Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho website của công ty cổ phần dịch vụ di động thế hệ mới NMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.45 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ & TMĐT
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHO WEBSITE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DI ĐỘNG
THẾ HỆ MỚI NMS

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Hội

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

HÀ NỘI - 2019

1

: Nguyễn Thị Hạnh
: 15D190085
: K51S2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu và hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu cho Website của Công ty cổ phần Dịch vụ di động Thế hệ Mới
NMS”, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình từ thầy cô, các anh chị khóa trước và bạn bè. Ngoài ra, ban lãnh đạo, cán bộ nhân
viên của Công ty cổ phần Dịch vụ di động Thế hệ Mới NMS cũng đã giúp đỡ em rất


nhiều trong suốt quá trình thực tập.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn bộ Ban giám hiệu trường
Đại học Thương Mại, thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại
điện tử đã tận tình chỉ bảo, giảng dạy và tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô ThS. Nguyễn Thị Hội –
Người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài khóa luận này, cung cấp kiến thức,
tài liệu để em có thể thực hiện khóa luận
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty cổ phần Dịch vụ di động Thế hệ Mới NMS đã
cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại Công ty để em có thể trải nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào môi trường
thực tế.
Dù bài khóa luận đã hoàn thành với tất cả nỗ lực của em, nhưng do khả năng
còn hạn chế và thời gian làm bài là có hạn nên bài khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những sai lầm và thiếu sót. Em mong rằng các thầy, cô sẽ góp ý cho em để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hạnh

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

CP

Cổ phần

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DBMS
HTML
RDBMS
SQL

Database management system

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản
Relational Database Management System Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
quan hệ
Structured Query Language
Ngôn ngữ truy vấn cấu trúc
Hyper Text Markup Language


VNĐ

Việt Nam đồng

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng biểu

1

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2015- 2017

2

Bảng 3.1. Bảng mô tả module website

3

Bảng 3.2 Bảng mô tả thông tin về các thực thể có trong bài toán

4

Bảng 3.3 Mô tả thiết kế table ThanhVien


5

Bảng 3.4 Mô tả thiết kế table BaiViet

6

Bảng 3.5 Mô tả thiết kế table TaiKhoan

7

Biểu đồ 2.1. Múc độ truy cập website

8

Biểu đồ 2.2. Mục đích truy cập website của mọi người

9

Biểu đồ 2.3 Mức độ cập nhật CSDL trong website

10

Biểu đồ 2.4 Mức độ cần thiết của việc hoàn thiện CSDL cho website

11

Biểu đồ 2.5 Mức độ hài lòng về bảo mật website

5



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Tên sơ đồ, hình vẽ

1

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

2

Sơ đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các thực thể

3

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ thực thể quan hệ

4

Hình 2.1 Giao diện trang chủ website công ty NMS

5

Hình 3.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu DuLieu_KhoaLuan_NMS

6

Hình 3.2 Xây dựng bảng Thành viên


7

Hình 3.3 Xây dựng bảng Thể loại bài viết

8

Hình 3.4 Xây dựng bảng tài khoản

9

Hình 3.5 Xây dựng bảng Bài viết

10

Hình 3.6 Mối quan hệ giữa các bảng trong CSDL

11

Hình 3.7 Truyền dữ liệu vào bảng Thành viên

12

Hình 3.8 Truyền dữ liệu vào bảng Thể loại bài viết

13

Hình 3.9 truyền dữ liệu vào bảng Bài viết

14


Hình 3.10 truyền dữ liệu vào bảng Tài khoản

15

Hình 3.11 Hiển thị các Thành viên có giới tính nam

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài
a. Tầm quan trọng

Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đa số các doanh
nghiệp đều có một website riêng cho mình. Website là nơi cung cấp cho khách hàng
thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp một cách nhanh
chóng. Thông qua website, thông tin cung cấp cho khách hàng là không hạn chế,
khách hàng hay đối tác có thể tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp dễ dàng vào bất kỳ
lúc nào. Website giúp quảng bá về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ở thị
trường 24/24, qua đó mà tiết kiệm được một phần chi phí quảng cáo so với việc quảng
cáo qua báo đài hay các phương tiện khác. Website hỗ trợ mở rộng cơ hội tìm kiếm
khách hàng và đối tác cho doanh nghiệp không chỉ ở trong nước mà còn ở ngoài nước.
Website mang đến cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích và nâng cao tính chuyên nghiệp
của doanh nghiệp.
Hầu hết các website đều cần phải có CSDL. CSDL lưu trữ dữ liệu tập trung và
hiển thị thông tin cập nhật trong thiết kế web. CSDL được sử dụng để tìm kiếm, sắp
xếp, lọc, trình bày thông tin dựa trên yêu cầu website từ người dùng, đảm bảo khả
năng truy xuất đồng thời của nhiều người dùng trên dữ liệu. CSDL chứa mã để thực
hiện các phép tính thông kê và toán học trên dữ liệu để hỗ trợ các truy vấn được gửi từ

trình duyệt web. CSDL giúp bảo mật dữ liệu và trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống khác
nhau. Hoàn thiện hệ thống CSDL cho website là vấn đề vô cùng quan trọng đối với
website.
Công ty Cổ phần Dịch vụ di động Thế hệ mới NMS là công ty chuyên về dịch
vụ chăm sóc khách hàng, nên website là yếu tố quan trọng để xây dựng mối quan hệ
giữa khách hàng với công ty. Qua website của công ty, khách hàng và đối tác có thể
tìm hiểu thông tin về dịch vụ của công ty. Qua quá trình tìm hiểu, em nhận thấy hệ
thống CSDL của website công ty CP Dịch vụ di động Thế hệ mới NMS chưa được
hoàn thiện nên em đã quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống
CSDL cho Website của Cty CP dịch vụ di động Thế hệ Mới NMS” nhằm giúp
công ty kinh doanh hiệu quả hơn qua việc quảng bá hình ảnh và tương tác với khách
hàng qua website của công ty.

7


b. Ý nghĩa

Với ý nghĩa lý thuyết: qua đề tài nghiên cứu, tìm hiểu về CSDL, hệ thống
CSDL trong website, thấy được tầm quan trọng của hệ thống CSDL đối với website.
Tìm hiểu về phần mềm quản trị CSDL, đặc biệt là phần mềm SQL server của
Microsoft. Với ý nghĩa thực tế: qua nghiên cứu, tìm hiểu và sử dụng phần mềm SQL
server quản trị CSDL để hoàn thiện hệ thống CSDL cho website. Đối với công ty:
Hoàn thiện được CSDL cho website của công ty CP Dịch vụ di động Thế hệ mới
NMS.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu

Ngày nay, website là một phần hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Một website hoàn thiện sẽ đem đến cho các doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Với

website, hệ thống CSDL là yếu tố cốt lõi hình thành nên một website tốt và ổn định.
Chính vì vậy mà em đã làm nghiên cứu về CSDL, hệ thống CSDL, quản trị CSDL
trong website. Đề tài nghiên cứu trình bày các vấn đề về cơ sở lý luận của nghiên cứu
là hoàn thiện hệ thống CSDL cho website gồm: trình bày được các khái niệm cơ bản
về CSDL, Hệ thống CSDL, website; các hệ quản trị CSDL, ngoài ra trình bày tổng
quan về tình hình nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nước. Trình bày kết quả, phân
tích đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu: Từ kết quả khảo sát, đánh giá, phân
tích để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của công ty Cổ phần dịch vụ di động Thế
Hệ Mới NMS về website của công ty, hệ thống CSDL của website. Định hướng phát
triển, đề xuất vấn đề nghiên cứu đề tài: Đề xuất giải pháp, trình bày các bước triển khai
ứng dụng phần mềm SQL server trong quá trình hoàn thiện hệ thống CSDL cho
website của công ty CP Dịch vụ di động Thế hệ mới NMS.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về website, CSDL trong website, thiết kế CSDL
trong website. Nghiên cứu về website, CSDL của công ty và một số website của công
ty khác. Phân tích đánh thực trạng website, hệ thống CSDL trong website của công ty
Cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS. Phân tích, thiết kế hệ thống CSDL cho
website của công ty, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện và bảo mật hệ thống CSDL
cho website của công ty Cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS.

8


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty CP Dịch vụ di động Thế hệ mới
NMS, website công ty NMS, hệ thống CSDL của website, phần mềm quản trị CDSL
SQL server.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: đề tài nghiên cứu trong phạm vi Website,

CSDL và phần mềm quản trị CSDL, công ty CP Dịch vụ di động Thế hệ mới NMS và
một số công ty khác tương tự. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ
25/2/2019 đến 19/04/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu thứ cấp: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu qua các báo cáo
kinh doanh, tài liệu thống kê, các công trình khoa học đã thực hiện thông qua mạng
Internet. Đặc biệt là qua trang website NMS hiện có của công ty và các bài báo liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty. Ngoài ra, qua quá trình nghiên cứu một số tài
liệu của công ty và các tài liệu từ bên ngoài khác, em đã tìm hiểu được các việc làm
cần thiết đối với hệ thống CSDL của công ty cũng như việc sử dụng phần mềm SQL
server để quản trị CSDL. Phương pháp này sẽ thu thập được nhiều kiểu dữ liệu, rộng
rãi nhưng tính xác thực chưa cao chỉ dùng làm cơ sở phân tích.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm: Đây
là phương pháp sử dụng mẫu điều tra khảo sát số lượng nhân viên nhất định tại công
ty. Nội dung phiếu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sát với những điều kiện mà công
ty hiện có. Thu thập bằng cách tạo phiếu và khảo sát tận tay nhân viên, cán bộ trong
công ty với số lượng trung bình 20 phiếu để có tài liệu phân tích hợp lý. Phương pháp
này có tính xác thực và phản ánh đúng thực tế, dễ kiểm soát, chi phí thấp, thời gian
ngắn nhưng số lượng thông tin có hạn, chưa có tính chất tổng quan, phải qua nhiều
giai đoạn xử lý mới có kết quả chính xác, vẫn tồn tại những phiếu không khả quan.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Đây là phương pháp đối thoại, xin phỏng vấn
trực tiếp từ cán bộ, nhân viên trong công ty. Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn
đề nghiên cứu và sát với điều kiện thực tế. Phương pháp thực hiện bằng cách chủ động
tạo ra các cuộc phỏng vấn với nhân viên trong doanh nghiệp, hỏi các vấn đề cần thắc
mắc, ghi chép các thông tin qua cuộc phỏng vấn. Phương pháp này có tính xác thực
cao, thông tin ngắn gọn, chất lượng nhưng hạn chế về lượng thông tin, khó khăn trong
việc tạo ra các cuộc phỏng vấn.


b. Phương pháp xử lý dữ liệu

9


Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực
trạng cơ sở dữ liệu website tại Công ty Cổ phần Dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS.
Từ đó, ta có thể nhận thấy tính cấp thiết của đề tài khóa luận này. Đồng thời, từ kết quả
khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình thiết kế CSDL website cho phù
hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt ra của đề tài. Đối với mỗi phương
pháp xử lý thông tin đều có những ưu nhược điểm riêng vì vậy trong đề tài nghiên cứu
này sử dụng các phương pháp xử lý thông tin sau:
Phương pháp định lượng: Cách thức tiến hành: Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được
phân tích bằng excel theo từng tiêu chí nhất định. Sau đó dựa vào số liệu để vẽ các
biểu đồ minh hoạ với mục đích nhằm phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá.
Phương pháp định tính: Cách thức tiến hành: Đối với các dữ liệu thu thập
không thể thống kê phân tích và định lượng được bằng con số như mức độ hài lòng về
website của công ty, cảm nhận của nhân viên khi thao tác trên website,…ta sẽ dùng
bảng tính excel để phân tích làm rõ các thuộc tính, bản chất của vấn đề này nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích, đánh giá hoàn thiện hơn.
5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo kết cấu khoá luận
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng của website và hệ thống cơ sở
dữ liệu của website NMS
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất hoàn thiện cơ sở dữ liệu cho

website của công ty cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS

10


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG
WEBSITE
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Website

Website là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh,
video, flash v.v... thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền
phụ (subdomain)[2]. Trang web được lưu trữ (web hosting) trên máy chủ web (web
server) có thể truy cập thông qua Internet.
World Wide Web - mạng lưới toàn cầu là một không gian thông tin toàn cầu mà
mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối với mạng Internet [2].
Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật ngữ Internet.
Nhưng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, chẳng hạn như
dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990,
1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại
CERN, Geneva, Switzerland.
Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn bản
(hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một
chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản. Chương
trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu
cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên miền (domain name), rồi sau đó chương
trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy
tính của người xem. Người dùng có thể theo các liên kết siêu văn bản (hyperlink) trên
mỗi trang web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ
trong một quá trình tương tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được

gọi là duyệt Web. Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt các trang web để lấy
thông tin. Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin không được đảm bảo.
Trình duyệt web là một phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng xem và
tương tác với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các thông tin khác ở
trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ [2]. Văn
bản và hình ảnh trên một trang web có thể chứa siêu liên kết tới các trang web khác
của cùng một địa chỉ web hoặc địa chỉ web khác. Trình duyệt web cho phép người sử
dụng truy cập các thông tin trên các trang web một cách nhanh chóng và dễ dàng
thông qua các liên kết đó. Trình duyệt web đọc định dạng HTML để hiển thị, do vậy
một trang web có thể hiển thị khác nhau trên các trình duyệt khác nhau.

11


Website đóng vai trò là một văn phòng hay một cửa hàng trên mạng Internet –
nơi giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung
cấp… Có thể coi website chính là bộ mặt của doanh nghiệp, là nơi để đón tiếp và giao
dịch với các khách hàng, đối tác trên Internet. Website là nơi giúp khách hàng tìm
kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, cung cấp cho khách hàng
thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp một cách nhanh
chóng. Thông qua website, thông tin cung cấp cho khách hàng là không hạn chế,
khách hàng hay đối tác có thể tìm kiếm thông tin dễ dàng vào bất kỳ lúc nào. Website
giúp quảng bá về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ở thị trường 24/24, qua đó
mà tiết kiệm được một phần chi phí quảng cáo so với việc quảng cáo qua báo đài hay
các phương tiện khác. Website hỗ trợ mở rộng cơ hội tìm kiếm khách hàng và đối tác
cho doanh nghiệp không chỉ ở trong nước mà còn ở ngoài nước. Website mang đến
cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích và nâng cao tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp.
1.1.2

Cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu

CSDL là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, bao gồm các loại
dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ họa, hình ảnh tĩnh hay hình ảnh
động… được mã hóa dưới dạng các chuỗi bit và được lưu trữ dưới dạng file dữ liệu
trong các bộ nhớ của máy tính[1]. Cấu trúc lưu trữ dữ liệu tuân theo các quy tắc dựa
trên lý thuyết toán học. CSDL phản ánh trung thực thế giới dữ liệu thực hiện khách
quan. CSDL là tài nguyên thông tin chung cho nhiều người cùng sử dụng. Bất kỳ
người sử dụng nào trên mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối, về nguyên tắc có
quyền truy cập khai thác toàn bộ hay một phần dữ liệu theo chế độ trực tuyến hay
tương tác mà không phụ thuộc vào vị trí địa lý của người sử dụng với các tài nguyên
đó.
Một cơ sở dữ liệu có thể có cỡ tuỳ ý và có độ phức tạp thay đổi. Có những cơ
sở dữ liệu chỉ gồm vài trăm bản ghi (như cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản lý lương ở
một cơ quan nhỏ), và có những cơ sở dữ liệu có dung lượng rất lớn (như các cơ sở dữ
liệu phục vụ cho việc tính cước điện thoại, quản lý nhân sự trên một phạm vi lớn). Các
CSDL phải được tổ chức quản lý sao cho những người sử dụng có thể tìm kiếm dữ
liệu, cập nhật dữ liệu và lấy dữ liệu ra khi cần thiết. Một CSDL có thể được tạo ra và
duy trì một cách thủ công và cũng có thể được tin học hoá. Một CSDL tin học hoá
được tạo ra và duy trì bằng bằng một nhóm chương trình ứng dụng hoặc bằng một hệ
quản trị CSDL.
Một hệ quản trị CSDL là một tập hợp chương trình giúp cho người sử dụng tạo
ra, duy trì và khai thác một cơ sở dữ liệu. Nó là một hệ thống phần mềm phổ dụng,
12


làm cho quá trình định nghĩa, xây dựng và thao tác CSDL trở nên dễ dàng cho các ứng
dụng khác nhau.
1.1.3

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong website
Hầu hết các website đều cần phải có CSDL. CSDL lưu trữ dữ liệu tập trung và

hiển thị thông tin cập nhật trong thiết kế web. CSDL được sử dụng để tìm kiếm, sắp
xếp, lọc, trình bày thông tin dựa trên yêu cầu website từ người dùng, đảm bảo khả
năng truy xuất đồng thời của nhiều người dùng trên dữ liệu. CSDL chứa mã để thực
hiện các phép tính thông kê và toán học trên dữ liệu để hỗ trợ các truy vấn được gửi từ
trình duyệt web. CSDL giúp bảo mật dữ liệu và trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống khác
nhau. Hoàn thiện hệ thống CSDL cho website là vấn đề vô cùng quan trọng đối với
website.

1.1.4

SQL server
SQL Server là một hệ quản trị dữ liệu quan hệ sử dụng câu lệnh SQL để trao đổi
dữ liệu giữa máy cài SQL Server và máy Client. Một hệ quản trị CSDL quan hệ
(Relational Database Management System – RDBMS) gồm có: databases, datase
engine và các chương trình ứng dụng dùng để quản lý các bộ phận trong RDBMS và
những dữ liệu khác[8].
Các thành phần cơ bản trong SQL Server gồm có: Dịch vụ báo cáo, CSDL,
Dịch vụ tích hợp, Dịch vụ thông báo, Dịch vụ tìm kiếm,… Tất cả kết hợp với nhau tạo
thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc phân tích và lưu trữ dữ liệu trở nên dễ
dàng hơn. Cơ sở dữ liệu là một engine có khả năng chứa dữ liệu ở các quy mô dưới
dạng hỗ trợ và bảng. Ngoài ra, nó còn có khả năng tự điều chỉnh ví dụ như trả lại tài
nguyên cho hệ điều hành khi một người dùng đăng xuất và sử dụng thêm các tài
nguyên của máy khi cần. Dịch vụ tích hợp là tập hợp các đối tượng lập trình và các
công cụ đồ họa cho việc sao chép, di chuyển và chuyển đổi dữ liệu. Dịch vụ phân tích:
Đây là một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft. Dữ liệu khi được lưu trữ
mà bạn không thể lấy được những thông tin bổ ích thì coi như không có ý nghĩa gì.
Chính vì thế, công cụ này ra đời giúp bạn trong việc phân tích dữ liệu một cách hiệu
quả và dễ dàng bằng cách dùng kỹ thuật khai thác dữ liệu – datamining và khái niệm
hình khối nhiều chiều – multi dimendion cubes. Dịch vụ thông báo: Dịch vụ thông báo
này là nền tảng cho sự phát triển và triển khai các ứng dụng soạn và gửi thông báo.

Ngoài ra, dịch vụ này còn có chức năng gửi thông báo theo dịch thời đến hàng ngàn
người dăng ký sử dụng trên nhiều loại thiết bị khác nhau. Dịch vụ báo cáo là một công
cụ tạo, quản lý và triển khai báo cáo bao gồm: server và client. Ngoài ra, nó còn là nền
tảng cho việc phát triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo. Dịch vụ tìm kiếm là một
thành phần đặc biệt trong việc truy vấn và đánh chỉ mục dữ liệu văn bản không cấu
13


trúc được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu SQL Server. Người môi giới dịch vụ là một
môi trường lập trình cho việc tạo ra các ứng dụng trong việc nhảy qua các Instance.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG WEBSITE
1.2.1 Về website

Nhiều người vẫn thường có thói quen sử dụng hai từ World wide web và
Internet thay thế cho nhau, nhưng thực ra đây lại là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Internet có nghĩa là một “mạng lưới toàn cầu của các mạng lưới”, liên kết hàng triệu
các máy tính cùng chia sẻ thông tin thông qua một tập hợp những giao thức chia sẻ
phần mềm. Ngược lại, có các ứng dụng lại sử dụng mạng Internet như một phương
tiện để giao tiếp như thư điện tử, trò chuyện toàn cầu và mạng toàn cầu.
Web xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1989 khi nhà vật lý học Tim Berners-Lee
muốn tìm ra một cách thức giúp các nhà khoa học trao đổi tài liệu nghiên cứu thông
qua Internet. Berners-Lee muốn rằng đó không chỉ là cách in các văn bản trực tiếp trên
Internet mà còn là cách hiển thị các đường dẫn để đưa người đọc đến các phần khác
của tài liệu, hoặc thậm chí là dẫn đến các tài liệu được đặt ở một nơi khác trên mạng
Internet[12]. Điều đó có nghĩa là tạo nên một hệ thống tài liệu được kết nối toàn cầu.
Chỉ trong vài năm, Web đã phát triển lớn mạnh với một tốc độ theo cấp số nhân.
Tính đến nay, có lẽ đã có tới một triệu mũ mười số trang Web được đặt trên hàng ngàn
máy vi tính khắp thế giới. Sự tăng trưởng đáng kinh ngạc này đặt ra một câu hỏi thú vị
rằng: Làm thế nào bạn có thể tổ chức được một số lượng thông tin khổng lồ đến như
vậy, đặc biệt trước tốc độ thay đổi quá nhanh chóng của nó. Đã có nhiều công cụ tìm

kiếm và danh mục trực tuyến cố gắng hệ thống và tổ chức Web nhưng đến cả danh
mục đồ sộ nhất cũng khó lòng trở nên nổi bật được giữa hàng khối các văn bản, hình
ảnh và các nội dung khác tràn ngập khắp Web. Và khi Web tiếp tục phát triển, một
trong những thử thách lớn nhất sẽ là việc tìm ra một cách nào đó để thống kê hết tất cả
các thông tin này và làm người đọc có thể tiếp cận được chúng.
1.2.2

Về cơ sở dữ liệu
CSDL là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, bao gồm các loại
dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ họa, hình ảnh tĩnh hay hình ảnh
động… được mã hóa dưới dạng các chuỗi bit và được lưu trữ dưới dạng file dữ liệu
trong các bộ nhớ của máy tính. Cấu trúc lưu trữ dữ liệu tuân theo các quy tắc dựa trên
lý thuyết toán học. CSDL phản ánh trung thực thế giới dữ liệu thực hiện khách quan.
CSDL là tài nguyên thông tin chung cho nhiều người cùng sử dụng. Bất kỳ người sử
dụng nào trên mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối, về nguyên tắc có quyền truy
cập khai thác toàn bộ hay một phần dữ liệu theo chế độ trực tuyến hay tương tác mà
14


không phụ thuộc vào vị trí địa lý của người sử dụng với các tài nguyên đó. Một CSDL
có thể có cỡ tuỳ ý và có độ phức tạp thay đổi. Có những CSDL chỉ gồm vài trăm bản
ghi (như cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản lý lương ở một cơ quan nhỏ) nhưng cũng có
những CSDL có dung lượng rất lớn (như các cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc tính cước
điện thoại, quản lý nhân sự trên một phạm vi lớn). Các CSDL phải được tổ chức quản
lý sao cho những người sử dụng có thể tìm kiếm dữ liệu, cập nhật dữ liệu và lấy dữ
liệu ra khi cần thiết. Một CSDL có thể được tạo ra và duy trì một cách thủ công và
cũng có thể được tin học hoá. Một cơ sở dữ liệu tin học hoá được tạo ra và duy trì
bằng bằng một nhóm chương trình ứng dụng hoặc bằng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
1.2.3


Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một tập hợp chương trình giúp cho người sử
dụng tạo ra, duy trì và khai thác một cơ sở dữ liệu. Nó là một hệ thống phần mềm phổ
dụng, làm cho quá trình định nghĩa, xây dựng và thao tác cơ sở dữ liệu trở nên dễ dàng
cho các ứng dụng khác nhau. Hệ quản trị CSDL quan hệ (relational database
management system - RDBMS) là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (database
management system) dựa trên mô hình quan hệ được Edgar F. Codd giới thiệu đầu
tiên[10]. Hầu hết các CSDL sử dụng rộng rãi ngày nay đều dựa trên mô hình cơ sở dữ
liệu quan hệ của ông. Hệ quản trị CSDL quan hệ là một lựa chọn phổ biến cho việc lưu
trữ thông tin trong cơ sở dữ liệu được sử dụng cho hồ sơ tài chính, thông tin sản xuất
và hậu cần, dữ liệu nhân sự và các ứng dụng khác từ những năm 1980. Cơ sở dữ liệu
quan hệ thường thay thế cơ sở dữ liệu phân cấp cũ và cơ sở dữ liệu mạng vì chúng dễ
triển khai và quản trị hơn.
Hệ quản trị CSDL quan hệ gồm một số khái niệm như sau. Miền (domain) là
một tập các giá trị hoặc các đối tượng. Thực thể là một đối tượng cụ thể hay trừu tượng
trong thế giới thực mà nó tồn tại và có thể phân biệt được với các đối tượng khác.
Thuộc tính (Attribute) là tính chất của thực thể: Các thực thể có các đặc tính, được gọi
là các thuộc tính. Nó kết hợp với một thực thể trong tập thực thể từ miền giá trị của
thuộc tính. Thông thường, miền giá trị của một thuộc tính là một tập các số nguyên,
các số thực, hay các xâu ký tự; một thuộc tính hay một tập thuộc tính mà giá trị của nó
xác định duy nhất mỗi thực thể trong tập các thực thể được gọi là khoá đối với tập thực
thể này; mỗi một thuộc tính nhận tập số các giá trị nhất định được gọi là domain của
thuộc tính đó. Một quan hệ (Relation) là một bảng dữ liệu có các cột là các thuộc tính
và các hàng là các bộ dữ liệu cụ thể của quan hệ. Các liên kết (Link): Một liên kết là
một sự kết hợp giữa một số thực thể (hay quan hệ). Các liên kết một – một: đây là
dạng liên kết đơn giản, liên kết trên hai thực thể là một – một, có nghĩa là mỗi thực thể
trong tập thực thể này có nhiều nhất một thực thể trong tập thực thể kia kết hợp với nó
15



và ngược lại; các liên kết một – nhiều: Trong một liên kết một – nhiều, một thực thể
trong tập thực thể A được kết hợp với không hay nhiều thực thể trong tập thực thể B.
Nhưng mỗi thực thể trong tập thực thể B được kết hợp với nhiều nhất một thực thể
trong tập thực thể A; các liên kết nhiều – nhiều: Ðây là dạng liên kết mà mỗi thực thể
trong tập thực thể này có thể liên kết với không hay nhiều thực thể trong tập thực thể
kia và ngược lại. Mô hình dữ liệu quan hệ: Làm việc trên bảng hay trên quan hệ trong
đó: Mỗi cột là một thuộc tính, mỗi dòng là một bộ (một bản ghi).
Mô hình dữ liệu quan hệ có các ưu điểm là cấu trúc dữ liệu dễ dùng, không cần
hiểu biết sâu về kỹ thuật cài đặt. Cải thiện tính độc lập dữ liệu và chương trình. Cung
cấp ngôn ngữ thao tác phi thủ tục. Tối ưu hoá cách truy xuất dữ liệu. Tăng tính bảo
mật và toàn vẹn dữ liệu. Cung cấp các phương pháp thiết kế có hệ thống và mở ra cho
nhiều loại ứng dụng (lớn và nhỏ).
Các chức năng của hệ quản trị CSDL quan hệ có thể được phân thành các tầng
chức năng gồm Tầng giao diện (Interface layer): Quản lý giao diện với các ứng dụng.
Các chương trình ứng dụng CSDL được thực hiện trên các khung nhìn (view) của
CSDL. Ðối với một ứng dụng, khung nhìn rất có ích cho việc biểu diễn một hình ảnh
cụ thể về CSDL (được dùng chung bởi nhiều ứng dụng). Khung nhìn quan hệ là một
quan hệ ảo, được dẫn xuất từ các quan hệ cơ sở (base relation) bằng cách áp dụng các
phép toán đại số quan hệ. Quản lý khung nhìn bao gồm việc phiên dịch câu vấn tin
người dùng trên dữ liệu ngoài thành dữ liệu khái niệm. Nếu câu vấn tin của người
dùng được diễn tả bằng các phép toán quan hệ, câu vấn tin được áp dụng cho dữ liệu
khái niệm vẫn giữ nguyên dạng này. Tầng điều khiển (Control Layer): chịu trách
nhiệm điều khiển câu vấn tin bằng cách đưa thêm các vị từ toàn vẹn ngữ nghĩa và các
vị từ cấp quyền. Tầng xử lý vấn tin (Query processing layer): chịu trách nhiệm ánh xạ
câu vấn tin thành chuỗi thao tác đã được tối ưu ở mức thấp hơn. Tầng này liên quan
đến vấn đề hiệu năng. Nó phân rã câu vấn tin thành một cây biểu thị các phép toán đại
số quan hệ và thử tìm ra một thứ tự “tối ưu” cho các phép toán này. Kết xuất của tầng
này là câu vấn tin được diễn tả bằng đại số quan hệ hoặc một dạng mã ở mức thấp.
Tầng thực thi (Execution layer): Có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các hoạch
định truy xuất, bao gồm việc quản lý giao dịch (uỷ thác, tái khởi động) và động bộ hoá

các phép đại số quan hệ. Nó thông dịch các phép toán đại số quan hệ bằng cách gọi
tầng truy xuất dữ liệu qua các yêu cầu truy xuất và cập nhật. Tầng truy xuất dữ liệu
(data access layer): Quản lý các cấu trúc dữ liệu dùng để cài đặt các quan hệ (tập tin,
chỉ mục). Nó quản lý các vùng đệm bằng cách lưu tạm các dữ liệu thường được truy
xuất đến nhiều nhất. Sử dụng tầng này làm giảm thiểu việc truy xuất đến đĩa. Tầng duy
trì nhất quán (Consistency layer): chịu trách nhiệm điều khiển các hoạt động đồng thời
16


và việc ghi vào nhật ký các yêu cầu cật nhật. Tầng này cũng cho phép khôi phục lại
giao dịch, hệ thống và thiết bị sau khi bị sự cố.
1.2.4

Về hệ CSDL trong website
Hầu hết các website đều cần phải có CSDL. CSDL lưu trữ dữ liệu tập trung và
hiển thị thông tin cập nhật trong thiết kế web. CSDL được sử dụng để tìm kiếm, sắp
xếp, lọc, trình bày thông tin dựa trên yêu cầu website từ người dùng, đảm bảo khả
năng truy xuất đồng thời của nhiều người dùng trên dữ liệu. CSDL chứa mã để thực
hiện các phép tính thông kê và toán học trên dữ liệu để hỗ trợ các truy vấn được gửi từ
trình duyệt web. CSDL giúp bảo mật dữ liệu và trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống khác
nhau. Hoàn thiện hệ thống CSDL cho website là vấn đề vô cùng quan trọng đối với
website

1.2.5

Về phần mềm SQL Server
SQL Server là một hệ quản trị dữ liệu quan hệ sử dụng câu lệnh SQL để trao đổi
dữ liệu giữa máy cài SQL Server và máy Client. Một hệ quản trị CSDL quan hệ
(Relational Database Management System – RDBMS) gồm có: databases, datase
engine và các chương trình ứng dụng dùng để quản lý các bộ phận trong RDBMS và

những dữ liệu khác.
Các thành phần cơ bản trong SQL Server gồm có: Dịch vụ báo cáo, CSDL,
Dịch vụ tích hợp, Dịch vụ thông báo, Dịch vụ tìm kiếm ,… Tất cả kết hợp với nhau tạo
thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc phân tích và lưu trữ dữ liệu trở nên dễ
dàng hơn. Cơ sở dữ liệu: Đây là một engine có khả năng chứa dữ liệu ở các quy mô
dưới dạng hỗ trợ và bảng. Ngoài ra, nó còn có khả năng tự điều chỉnh ví dụ: trả lại tài
nguyên cho hệ điều hành khi một người dùng đăng xuất và sử dụng thêm các tài
nguyên của máy khi cần. Dịch vụ tích hợp: là tập hợp các đối tượng lập trình và các
công cụ đồ họa cho việc sao chép, di chuyển và chuyển đổi dữ liệu. Dịch vụ phân tích:
Đây là một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft. Dữ liệu khi được lưu trữ
vào trong dữ liệu mà bạn không thể lấy được những thông tin bổ ích thì coi như không
có ý nghĩa gì. Chính vì thế, công cụ này ra đời giúp bạn trong việc phân tích dữ liệu
một cách hiệu quả và dễ dàng bằng cách dùng kỹ thuật khai thác dữ liệu – datamining
và khái niệm hình khối nhiều chiều – multi dimendion cubes. Dịch vụ thông báo: Dịch
vụ thông báo này là nền tảng cho sự phát triển và triển khai các ứng dụng soạn và gửi
thông báo. Ngoài ra, dịch vụ này còn có chức năng gửi thông báo theo dịch thời đến
hàng ngàn người dăng ký sử dụng trên nhiều loại thiết bị khác nhau. Dịch vụ báo cáo:
là một công cụ tạo, quản lý và triển khai báo cáo bao gồm: server và client. Ngoài ra,
nó còn là nền tảng cho việc phát triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo. Dịch vụ tìm
kiếm: là một thành phần đặc biệt trong việc truy vấn và đánh chỉ mục dữ liệu văn bản
17


không cấu trúc được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu SQL Server. Người môi giới dịch
vụ: là một môi trường lập trình cho việc tạo ra các ứng dụng trong việc nhảy qua các
Instance.
1.2.6

Về sử dụng SQL server trong thiết kế cơ sở dữ liệu cho website
SQL Server không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu độc lập mà nó chỉ là

một thành phần với vai trò ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa hệ cơ sở dữ liệu và
người dùng. Chính vì thế nó được sử dụng nhiều trong việc thiết kế website với chức
năng giao tiếp với người dùng. SQL là một ngôn ngữ đòi hỏi có tính tương tác cao,
người dùng có thể dễ dàng trao đổi với các tiện ích thông qua các câu lệnh của SQL
đến cơ sở dữ liệu và nhận kết quả từ cơ sở dữ liệu. SQL là một ngôn ngữ lập trình cơ
sở dữ liệu, các lập trình viên có thể xây dựng các chương trình ứng dụng giao tiếp với
cơ sở dữ liệu bằng cách nhúng các câu lệnh SQL vào trong ngôn ngữ lập trình. SQL là
một ngôn ngữ lập trình quản trị cơ sở dữ liệu, người quản trị cơ sở dữ liệu có thề quản
lý, định nghĩa và điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu thông qua SQL. SQL là một ngôn
ngữ lập trình cho các hệ thống chủ khách, SQL được sử dụng như là một công cụ giao
tiếp với các trình ứng dụng trong hệ thống cơ sở dữ liệu khách chủ. SQL là ngôn ngữ
truy cập dữ liệu trên Internet, SQL được sử dụng với vai trò tương tác với dữ liệu trong
hầu hết các máy chủ web và máy chủ Internet. SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân
tán, với vai trò giao tiếp với các hệ thống trên mạng, gửi và nhận các yêu cầu truy xuất
dữ liệu với nhau.

1.3 Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Trên thực tế, đã có rất nhiều tài liệu, công trình, sinh viên lựa chọn các mảng đề
tài liên quan đến thiết kế, xây dựng website làm khoá luận cũng như ứng dụng để làm
thực tế. Sau đây là một số đề tài mà em đã có cơ hội tham khảo:
Đề tài của Nguyễn Đình Triệu (2014) sinh viên Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội với đề tài khoá luận tốt nghiệp “Xây dựng website bán hàng thời trang”. Ưu
điểm: Những nội dung mà đề tài đã giải quyết, phân tích giúp đưa được đầy đủ thông
tin cần thiết đến khách hàng một cách nhanh chóng. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một
vài tồn tại như website chỉ dừng lại ở chức năng đặt hàng hàng và thanh toán trực tiếp
chứ chưa có chức năng thanh toán trực tuyến qua thẻ tín dụng hay các ứng dụng như
paypal, samsungpay…
Đề tài của Nguyễn Thanh Tùng (2013) sinh viên trường Đại học Dân Lập Hải

Phòng với đề tài khóa luận “Xây dựng website cho Công ty truyền thông tin Tinh Hoa
Đất Việt”. Ưu điểm mà đề tài này làm được là xây dựng được website tin tức hoàn
18


chỉnh cho công ty, quảng bá được các sản phẩm dịch vụ của công ty đến người truy
cập. Tuy nhiên bài làm cũng còn hạn chế về giao diện web còn nhiều chỗ chưa hợp lý.
Đề tài của Đinh Văn Lý (2018) sinh viên trường Đại học Thương Mại với đề tài
khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện website Whale Land tại Công ty TNHH Whale Land
Việt Nam”. Đề tài này trình bày về website của công ty Whale Land, hoàn thiện được
các chức năng của website cho công ty, đặc biệt là chức năng tin tức được xây dựng
hoàn thiện. Tuy nhiên, giao diện của chức năng vẫn chưa thực sự được tiện lợi hơn, đề
tài cũng nên chú trọng vào việc nâng cấp các chức năng thanh toán, quản lý người
dùng website.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tibor Radványi PhD (2009), Database Management Systems. Cuốn sách gồm 9
phần, nói về CSDL và hệ quản trị CSDL, các mô hình dữ liệu. khái niệm cơ bản về hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, vai trò và chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng như quá
trình tương tác giữa hệ quản trị cơ sở dữ liệu với các phần mềm ứng dụng cơ sở dữ
liệu. Tác giả cũng trình bày về nền tảng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL
Server, Các thành phần cơ bản trong MS SQL Server; Ngôn ngữ T-SQL và các đối
tượng CSDL; Các tác vụ quản trị hệ thống.
Raghu Ramakrishnan / Johannes Gehrke, Database Management Systems
(Second Edition), McGraw-Hill Higher Education. Cuốn sách này giới thiệu chuyên
sâu về các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, tập trung vào cách tổ chức thông tin trong
DBMS, duy trì và truy xuất nó một cách hiệu quả, đó là cách thiết kế cơ sở dữ liệu và
sử dụng DBMS chủ động. Cuốn sách này nhấn mạnh cách điều chỉnh DBMS, đồng
thời bao quát việc triển khai và kiến trúc DBMS chi tiết cần thiết để hiểu cách thiết kế
cơ sở dữ liệu. Cuốn sách gồm bảy phần nói về thiết kế cơ sở dữ liệu: Làm thế nào
người dùng có thể mô tả một doanh nghiệp trong thế giới thực về mặt dữ liệu được lưu

trữ trong DBMS? Những yếu tố nào phải được xem xét trong việc quyết định cách tổ
chức dữ liệu được lưu trữ? Làm thế nào người dùng có thể trả lời các câu hỏi về doanh
nghiệp bằng cách đặt truy vấn qua dữ liệu trong DBMS? DBMS cho phép nhiều người
dùng truy cập dữ liệu đồng thời như thế nào và bảo vệ dữ liệu trong trường hợp xảy ra
lỗi hệ thống? Làm thế nào để một DBMS lưu trữ các bộ dữ liệu lớn và trả lời các câu
hỏi chống lại dữ liệu này một cách hiệu quả? Truy vấn để hỗ trợ quyết định, khai thác
dữ liệu, cơ sở dữ liệu đối tượng, quản lý dữ liệu không gian và các phần mở rộng
DBMS theo quy tắc.
Tutorials Point (2015), Database Management Systems. Tài liệu này giới thiệu
về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS), nói ngắn gọn là công nghệ lưu trữ và truy xuất
19


dữ liệu của người dùng với hiệu quả tối đa cùng với các biện pháp bảo mật thích hợp.
DBMS cho phép người dùng tạo CSDL của riêng họ theo yêu cầu của họ. Các CSDL
này có cấu hình cao và cung cấp một loạt các tùy chọn. Tài liệu này cũng giải thích các
khái niệm cơ bản của hệ quản trị CSDL như kiến trúc, mô hình dữ liệu, lược đồ dữ
liệu, tính độc lập dữ liệu, mô hình ER, mô hình quan hệ, thiết kế CSDL quan hệ và cấu
trúc lưu trữ và tệp của nó. Ngoài ra, nó bao gồm một vài chủ đề nâng cao như lập chỉ
mục và băm, giao dịch và đồng thời, sao lưu và phục hồi. Cuốn sách dài gồm 24
chương, trình bày các khái niệm từ cơ bản đến nâng cao liên quan đến Hệ quản trị cơ
sở dữ liệu, các mối quan hệ CSDL, thiết kế CSDL, truy vấn CSDL và ngôn ngữ SQL.

20


Chương 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA
WEBSITE VÀ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA WEBSITE NMS
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DỊCH VỤ DI ĐỘNG THẾ HỆ MỚI NMS
2.1.1

Giới thiệu chung về công ty

Công ty cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới (NMS) là thành viên của Tập
đoàn Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom Corporation – HTC) hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông – công nghệ thông tin.
Được thành lập ngày19/05/2009, trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển,
từ một Trung Tâm Chăm Sóc Khách Hàng nhỏ gồm gần 50 nhân viên, NMS đã từng
bước phát triển với 3 Trung tâm cung cấp Dịch vụ chăm sóc & hỗ trợ khách hàng tại 2
thành phố lớn là Hà Nội & Hồ Chí Minh với đội ngũ nhân sự lên đến gần 400 nhân
viên, cơ sở hạ tầng viễn thông đã được thiết lập trên phạm vi toàn quốc. Thời gian gần
đây, ngoài hoạt động chính trên các lĩnh vực: Công nghệ thông tin, truyền thông, trung
tâm cung cấp Dịch vụ chăm sóc & hỗ trợ khách hàng... NMS còn cung cấp dịch vụ đào
tạo và phái cử nhân sự, kỹ sư, du học sinh sang Nhật Bản học tập và làm việc.
Công ty Cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS hiện là đối tác chiến lược
của nhiều đơn vị Việt Nam (như Việt Nam Mobile, Bộ Công Thương, tổ hợp Công nhệ
Giáo dục Topica...) cũng như các doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, với mong muốn
mang đến cơ hội việc làm ổn định, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người lao động.
Công ty cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS là một công ty hoạt động
theo hướng đa ngành đa nghề với các lĩnh vực:Trung tâm chăm sóc và hỗ trợ khách
hàng; Tiếp thị khách hàng qua điện thoại; Khảo sát khách hàng qua điện thoại; Bán
hàng qua điện thoại; Tư vấn du học; Tư vấ việc làm; Dịch vụ tư vấn thủ tục làm visa;
Hộ chiếu; Dịch vụ cung cấp giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông; Đại lý kinh
doanh thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin; Dịch vụ phát triển ứng dụng tin học.

21


2.1.2


Cơ cấu tổ chức
Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của giám đốc: Ông Nguyễn Công Toàn,
công ty có các phòng ban như sau:

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Công ty cổ phần Dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS)
Chức năng cụ thể của các phòng ban là: Bộ phận marketing quản lý việc đăng
bài lên website và các fanpage của công ty, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, các
chương trình khuyến mãi của công ty đến khách hàng, giải đáp các thắc mắc của khách
hàng về sản phẩm của công ty. Đồng thời thực hiện các công việc khác khi được cấp
trên giao phóBộ phận công nghệ thông tin: Chịu trách nhiệm về các phần mềm của
công ty, phát triển, mở rộng phần mềm phù hợp với các chương trình, thay đổi của
công ty. Quản trị hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, tổng đài, camera, mạng, phần
mềm hệ thống. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của cấp trên. Bộ phận kế
toán: Bộ phận kế toán bao gồm kế toán thuế, kế toán kho, kế toán nhà hàng. Bộ phận
kế toán có các chức năng sau: Thống kê tình hình tài sản của công ty, đặt hàng nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết của công ty từ nhà cung cấp, tiến hành nhập hàng
và thanh toán với nhà cung cấp; Thực hiện tính toán lương, thưởng cho nhân viên;
Thực hiện các nhiệm vụ khác. Bộ phận nhân sự: Phụ trách vấn đề nhân sự cho công ty.
Tiến hành tìm kiếm nhân viên cho công ty, lên lịch phỏng vấn nhân viên, báo cáo cho
ban giám đốc về tình hình nhân sự của công ty. Bộ phận nhân sự trực tiếp phụ trách
việc tìm kiếm và phỏng vấn nhân viên phục vụ cho bộ phận nhà hàng của công ty,
22


đảm bảo nhân sự ổn định cho các quán. Bộ phận nghiệp vụ: giúp khảo sát các quy
trình nghiệp của khách hàng, tư vấn nghiệp vụ - quy trình quản lý cho khách hàng, hỗ
trợ khách hàng qua điện thoại, E-mail, web hoặc trực tiếp tại trụ sở khách hàng khi có
yêu cầu.
Về cơ sở vật chất của công ty: Công ty cổ phần dịch vụ di động Thế hệ mới

NMS được thành lập với vốn điều lệ 1.500.000.000 đồng, sau gần 10 năm hoạt động
công ty đã có những thành công mang lại khoản doanh thu tài chính đáng kể cho
NMS. Về cơ sở vật chất, NMS hiện đã phát triển thành một công ty viễn thông với
quy mô lớn với cơ sở hạ tầng viễn thông được thiết lập trên phạm vi toàn quốc với đầy
đủ trang thiết bị, máy tính, mạng tốc độ cao, điều hòa công suất lớn, bàn ghế, máy in
và các thiết bị khác. Văn phòng được thiết kế theo hướng công sở hiện đại, tạo môi
trường làm việc năng động cho nhân viên, nhân viên được phục vụ đồ uống và có nơi
nghỉ ngơi.
2.1.3

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS là công ty phát triển thành
công ty cung cấp dịch vụ trực tuyến và dịch vụ thuê ngoài hỗ trợ và giải đáp khách
hàng với chất lượng hàng đầu tại Việt Nam đã những thành công nhất định:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2015- 2017
(Đơn vị: VNĐ)
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Nợ phải trả
Lợi nhuận sau thuế


Năm 2015
203.467.982.011
53.554.909.712
8.379.087.538
35.015.578.373
7.313.663.621

Năm 2016
224.523.612.443
54.620.064.221
9.223.513.557
36.909.375.628
8.900.484.732

Năm 2017
254.112.242.197
55.911.234.043
10.661.371.333
37.846.781.128
9.444.234.642

(Nguồn: Báo cáo tài chính Phòng kế toán)
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty ta thấy nhìn
chung hoạt động tài chính của công ty tốt và tăng trưởng liên tục, cụ thể: Doanh thu
của công ty tăng đều qua các năm, năm cao nhất là 2017 là 254.112.242.197 đồng, cao
hơn năm 2015 là 101.588.520.372 đồng, tăng 39,76% so với năm 2015. Lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng khá nhanh theo từng năm, năm 2015 đang ở mốc hơn 7.3 tỷ
nhưng đến năm 2017 đã lên đến hơn 9.4 tỷ đồng (cụ thể 9.444.234.642 đồng) cao gấp
1,3 lần năm 2015 và 1,05 lần năm 2016
2.2


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG WEBSITE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
DI ĐỘNG THẾ HỆ MỚI NMS
23


2.2.1

Thông tin về website hiện tại của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ di động Thế Hệ Mới NMS là một công ty viễn thông
nên ngay từ những ngày đầu thành lập thì việc xây dựng website cho công ty là nền
tảng đề phát triển. Website mang đậm bản sắc của công ty, được thiết kế linh hoạt, chi
tiết giúp khách hàng có thể biết thêm về các hoạt động của NMS
Trang chủ NMS: />
Hình 2.1 Giao diện trang chủ website công ty NMS
(Nguồn: website công ty NMS)
Website công ty NMS giới thiệu về công ty, lĩnh vực hoạt động, thông tin liên
hệ và số lượng khách hàng tin dùng sản phẩm công ty. Cung cấp thông tin về các đối
tác của công ty, có mục đăng ký thông tin để khách hàng có thể đăng nhập sử dụng sản
phẩm, trở thành đối tác với công ty. Website còn thể hiện gương mặt của các thành
viên quan trọng trong công ty, cũng như tầm nhìn, sứ mệnh mang lại sự gắn kết gần
gũi giữa khách hàng và công ty. Danh mục tin tức giúp người dùng trải nghiệm thêm
những tin tức mới nhất liên quan đến lĩnh vực hoạt động của NMS.
Một số đánh giá website công ty: Về giao diện: Website được thiết kế đơn
giản, linh hoạt, kết hợp sự chuyển động xen lẫn nội dung tĩnh, màu sắc hài hòa, giản dị
tạo cảm giác thân thiện với người dùng khi trải nghiệm. Giao diện được thiết kế linh
hoạt phù hợp với nhiều loại hình thiết bị, tạo cảm giác thỏa mái cho người dùng. Danh
mục website được bố trí riêng biệt, rõ ràng từng chức năng, thông tin ngắn gọn, đầy
đủ, tốc độ truy cập nhanh. Quản trị tin tức chưa thực sự hiệu quả vì những tin tức có
giá trị mới, khách hàng muốn tìm kiếm thông tin cần thiết về dịch vụ cụ thể của công

ty còn hơi khó khăn vì có khá ít thông tin.
24


2.2.2

Thực trạng cơ sở dữ liệu của website công ty Cổ phần Dịch vụ di động Thế Hệ
Mới NMS
Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty, thông qua phỏng vấn trực tiếp và
phát phiếu điều tra nhân viên, cán bộ trong công ty kết hợp với sự tìm hiểu và quan sát
của bản thân em đã thu thập được một số thông tin chung về công ty, thông tin hệ
thống thông tin của công ty, thông tin ứng dụng CNTT của công ty hiện nay và đặc
biệt là về website của công ty, về hệ thống CSDL trong website của công ty.
Số phiếu phát ra: 20 phiếu.
Số phiếu thu về: 20 phiếu
Nhìn chung, qua kết quả thu được mang lại cái nhìn khái quát nhất về vấn đề sử
dụng website của công ty, mục đích sử dụng website của nhân viên, về hệ thống CSDL
trong website của công ty, vấn đề bảo mật CSDL của website. Em đã vẽ biểu đồ phân
tích một số vấn đề liên quan trực tiếp đến website của công ty.

Dưới đây là một số biểu đồ phản ánh thực trạng website của công ty dựa trên
kết quả phiếu khảo sát
• Anh chị có thường xuyên truy cập website của công ty để cập nhật tin tức không?

Biểu đồ 2.1 Mức độ truy cập website của nhân viên
(Nguồn: phiếu điều tra)
Khi tiến hành điều tra, câu hỏi được xác định có nhiều lựa chọn, do đó biểu đồ
đo lường kết quả như sau:
-


Số lượng người rất thường xuyên truy cập là 5 người
Số lượng người thường xuyên truy cập là 15 người
Số lượng người thỉnh thoảng truy cập là 4 người
Số lượng người ít truy cập là 1 người
Từ đó ta thấy mọi người đều truy cập website của công ty. Mức độ truy cập của
đa số mọi người là thường xuyên. Không có ai là chưa từng truy cập website của công
ty.

25


×