hay quá lạnh, ngập nước, kẹt xe, khói bụi,…khiến cho 
việc phải ra đường trở  thành một áp lực, nhất là người nội trợ  làm công việc  
văn phòng, tan tầm cũng đúng vào thời điểm kẹt xe. Bên cạnh đó, họ có nhu cầu 

sử dụng sản phẩm tươi sống mà chỉ có thể mua ở chợ vào buổi sáng.
Đồng thời có thể thấy, các dịch vụ giao hàng tận nơi ngày càng nở rộ, phần 
nào cho thấy sự  phù hợp của loại hình này hiện nay. Tuy vậy, đối tượng của  
dịch vụ  giao hàng hầu hết là quần áo, mỹ  phẩm, đồ  dung, vật dụng… Do đó,  
loại hình “Đi chợ  thuê” sẽ  giúp đa dạng hóa các sản phẩm, khách hàng có thể 
đặt bất kỳ sản phẩm nào khách hàng cần, đặc biệt là thực phẩm tươi sống.

4


PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. Hiện trạng thị trường dịch vụ đi chợ thuê:

Thực tế đây không phải là loại hình kinh doanh mới mẻ, mà nó đã ra đời từ 
khá lâu với những chủ thể kinh doanh khác nhau. Ban đầu đây là dịch vụ tự phát 
do những bà nội trợ có thời gian rảnh nên nhận đi chợ thay cho người quen, rồi  
dần dần được giới thiệu cho những khách hàng mới. Về  sau, công việc này 
được tổ  chức hoạt động với loại hình công ty nhỏ. Hiện tại các siêu thị  cũng  
đang dần phát triển dịch vụ mua sắm online để phục vụ khách hàng có nhu cầu  
mua thực phẩm.
Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có những nghiên cứu, khảo sát thị  trường về 
lĩnh vực này để  có định hướng phục vụ  đúng nhu cầu khách hàng và sinh lợi 
bền vững.
Theo tìm hiểu của nhóm, nhiều bài báo viết không lâu trước đây cho rằng 
nhiều người kinh doanh loại hình này, đặc biệt là giới sinh viên, kiếm được thu  
nhập khá tốt. Tuy nhiên khi truy cập vào các trang mạng của một số nhà cung  
cấp dịch vụ được báo chí đề cập là “làm ăn có lãi” thì hầu hết trong tình trạng 
ngưng hoạt động hoặc chủng loại hàng hóa không đa dạng. Điều này cho thấy  
tính chất kinh doanh tự  phát, chưa có sự  nghiên cứu, khảo sát để  định hướng 
kinh doanh hợp lý nên lợi nhuận chưa cao và chưa ổn định, do đó chưa đủ  hấp  

dẫn để duy trì hoạt động kinh doanh.
2. Phân tích môi trường:
a.  Môi trường vĩ mô: 

Yếu tố kinh tế: Cùng với sự khả quan của tình hình kinh tế Thế giới,  
nền kinh tế Việt Nam cũng đang có được những chuyển biến tích cực. 
GDP và GDP bình quân đầu người tăng.

Trong năm 2015 nước ta cũng đã ký kết được nhiều hiệp định hợp 
tác về  kinh tế  với các liên minh lớn như:   Hiệp định thương mại tự  do 
(FTA)   với   Hàn   Quốc   (05/05/2015),   với   Liên   minh   kinh   tế   Á   Âu 
5


(29/05/2015),   Hiệp   định   đối   tác   thương   mại   xuyên   Thái   Bình   Dương 
(04/02/2016)… Việc ký kết các hiệp định nêu trên sẽ  góp phần mở  ra cơ 
hội hội nhập cao và phát triển đời sống người dân cả  nước nói chung và 
đặc biệt thành phần nhận được ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẻ  nhất là 
người dân tại Thành phố  Hồ  Chí Minh – nơi Nhóm sẽ  thành lập Công ty  
để thực hiện kinh doanh dịch vụ đi chợ thuê.
Yếu tố Chính trị và Luật pháp: 
Việt Nam là quốc gia có nền chính trị  khá  ổn định, đây là yếu tố 
thuận lợi đối với người làm kinh tế.
Hoạt động của dịch vụ đi chợ thuê cũng không phức tạp, không gặp 
các vấn đề khó khăn về tính pháp lý.
Yếu tố xã hội và công nghệ:
Dân số  tại Thành phố  Hồ  Chí Minh ngày càng tăng, kể  cả  dân địa  
phương và dân nhập cư. Tính đến nay dân số  Thành phố  đã hơn 9 triệu  
người. Đây là thị trường lớn để phát triển dịch vụ.
Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của người phụ  nữ  ngoài xã hội 

ngày càng quan trọng hơn, do đó vai trò của họ đối với gia đình cũng phần  
nào bị   ảnh hưởng. Họ  có ít thời gian hơn để  chăm lo cho gia đình. Do đó  
họ đang tìm kiếm mọi sự hỗ trợ có thể từ bên ngoài.
Ngày nay với sự  phát triển của công nghệ  thông tin, mọi người dễ 
dàng tiếp cận với các dịch vụ  được cung cấp thông qua internet. Với trình  
độ dân trí ngày càng cao và thối quen sử dụng internet ngày càng phổ biến  
thì đây là kênh quảng bá và vận hành dịch vụ rất hiệu quả. Dịch vụ đi chợ 
thuê cũng sẽ tận dụng điều kiện này để phát triển hoạt động kinh doanh và 
quảng bá thương hiệu.
Yếu tố tự nhiên:
Thành phố Hồ Chí Minh có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Do 
cơ sở hạ tầng Thành phố chưa hoàn chỉnh nên vào mùa mưa nhiều khu vực  
bị ngập lụt, đường bùn lầy, trơn trợt, đặc biệt vào giờ cao điểm như  buổi 
sáng khi mọi người đi làm, đi học hoặc giờ tan tầm, cùng với trời mưa làm 
cho người nội trợ rất ngại đi chợ. Vào mùa khô, nhất là các tháng mùa hè, 
trời nắng nóng khó chịu, việc phải đi chợ và mất thời gian chọn thực phẩm  
ngoài trời cũng không phải là một việc làm được yêu thích.
Do đó điều kiện tự  nhiên tại thành phố là một yếu tố  thuận lợi để 
phát triển dịch vụ này.
b.  Môi trường vi mô: 
6


Đối thủ cạnh tranh: 
Như  đã trình bày  ở  trên, dịch vụ  này thực tế  đã ra đời từ  khác lâu, 
cũng không ít người/ công ty kiếm được thu nhập khá từ  công việc này. 
Tuy nhiên đến nay thì hoạt động kinh doanh này vẫn chưa phổ biến, chưa  
có công ty nào nổi tiếng trong lĩnh vực này.
Về  phía  các  siêu  thị  cũng  đang  dần phát triển  dịch  vụ  mua  sắm  
online bao gồm các mặt hàng thực phẩm. Tuy nhiên dịch vụ này mới chỉ áp 

dụng cho các thực phẩm khô, thực phẩm đã tẩm  ướp, còn đối với thực  
phẩm tươi sống vẫn chưa được áp dụng.
Khách hàng:
Đây là nhu cầu tiềm  ẩn, phù hợp với điều kiện của các bà nội trợ 
tại Thành phố  Hồ  Chí Minh. Tuy nhiên trước các thông tin về  thực phẩm  
kém chất lượng được bán tại chợ, thậm chí là trong các siêu thị  thì việc 
giao cho người khác đi chợ thay đòi hỏi phải có một lòng tin nhất định. Vì 
vậy cần phải có chiến lược marketing phù hợp để  thu hút sự  chú ý của 
khách hàng, thuyết phục khách hàng sử  dụng dịch vụ  và tạo dựng uy tín, 
niềm tin để giữ chân khách hàng.
Đây không phải là dịch vụ  mang lại lợi nhuận hấp dẫn trong mỗi  
giao dịch, nhưng nếu có thể  duy trì một mạng lưới khách hàng lớn và sử 
dụng dịch vụ lâu dài thì sẽ mang lại thu nhập  ổn định và tăng trưởng bền 
vững.
Nhà cung cấp:
Đối tượng nhà cung cấp của dịch vụ rất đa dạng: từ các tiểu thương  
trong chợ, đến các siêu thị, các cửa hàng bán sản phẩm là đặc sản các vùng  
miền… Để  phục vụ  tốt nhu cầu  đa dạng và yêu cầu nhanh chóng của  
khách hàng, Công ty cần đa dạng nhà cung cấp với các mặt hàng và chính  
sách bán hàng khác nhau. 
Công ty cũng cần có biện pháp để kiểm soát tốt chất lượng hàng từ 
nhà cung cấp để  đảm bảo uy tín đối với khách hàng, đồng thời phải xây 
dựng mạng lưới nhà cung  ứng để  có thể  mua hàng nhanh và chất lượng.  
Một khi Công ty đã có một lượng khách hàng nhất định, Công ty sẽ  là 
người mua lớn của các nhà cung cấp. Khi đó Công ty có thể đòi hỏi những  
chính sách  ưu đãi như  chiết khấu, mua hàng trước trả  tiền sau, đặt hàng  
linh hoạt…
3. Phân tích ma trận SWOT
3.1. Điểm mạnh:


7


­

Có sẵn các mối quan hệ  với một số  nhà cung cấp hàng đặc sản miền 
trung, miền tây…

­

Sử  dụng lao động bán thời gian rộng khắp các địa bàn nên dễ  dàng mở 
rộng mạng lưới phục vụ.

­

Sản phẩm đa dạng, được cung  ứng từ  nhiều nguồn nên có thể  phục vụ 
tối đa nhu cầu của khách hàng.

­

Giá dịch vụ  rẻ  nhờ  tận dụng lợi thế  số  lượng nhiều và mức độ  thông 
thạo của nhân viên và sự hợp tác với các nhà cung cấp.

3.2. Điểm yếu:
­

Là công ty khởi nghiệp, chưa được biết đến trên thị trường.

­


Tiềm lực về tài chính còn yếu, thiếu kinh nghiệm.

­

Khó khăn trong việc tạo niềm tin với khách hàng về  nguồn gốc, an toàn  
sản phẩm.

3.3. Cơ hội:
­

Sự   phát   triển   của   mạng   Internet,   công   nghệ   điện   tử,   các   ứng   dựng 
thương mại điện tử.

­

Sự phù hợp của loại hình giao hàng tận nơi trong cuộc sống hiện đại.

­

Điều kiện tự nhiên, yếu tố xã hội khiến cho sự tiện lợi được đề cao.

­

Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được cả xã hội quan tâm, dẫn đến các 
gia đình chuyển dần sang xu hướng nấu ăn tại nhà.

­

Dân số tại TPHCM tăng, tăng trưởng kinh tế cũng tiến triển qua các năm.


3.4. Nguy cơ:
­

Sự phát triển của quá nhiều công ty dịch vụ giao hàng, thương mại điện 
tử,…

­

Nguy cơ phải đối diện với các đối thủ khổng lồ là các siêu thị nổi tiếng.

­

Vấn đề vệ sinh an toàn cũng là một thách thức trong việc lấy được lòng 
tin của khách hàng về sản phẩm mà công ty cung cấp.

4. Đánh giá cơ hội marketing
Dịch vụ đi chợ thuê tạo ra giá trị  cao hơn cho khách hàng nhờ giải quyết 
vấn đề của họ tốt hơn:
­

8

So với dịch vụ giao hàng của hệ thống siêu thị: 


+ Tiết kiệm thời gian: Khách hàng không cần tốn thời gian đi siêu thị  và  
lựa chọn thực phẩm.
+ Tiết kiệm chi phí: Khách hàng không cần cố  gắng mua hàng tới một  
định mức lớn để được giao hàng tận nhà.
­


So với dịch vụ mua hàng trực tuyến:
+ Thực phẩm đảm bảo: Khách hàng được nhận những sản phẩm tươi 
ngon như là chính mình lựa chọn. 
+ Đa dạng mặt hàng: Dịch vụ  cung cấp đầy đủ  các loại thực phẩm và 
các mặt hàng thiết yếu khác. Không chỉ  áp dụng đối với thực phẩm khô 
và đồ gia dụng khác như dịch vụ mua hàng online của các siêu thị.

Ngoài ra, dịch vụ  đi chợ  thuê là giải pháp khi các bà nội trợ  “đau đầu” 
trong việc lên thực đơn cho gia đình thông qua những tư  vấn, gợi ý bữa ăn 
hợp lý, đảm bảo dinh dưỡng.

PHẦN III: CHIẾN LƯỢC MARKETING
1. Sứ mệnh:

Sứ mệnh của dịch vụ đi chợ thuê của chúng tôi là mang đến thực phẩm tươi,  
sạch, dinh dưỡng và giá cả hợp lý để giúp bà nội trợ chuẩn bị tốt nhất cho bữa 
cơm gia đình.
2. Mục tiêu marketing:
­

Giúp người có nhu cầu biết đến dịch vụ của chúng tôi và sử dụng thử.

­

Duy trì khách hàng hiện hữu, tạo lập mạng lưới khách hàng thân thiết.

­

Gia tăng khách hàng mới thường xuyên.


3. Mục tiêu tài chính:
­

Tăng trưởng doanh thu  ổn định nhờ  duy trì mạng lưới khách hàng thân  
thiết và gia tăng khách hàng mới đều đặn.

­

Tiếp tục dành ngân sách cho hoạt động marketing để  tìm kiếm khách  
hàng mới và tạo dựng hình  ảnh quen thuộc của Công ty đối với khách 
hàng.

­

Đạt được tăng trưởng hai con số ngay trong năm thứ 2.

4. Nghiên cứu thị trường:

Để  có cơ  sở  định hướng kinh doanh, đáp  ứng đúng nhu cầu khách hàng và 
phát triển bền vững, nhóm đã thực hiện nghiên cứu thị trường đối với đối tượng là 
các chị em nội trợ ­ người lo bữa cơm cho gia đình với bảng câu hỏi như sau:
9


Câu hỏi khảo sát:
Phần I: Câu hỏi phân loại
1. Bạn có phải là người lo bữa ăn cho gia đình không?
a. Có
b. Không. Vui lòng dừng trả lời khảo sát. Xin cảm ơn!

2. Độ tuổi của bạn nằm trong khoảng:
a. 18 ­ 25
b. 25 ­ 30
c. 30 ­ 40
d. 40 ­ 60
3. Bạn còn độc thân hay đã lập gia đình
a. Độc thân và đang sống một mình
b. Độc thân và đang sống với gia đình (cha mẹ, ông bà…)
c. Đã lập gia đình
4. Thu nhập của bạn (gia đình bạn) nằm trong khoảng:
a. <5 triệu
b. 5 ­ 10 triệu
c. 10 ­ 15 triệu
d. > 15 triệu
5. Gia đình bạn có bao nhiêu người?
a. Tôi đang sống một mình
b. 2­4 người
c. 5­6 người
d. >6 người
6. Gia đình bạn có người giúp việc không:
a. Có
b. Không
7. Nếu không có thời gian và không có người giúp việc bạn muốn  

chọn loại hình nào sau đây để chuẩn bị bữa cơm cho gia đình:
a. Đi ăn ngoài
b. Đặt mua thức ăn nấu sẵn giao hàng tận nơi
10



c. Đi chợ thuê giao đến nhà
d. Thuê người đến nhà để nấu ăn và dọn dẹp

Phần II: Câu hỏi về  mức độ  cảm nhận đối với dịch vụ  đi chợ  
thuê
Nếu có dịch vụ đi chợ thuê giúp bạn giải quyết vấn đề  đi chợ chuẩn 
bị bữa cơm cho gia đình thì bạn cảm nhận và mong đợi gì ở dịch vụ này:
STT

Câu hỏi

Không đồng ý

1

Thực phẩm phải tươi, sạch và biết rõ nguồn gốc

2

Giao hàng nhanh và đúng thời gian yêu cầu

3

Thức ăn đã được sơ chế

4

Có menu tham khảo cho bữa ăn hằng ngày và công 
thức nấu.


5

Thực phẩm đa dạng

6

Giá cả hợp lý

7

Dễ dàng đặt hàng

Kết quả khảo sát như sau:
Phần I: Câu hỏi phân loại. 
Khảo sát được thực hiện trên 300 người là nhân viên các Công ty: 
Công ty CP Đầu tư Kinh doanh Địa ốc Hưng Thịnh, Công ty TNHH Tư vấn 
và Kinh doanh nhà Đạt Gia, Công ty TNHH Xây dựng Võ Đình, Ngân hàng 
Vietbank ­ chi nhánh Vạn Hạnh… ; các chị nội trợ tại chung cư K26 đường 
Dương Quảng Hàm, quận Gò Vấp, Khu dân cư  tại Cư  xá Đô Thành đường  
Điện Biên Phủ, quận 10…
Trong đó có 182 người (tỷ lệ 60,7%) thuộc đối tượng khách hàng mà 
dịch vụ đi chợ thuê muốn nhắm tới, đặc điểm của nhóm này như sau:
1. Là người lo bữa cơm cho gia đình
2. Độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi:
­

Từ 18 – 25 tuổi: 13 người,

­


Từ 25 – 30 tuổi: 117 người

­

Từ 30 – 40 tuổi: 40 người

­

Từ 40 – 60 tuổi: 12 người

3. 37 người độc thân và 145 người đã có gia đình
4. Thu nhập:
11

Đồng ý


­

Dưới 5 triệu: 0

­

Từ 5 – 10 triệu: 25 người, 

­

Từ 10 – 15 triệu: 112 người, 

­


Từ > 15 triệu: 45 người

5. Số người trong gia đình: 
­

Sống 1 mình: 29 người

­

2 – 4 người: 134 người

­

4 – 6 người: 19 người

­

> 6 người: 0

6. Gia đình không có người giúp việc
7. Nếu không có thời gian và không có người giúp việc, loại hình sau 

đây được lựa chọn để chuẩn bị bữa cơm cho gia đình:
a. Đi ăn ngoài: 97 người
b. Đặt mua thức ăn nấu sẵn giao hàng tận nơi: 24 người
c. Thuê người đi chợ giao đến nhà: 31 người
d. Thuê người đến nhà để nấu ăn và dọn dẹp: 30 người.

Tổng hợp kết quả khảo sát nhóm 182 người này về kỳ vọng đối với dịch 

vụ đi chợ thuê được trình bày trong file excel đính kèm. Tiến hành phân tích cụm 
đối với nguồn dữ liệu này để hiểu nhu cầu của khách hàng:
  Bước 1:  Xác định vấn đề: Các vấn đề nêu trên được mã hóa thành  

7 biến:
V1: 

Thực phẩm phải tươi, sạch và biết rõ nguồn gốc

V2: 

Giao hàng nhanh và đúng thời gian yêu cầu

V3: 

Thức ăn đã được sơ chế

V4:  Có menu tham khảo cho bữa ăn hằng ngày và công thức 
nấu.
V5: 

Thực phẩm đa dạng

V6: 

Giá cả hợp lý

V7: 

Dễ dàng đặt hàng


 Bước 2: Chọn thước đo khoảng cách là Euclid bình phương
 Bước 3: Chọn thủ tục phân cụm thứ bậc tích tụ “thủ tục Ward”
12


 Bước 4: Quyết định số cụm
­

Căn cứ vào hệ số tương quan (coefficients): nhận thấy khoảng  
cách giữa các cụm (thể  hiện qua hệ  số  tương quan) đột ngột 
tăng lên giữa giai đoạn 179 và 180, nên việc ghép cụm ở 2 giai  
đoạn cuối (180, 181) là không phù hợp. Do đó chúng ta dừng lại 
ở giai đoạn 179, tức là có 3 cụm.

­

Căn cứ  vào sơ  đồ  cây (dendrogram): sơ  đồ  cây cũng cho thấy 
dữ  liệu được phân thành 3 cụm rõ rệt, các giai đoạn tích tục 
sau đó là không phù hợp do khoảng cách các cụm khá lớn.

­

Về số lượng đối tượng trong mỗi cụm: Cụm 1: 45, cụm 2: 77,  
cụm 3: 60 là khá tương đồng.

 Do đó đối tượng khảo sát được chia thành 3 cụm là hợp lý.
 Bước 5: Diễn giải và mô tả cụm:

Final Cluster Centers

Cluster
1

2

3

Chất lượng thực phẩm 
(v1)

6.62

6.51

6.58

Giao hàng (v2)

3.20

3.48

6.62

Sơ chế (v3)

2.82

2.62


6.48

Menu và công thức (v4)

6.44

2.66

2.73

Đa dạng (v5)

6.58

3.57

3.52

Giá cả (v6)

3.24

6.48

3.38

Thuận tiện (v7)

3.29


6.57

3.37

Ta nhận thấy biến V1 – chất lượng thực phẩm có giá trị trung bình cao ở tất 
cả các cụm. Do đó, biến này không phải là tính chất đặc trung của bất kỳ 
cụm nào, mà đây là yếu tố quan trọng luôn phải chú trọng trong việc lập kế 
hoạch Marketing.
Đặc trưng và tên gọi của các cụm như sau:

13


Cụm 1 có biến đặc trưng là v4 và v5, nên được đặt tên là 
“nhóm quan tâm đến sự đa dạng, gợi ý menu và hỗ trợ công thức 
nấu ăn”. 
­

Cụm 2 có biến đặc trưng là v6 và v7, nên được đặt tên là 
“nhóm quan tâm đến giá cả và sự thuận tiện”.
­

Cụm 3 có biến đặc trưng là v2 và v3, nên được đặt tên là 
“nhóm quan tâm đến sự nhanh chóng và sẵn sàng”.
­

5. Các thị trường mục tiêu:

Căn cứ  số  đối tượng trong mỗi cụm: Cụm 1: 45 (25%), cụm 2: 77 (42%),  
cụm 3: 60 (33%) nhận thấy  nhóm quan tâm đến giá cả  và sự  thuận tiện  

chiếm tỷ lệ  cao nhất. Do đó đây sẽ  là nhóm khách hàng mục tiêu để xây dựng 
chiến lược marketing – tập trung vào tối ưu về chất lượng thực phẩm, giá cả và 
sự dễ dàng để sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên sự  chênh lệch về  số  lượng giữa các cụm là không cao, do đó,  ở 
một mức độ hợp lý cũng cần phát triển các yếu tố khác như  đa dạng mặt hàng 
và giao hàng nhanh chóng để  mở  rộng phạm vi khách hàng mục tiêu, từ  đó gia  
tăng doanh thu, lợi nhuận.
6. Định vị:

Trong ba năm tới, chúng tôi sẽ định vị  Công ty của mình là đơn vị  cung ứng  
dịch vụ  đi chợ  thuê hàng đầu tại Thành phố  Hồ  Chí Minh. Để  làm được điều  
này, chúng tôi phải vượt qua các đối thủ là các siêu thị bằng cách tối ưu hóa thời  
gian giao hàng và các dịch vụ  đi kèm như  sơ  chế  thực phẩm… đối thủ  là các  
công ty hay các cá nhân, nhóm kinh doanh cùng dịch vụ  bằng cách đa dạng hóa 
sản phẩm và đề  cao chất lượng sản phẩm, tăng cường các biện pháp giúp  
khách hàng kiểm chứng được chất lượng sản phẩm để khẳng định thương hiệu  
của mình.
7. Chiến lược marketing:

Căn cứ vào định vị thương hiệu là đơn vị cung ứng dịch vụ đi chợ thuê hàng 
đầu tại Thành phố  Hồ  Chí Minh, chiến lược marketing của Công ty phải xây 
dựng được trong lòng khách hàng hình  ảnh một Công ty ưu tính, có mạng lưới  
cung ứng thực phẩm phong phú, chất lượng; trình độ  và kinh nghiệm của nhân 
viên đảm bảo để có thể chọn lựa được thực phẩm phù hợp cho khách hàng. Để 
truyền tải những thông tin này, các kênh truyền thông được sử dụng theo thứ tự 
ưu tiên như sau:

14



Internet: cụ thể Công ty sẽ đăng quảng cáo tại các trang web phù hợp  
và có lượng người xem lớn như: monngonmoingay.com, webnauan.net, 
webtretho.com… 
­

Tạp chí: đăng các bài viết về dinh dưỡng hoặc công thức nấu ăn, mẹo 
vặt trên các trang tạp chí phổ biến như tiếp thị và gia đình, thế giới phụ 
nữ,… để PR cho Công ty.
­

Truyền miệng: Nhân viên của Công ty sẽ  tham gia các diễn đàn của  
phụ   nữ   về   nấu   ăn   và   chăm   sóc   gia   đình   như   webtretho.com, 
lamchame.com… để nắm bắt nhu cầu của các bà nội trợ nhằm phát triển  
dịch vụ, đồng thời có cơ  hội giới thiệu cho Công ty trong các diễn đàn 
chia sẽ  kinh nghiệm liên quan đến chủ  đề  nấu ăn. Có chính sách chiết  
khấu hoặc tích lũy điểm cho khách hàng khi giới thiệu khách hàng mới.
­

Tờ rơi: phát tờ rơi quảng cáo tại các văn phòng lớn, khu dân cư  đông 
đúc…
­

8. Chương trình marketing:

Đây là loại hình kinh doanh dịch vụ nên sẽ thiết lập chiến lược marketing mix 
7P
1. Product – Sản phẩm (dịch vụ)
2. Price – Giá bán
3. Place – Phân phối
4. Promotion – Tiếp thị

5. People – Con người
6. Process – Quy trình
7. Physical Evidence – Cơ sở vật chất

Cụ thể:
8.1. Product – Sản phẩm (dịch vụ)

Thỏa mãn nhu cầu khách hàng: 
Cung cấp dịch vụ đi chợ thuê dựa trên những món ăn mà khách yêu cầu. 
Cung cấp thực đơn tham khảo tại website của Công ty.
Để  có thêm nhiều khách hàng, nhóm sẽ  tìm kiếm và chia sẻ  các bí quyết làm 
bếp, kinh nghiệp nấu ăn và công thức chế biến món mới hấp dẫn trên trang chủ để 
khách tham khảo. Tạo lập diễn đàn để khách hàng tham gia chia sẻ thông tin, kinh 

15


nghiệm và bí quyết nấu ăn, mẹo vặt… Tạo môi trường tương tác để  thu hút sự 
tham gia của khách hàng.
Khi phát triển đến một quy mô nhất định, Công ty sẽ nghiên cứu phương án tự 
trồng rau sạch, chăn nuôi gia súc gia cầm theo quy trình đảm bảo an toàn thực 
phẩm. 
Tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh:
Để khác biệt so với các đối thủ  cạnh tranh như chợ và siêu thị  thì đối với dịch 
vụ đi chợ thuê, thực phẩm phải luôn được sơ  chế khá cẩn thận, đảm bảo vệ  sinh 
lại tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng.
Khi công việc đã đi vào ổn định, để gia tăng nhiều đơn hàng và giúp khách hàng  
tối đa hóa tiện lợi, Công ty có thể triển khai dịch vụ trên điện thoại di động thông 
qua một ứng dụng độc quyền cho phép khách hàng đặt hàng một cách dễ dàng. Chỉ 
cần vài thao tác đơn giản, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian đi chợ thông qua  

việc chọn các thực phẩm có trong danh sách sẵn sàng trên web và hàng sẽ  được  
giao tận nơi. Nên liên kết với một số siêu thị, cửa hàng để cung cấp sản phẩm cho 
khách hàng.
8.2. Price – Giá bán

Về giá cả, các thực phẩm giao đến cho khách đều cam kết theo đúng giá đã mua  
ngoài thị  trường. Nếu khách hàng chứng minh được giá thực phẩm của công ty đã 
mua đắt hơn 10% so với giá thị  trường, công ty cam kết sẽ  trả  lại tiền hàng cho 
khách. Nếu thực phẩm không ngon, công ty sẽ  nhận lại hàng. Ngoài ra, công ty 
cũng giao hẹn đền gấp 10 lần giá trị  hàng hóa nếu khách hàng chứng minh trọng  
lượng của hàng hóa không đúng với hóa đơn…
Chi phí phải trả  cho dịch vụ  đi chợ  này chỉ  bằng hoặc hơn giá thực phẩm tại 
chợ không quá 2.000 đồng.
Đưa ra các gói combo tiết kiệm cho các bà nội trợ, mỗi combo đủ  các món ăn 
(khai vị, món xào, món chính, canh), tùy vào món nào và giá thị trường mà combo có 
giá khác nhau. 
Với những Khách hàng thân thiết, mức giá sẽ  được ưu đãi dựa trên số lần tích  
điểm sử dụng dịch vụ. Càng nhiều điểm khách hàng có cơ hội tiết kiệm ngân sách  
của mình. Có thể áp dụng khuyến mãi cuối năm để  gia tăng cơ  hội lợi nhuận cho  
nhóm và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Đối tượng khách hàng thông thường là các bà nội trợ, do đó nên có chương trình  
giảm giá, ưu đãi vào những ngày 8/3, 20/10…
8.3. Place – Phân phối

16


Sản phẩm của công ty là sản phẩm mà người tiêu dùng cần có ngay, được tiêu  
thụ  nhanh và thường xuyên vì vậy đòi hỏi phải luôn sẵn sàng mọi lúc, mọi nơi.  
Công ty sẽ sử dụng kênh phân phối trực tiếp là kênh chính để tiếp cận người tiêu  

dùng.
Kênh phân phối trực tiếp: mức độ  quan hệ  giữa người cung  ứng và người 
tiêu dùng cao. Công ty giao đến tận nhà các thực phẩm đã qua sơ chế. Tùy vào địa 
điểm giao hàng, chi phí cũng có nhiều mức khác nhau. Thông thường là 10.000  
đồng, các quận ở xa hơn như quận Tân Phú, Bình Thạnh là 15.000 đồng và 20.000  
đồng. Xa hơn chút nữa như quận Bình Tân, quận 9... là 30.000 đồng.
Khi hoạt động  ổn định và mở  rộng, công ty sẽ  có các chi nhánh để  phục vụ 
khách hàng trên khắp thị  trường TP.HCM, đồng thời tuyển thêm nhiều nhân viên 
giao hàng để tối đa hóa công suất phục vụ và gia tăng lợi nhuận cho mình.
8.4. Promotion:

Trong công cụ này, công ty tập trung truyền thông bao gồm: PR, quảng cáo và 
khuyến mãi.
Phát tờ rơi tại các khu dân cư hoặc khu vực tập trung nhiều văn phòng làm 
việc, trụ sở các công ty.
Trên website công ty, lập chuyên trang khéo tay hay làm để chia sẻ công thức 
và bí quyết nấu ăn. Khách hàng cũng được khuyến khích lập tài khoản tại 
website để  giao lưu, đặt câu hỏi để  được tư  vấn từ  Công ty hoặc nhận ý 
kiến chia sẻ  từ  khách hàng khác. Website cũng sẽ  bao gồm nhiều chuyên 
mục dành cho chị  em phụ  nữ  như: chăm sóc sức khỏe, mẹo vặt, làm đẹp,  
tâm sự… để khách hàng có thể thường xuyên tham gia và tạo sự quen thuộc  
với hình ảnh và dịch vụ của Công ty
Liên kết với các nhà cung cấp để đặt banner, áp phích, tư vấn trực tiếp, 
thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ
Quảng cáo trên website, mạng xã hội,…
Thực hiện các TVC chia sẽ những thông tin bổ ích
Sử dụng thẻ khách hàng ưu đãi, thẻ tháng, thẻ năm.
Chúc mừng và tặng quà cho khách hàng các dịp lễ, Tết, sinh nhật,…

8.5. People:


Trong các nguồn lực mà công ty có được, con người là nguồn lực quan 
trọng nhất. Một đội ngũ nhân lực mạnh luôn là một lợi thế khác biệt không thể 
chối cãi đối với các công ty. 
17


Xây dựng văn hóa phục vụ ân cần, chu đáo cho đội ngũ nhân viên.
Nhân viên được đào tạo chuyên sâu về dinh dưỡng, kỹ năng chọn lựa thực  
phẩm sạch, ngon, an toàn để tư vấn cho khách hàng khi cần thiết.
Đối với dịch vụ đi chợ thuê, nhân lực cần có như sau:
Giai đoạn 1: Khởi nghiệp
Quản lý: 
Để loại hình này ngày càng phát triển thì đòi hỏi đội ngũ quản lý phải có 
sự năng động, lanh lẹ, nghiệp vụ giỏi, bắt kịp với xu hướng kinh doanh mới  
này để có hướng đi đúng đắn.
Nhân sự quản lý là những người đề ra cách tổ chức thực hiện công việc,  
phân công nhân viên, quản lý đơn hàng và thanh toán cho khách hàng.
Nhân viên:
Cần được tổ chức như sau:
Nhóm 1: đội ngũ nhân viên thường trực để  nhận đơn hàng, xử  lý đơn 
hàng và chat với khách hàng thường xuyên để nắm được nhu cầu của 
khách hàng. Có thể thuê sinh viên làm theo ca hoặc lao động phổ thông 
có khả  năng sử dụng vi tính và giao tiếp qua điện thoại hoặc chat với 
khách hàng.
Nhóm 2: đội ngũ nhân viên phụ trách việc đi chợ, siêu thị. Có thể thuê  
sinh viên hoặc các bà nội trợ tổ chức theo từng đội để  nhận đơn hàng 
từ Nhóm 1 và đi mua hàng cho khách.
Giai đoạn 2: ổn định và phát triển
Phát triển các nhân sự chủ chốt, gắn bó lâu dài, qua việc:

Ký hợp đồng lâu dài
Thực hiện các chính sách phúc lợi, động viên, hỗ trợ phát triển nhân 
viên
Mỗi nhân viên là một thành viên sáng lập của công ty, mở  rộng mô 
hình ra khắp địa bàn TPHCM
Hỗ trợ nhân viên lấy các chứng chỉ liên quan.
8.6. Process – Quy trình

Quy trình sử dụng dịch vụ đi chợ thuê rất đơn giản: Đặt hàng qua mạng – 
Giao hàng – Thanh toán.
* Đặt hàng qua mạng:
18


Khách hàng vào trang web của Dịch vụ đi chợ  thuê và tạo tài khoản để 
đăng nhập vào. Tài khoản yêu cầu phải cung cấp Tên, Địa chỉ giao hàng, Số 
điện thoại di động và Số điện thoại bàn.
­ Bước 1: Chọn hàng:
Sau khi đăng nhập, khách hàng chọn mua những nguyên liệu mình cần 
cho bữa ăn. Những khách hàng chưa biết lựa chọn gì thì có thể  tham khảo 
mục “Thực đơn”.
Nếu   có   những   nguyên   liệu   nào   không   có,   khách   hàng   cứ   chọn   trước  
những nguyên liệu khác, tại bước cuối cùng, khách hàng có thể liệt kê trong 
mục “Lưu ý”. Nhân viên sẽ  liên hệ  lại để  hỗ  trợ. Nếu đã chọn mua xong,  
khách hàng chọn “Hoàn tất”. 
­ Bước 2: Chọn giờ và địa chỉ giao hàng:
Khách hàng chọn giờ giao hàng theo khung giờ  có sẵn: 7 giờ  – 8 giờ, 10 
giờ ­ 12 giờ, 15 giờ ­ 17 giờ, 19 giờ ­ 20 giờ. Mỗi khung giờ sẽ có một mức 
phí giao hàng khác nhau.
Hệ  thống sẽ  hiển thị  địa chỉ  giao hàng như  khách hàng đã đăng ký ban  

đầu lúc tạo tài khoản. Nếu khách hàng muốn thay đổi thì có thể  chỉnh sửa 
lại. Dựa vào nội dung này, hệ  thống sẽ  thông báo mức phí giao hàng theo 
từng khu vực.
Trang mạng sẽ tự động cộng dồn Chi phí nguyên liệu, Chi phí giao hàng,  
Thuế  Giá trị  gia tăng 10% và ra Tổng chi phí dự  tính cho khách hàng. Nếu 
đồng ý, khách hàng chọn “Tiếp tục”. Nếu khách hàng muốn mua thêm hoặc 
chỉnh sửa thì chọn “Quay lại”.
­ Bước 3: Đặt hàng:
Khách hàng có thể  chọn thanh toán tiền mặt, thẻ, hoặc ví điện tử  mà 
Công ty có liên kết . Thanh toán bằng tiền mặt chỉ áp dụng cho những đơn 
hàng dưới 1,500,000 VND.
Nếu thanh toán tiền mặt, khách hàng điền số  tiền mình sẽ  trả  vào mục 
Thanh toán. Dựa vào đó, hệ  thống sẽ  tính ra số  tiền nhân viên giao hàng 
(Front office) cần mang theo để thối lại cho khách.
Nếu có yêu cầu gì khác, khách hàng điền vào mục “Lưu ý”, sau đó chọn 
“Hoàn tất”.
Trong vòng 2­5 phút, khách hàng sẽ nhận được email xác nhận đơn hàng  
kèm theo Tên/ Số điện thoại nhân viên giao hàng.
Đối với những đơn hàng có yêu cầu đặc biệt ở mục Lưu ý, nhân viên bộ 
phận Front office  sẽ liên lạc qua điện thoại để hỗ trợ thêm.
19


Nhân viên Back Office sẽ xử lý đơn hàng và tổ chức đi mua hàng. 
* Giao hàng:
15 phút trước giờ giao hàng, nhân viên giao hàng sẽ điện thoại trước với  
khách hàng để chuẩn bị.
Dịch vụ đi chợ thuê không tính phí giao hàng cho những trường hợp giao 
trễ hơn 15 phút so với giờ hẹn.
* Thanh toán:

Sau khi kiểm tra hàng hóa, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt (trường 
hợp chưa thanh toán bằng thẻ hoặc ví điện tử) cho nhân viên. 
Ở lần đăng nhập tiếp theo, trước khi Chọn hàng tại Bước 1, hệ thống sẽ 
khảo sát khách hàng về mức độ hài lòng của lần giao hàng trước theo 5 bậc: 
Rất hài lòng – Hài lòng – Bình thường – Không hài lòng – Rất không hài  
lòng. Dịch vụ đi chợ thuê sẽ dựa trên câu trả lời của khách hàng để cải thiện 
chất lượng dịch vụ. Việc khảo sát không yêu cầu bắt buộc, khách hàng có 
thể bỏ qua nếu không tiện.
8.7. Physical Evidence – Cơ sở vật chất

Trang mạng đảm bảo hoạt động thông suốt 24/07 với nhân viên luôn  
hiện hữu trên cửa sổ  skype để  khách hàng có thể  liên hệ  bất kỳ  lúc nào.  
Hàng hóa được cập nhật mức giá và chủng loại mới mỗi ngày. Tin bài, video 
clip về  Cách lựa chọn, chế  biến/ Hướng dẫn bảo quản món ăn, Thực đơn, 
Mẹo Nội trợ,... được cập nhật liên tục.
Điện   thoại   hỗ   trợ   luôn   thường   trực   trong   giờ   làm   việc   08.00am   –  
05.00pm.
Tủ  đông, bình giữ  nhiệt, nước đá,..., các mẹo bảo quản thực phẩm tươi  
ngon được áp dụng để  đảm bảo chất lượng thực phẩm khi giao cho khách  
hàng.
Xe giao hàng sẽ tận dụng xe của nhân viên trong giai đoạn đầu.

20


PHẦN IV: TÀI CHÍNH CHO KẾ HOẠCH MARKETING
1.

Tổng hợp chi phí:
STT


Hạng mục

I

Chi phí đầu tư 
ban đầu

1

Máy tính

2
3
4
II
1
1.1
 
 
 
 
 

1.2

21

Tủ đông lưu 
động

Chi phí đào tạo 
nhân sự đợt đầu
Phần mềm quản 

Chi phí hoạt 
động (trong 3 
năm)
Chi phí maketing 
trong 3 tháng đầu
Báo giấy

Số lượng
 

 Đơn giá 
 

 Thành tiền 
    67,500,000 

3         6,000,000 

        18,000,000 

3         4,000,000 

        12,000,000 

5         1,000,000 


          5,000,000 

1       32,500,000 

        32,500,000 

 

 

  352,372,000 

 

 

      163,232,000 

 

 

        92,152,000 

 ­ Báo Tuổi Trẻ 
1/4 trang màu 
127x185mm
 ­ Báo Mua & 
Bán TPHCM 2 ô 
trang bìa 1

 ­ Tin Rao vặt 
báo Tuổi Trẻ 
 ­ Tin Rao vặt 
báo Thanh Niên 
 ­ Thời báo kinh 
tế Sài Gòn
Quảng cáo trên 
các website, báo 
mạng 
(webtretho.com, 
webnauan.net, 
eva.vn, 
phunuvagiadinh.v
n) trong 3 tháng 
đầu:
 

4      15,000,000 

       60,000,000 

6        1,870,000 

       11,220,000 

24           275,500 

          6,612,000 

24           180,000 


          4,320,000 

2        5,000,000 

       10,000,000 

4         4,500,000 

        18,000,000 

1.3

Đăng bài PR

 

        52,000,000 

 

 ­ VN Express

2      11,000,000 

       22,000,000 

 

 ­ Tạp chí Tiếp 

thị và Gia Đình

2        7,000,000 

       14,000,000 


 

1.4

2
 
 
3
4
5
6

 ­ Tạp chí Thế 
giới Phụ Nữ
Chi phí chương 
trình khuyến mãi 
thu hút khách 
hàng làm quen 
với dịch vụ
Lương nhân viên

 


 ­ Khối văn 
phòng
 ­ Nhân viên đi 
chợ và giao hàng
Chi phí điện, 
nước, internet 
văn phòng
Chi phí thuê văn 
phòng
Dự phòng chi phí 
sửa chữa, thay 
 
thế máy móc, 
thiết bị
Chi phí marketing 
hàng tháng
TỔNG CHI PHÍ

22

2        8,000,000 

       16,000,000 

20%         5,400,000 

          1,080,000 

 


        68,340,000 

3        5,000,000 

       15,000,000 

10%    533,400,000 

       53,340,000 

36            300,000 

        10,800,000 

36         1,500,000 

        54,000,000 

 
36 tháng         1,000,000 

        20,000,000 
        36,000,000 
  419,872,000 


2.

Doanh thu:
Khoản thời 

gian

 Doanh thu 1 
tháng 

Giai đoạn

1

Giai đoạn 1 (03 
tháng): quảng 
bá Công ty

3 tháng

1,800,000

5,400,000 

2

Giai đoạn 2 
(xây dựng mạng 
lưới khách hàng 
thân thiết)

3 tháng

6,000,000 


18,000,000 

3

Giai đoạn 3 (mở 
rộng mạng lưới 
khách hàng)

6 tháng

10,000,000 

60,000,000 

4

Giai đoạn 4 
(tăng trưởng 
nhanh)

12 tháng

17,500,000 

210,000,000 

5

Giai đoạn 5 
(phát triển bền 

vững)

12 tháng

20,000,000 

240,000,000 

TỔNG DOANH THU
3.

533,400,000 

Hiệu quả đầu tư:

T
T

 Thành tiền
(VNĐ) 

Chỉ tiêu

1

Doanh thu (chưa VAT)

      484,909,091 

2


Chi phí đầu tư (chưa VAT)

      387,914,545 

3

Lợi nhuận thuần (GOP) 

         96,994,545 

4

Thuế TNDN (20%/ năm)

         19,398,909 

5

Lợi nhuận sau thuế

         77,595,636 

6

ROI (=ROE, do không đi vay)
4.

20%


Dòng tiền đầu tư:
STT

Năm 0

DÒNG TIỀN VÀO
DÒNG TIỀN RA
 ­ Chi phí đầu tư ban đầu
 ­ Chi phí hoạt động SXKD
23

Tổng doanh 
thu

STT

67,500,000 
67,500,000 

 Năm 1 

 Năm 2 

 Năm 3 
 Tổng cộng 
240,000,00
83,400,000  210,000,000 
533,400,000 

203,893,342  66,004,845  118,406,177  455,804,364 

67,500,000 
194,755,333  63,046,667  94,570,000  352,372,000 


 ­ Thuế VAT phải nộp
 ­ Thuế TNDN phải nộp
DÒNG TIỀN THUẦN

NPV:
IRR:

24

9,138,009 
(67,500,000)

         26,256,797 
21%

2,958,178 

4,437,267 
19,398,909 

16,533,455 
19,398,909 

(120,493,342
143,995,155  121,593,823 
)


77,595,636 


PHẦN V: KIỂM SOÁT
1.

Tổ chức thực hiện:

Các thành viên của nhóm họp thành một Ban quản lý với phân công nhiệm vụ như 
sau:
1. Lại Thị Mai Thùy – Phụ trách chung
2. Lê   Thị   Nam   Ngọc   –   Chịu   trách   nhiệm   thực   hiện   các   chương   trình  

marketing
3. Trần Dương Quỳnh Như – Phụ trách vấn đề nhân sự
4. Nguyễn Đức Trọng – Phụ trách các vấn đề công nghệ, máy móc thiết bị
5. Nguyễn Thị Kim Ngân – Phụ trách tài chính – kế toán

Mỗi thành viên Ban Quản lý chịu trách nhiệm chủ  động triển khai lĩnh vực công 
việc do mình phụ trách. Mỗi tuần họp giao ban 1 lần để tổng kết hoạt động trong  
tuần, chia sẻ vướng mắc khó khăn để cùng nhau tháo gỡ, điều chỉnh kế hoạch nếu 
cần.
2.

Kế hoạch dự phòng:

Dịch vụ  không đòi hỏi vốn đầu tư  ban đầu cao, các máy móc, thiết bị  phụ  vục  
công việc cũng dễ dàng thanh lý.
Riêng các chi phí marketing không thể thu hồi, do đó đối với khoản chi phí này  

chỉ ký hợp đồng ngắn hạn theo từng vụ việc, từng thời điểm, không ký hợp đồng  
dài hạn để tiết kiệm chi phí.

25


×