Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại và xây dựng nhật quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.46 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển để bắt nhịp với nền kinh
tế thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng
thời cũng mang lại môi trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện
đó, kế toán càng thể hiện rõ vai trò của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận
một cách khách quan, hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán bán
hàng là nhân tố quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng ngày càng được nâng cao với chi phí thấp
nhất và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải theo đuổi, bởi vì lợi nhuận là mục tiêu trước mắt quan trọng, mà hoạt
động của hoạt động bán hàng thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Để có thể đạt
được mục tiêu này, công tác bán hàng phải chú ý phân phối đúng lượng hàng,
luồng hàng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nhật Quân
em được nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Trên cơ sở những kiến
thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công
tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những
hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: Công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng
và hệ thống sổ sách chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng,
chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy
em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Nhật Quân”.

1

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh


1
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong qua trình làm khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các bác, các cô, các chú, anh,
chị trong phòng kế toán và đội ngũ cán bộ của công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nhật Quân, trong quá trình thực tập tại công ty. Em cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa và bộ môn Kế toán - Kiểm toán, đặc biệt
là giáo viên hướng dẫn, cô ThS. Nguyễn Thị Nhinh - Người đã nhiệt tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình làm đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Vũ Thị Chi

2

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

2
SVTH: Vũ Thị Chi



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

PHỤ LỤC

3

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

3
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Phụ lục 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Nhật Quân
Phụ lục 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Phụ lục 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký-sổ cái
Phụ lục 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Phụ lục 1.6: Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Nhật Quân

4


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

4
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Tên viết tắt

TNHH
HĐKT
TK
HTK
TM & XD

GTGT
VAT
BTC
BCTC
VAS
CMKT
CĐKT
TNHH
HĐKT

5

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Hợp đồng kinh tế
Tài khoản
Hàng tồn kho
Thương mại và Xây dựng
Quyết định
Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng
Bộ tài chính

Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán
Trách nhiệm hữu hạn
Hợp đồng kinh tế

5
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thương mại, bán
hàng giữ vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì bán hàng là khâu
cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác đều nhằm mục đích là
bán được hàng hóa và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là
lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng ngày càng được nâng cao với chi phí thấp
nhất và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải theo đuổi, bởi vì lợi nhuận là mục tiêu trước mắt quan trọng, mà hoạt
động của hoạt động bán hàng thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Để có thể đạt

được mục tiêu này, công tác bán hàng phải chú ý phân phối đúng lượng hàng, luồng
hàng. Đảm bảo sự vận động của hàng hóa được hợp lý, giảm bớt chi phí lưu thông,
đồng thời phát triển các dịch vụ để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng nhằm
thu hút khách hàng và làm tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao
động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu,
hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với
tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học
là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu
các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách
quan đối với mọi doanh nghiệp.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán Bán
hàng, qua quan sát tình hình thực tế tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh
6

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

6
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

đạo, sự gợi ý của các chị trong bộ phận kế toán của công ty em đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Nhật Quân”.


2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở
cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Nhật Quân. Trên cở sở đó đánh giá những ưu,
nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, nhằm đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Nhật Quân.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu tình hình bán máy móc, vật liệu xây dựng tại Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Nhật Quân dựa trên lý luận chung về kế toán bán
hàng theo Thông tư 133/2016/TT- BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu Kế toán bán Vật liệu xây dựng tại
phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nhật Quân .

-

Về thời gian: Sử dụng số liệu Quý I năm 2018 của Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Nhật Quân.

4 Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi:


- Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng kế toán bán thiết bị, máy móc, vật liệu xây
dựng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nhật Quân để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hơn.
+ Xác định thông tin cần thu thập và đối tượng điều tra
Thông tin liên quan đến kế toán bán hàng tại Công ty: Chính sách bán hàng,
phương thức thanh toán, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp xác định giá vốn.
7

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

7
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Đối tượng phỏng vấn: Ông Nguyễn Nhật Quân - Giám đốc Công ty, Kế toán
trưởng Nguyễn Thị Hiền và các nhân viên trong phòng Kế toán.

+
+ Thiết lập bảng câu hỏi
Trong bảng câu hỏi bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc bán vật tư xây
dựng của công ty, về doanh thu bán hàng, giá vốn.
+ Tổng hợp kết quả phỏng vấn: Sau khi phỏng vấn, tiến hành tổng hợp kết quả và đưa
ra một bảng kết quả.
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan
sát cách làm việc của các nhân viên phòng Kế toán của Công ty, đặc biệt là nhân

viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, theo dõi quy trình thực hiện các nghiệp vụ
bán hàng.
Ngoài ra, em còn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT- BTC của Bộ Tài chính,
Chuẩn mực kế toán Việt Nam…
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số
liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ
tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, em sử dụng
phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá
trị hàng tồn kho...nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán hàng tại
Công ty.

5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài những mô hình, bảng biểu số liệu và mục lục, kết cấu khóa luận của báo
cáo nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại và
Xây Dựng Nhật Quân.
8

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

8
SVTH: Vũ Thị Chi



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Nhật Quân.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1
Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Các khái niệm
Theo Thông tư 133/2016/ TT- BTC: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Mọi doanh nghiệp thương mại bán hàng đều mong muốn đạt được mục tiêu lợi
nhuận cao, bởi vậy mà doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu có tác động khá
là lớn lợi nhuận, phản ánh trực tiếp đến hiệu suất bán hàng.
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận

ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã
bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy
cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên
9

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

9
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
một kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua
hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì
khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần
cuối cùng.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.

Giá vốn hàng bán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn
của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác
nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ
và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình
thành của giá vốn.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương mại xuất bản
năm 2010: “Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa
được xác định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
10

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

10
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

-

Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.

-


Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

-

Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng:

1

Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số
lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thưc hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Hình thức bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến quầy thanh toán và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng,
tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp
dụng phổ biến tại các siêu thị.

Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
11

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

11
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa
2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức
thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp.
Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền
cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản,
có thể thanh toán bù trừ công nợ.
Phương thức thanh toán trả chậm.
Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc
thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của

tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà người mua hàng thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp trước khi nhận hàng. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng.
1.1.3 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Trong hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán
12

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

12
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động
của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như
thanh toán công nợ.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý
cả hai mặt tiền và hàng.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng
hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Các quy định của chuẩn mực kế toán ảnh hưởng đến kế toán
bán hàng

1

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Thông tư 133/2016/ TT-BTC ngày
26/08/2016
Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng quy định sau khi kế toán bán hàng:

-

Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền.

-

Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
13

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh


13
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Có 3 lý do để giá gốc là một nguyên tắc của kế toán:
+ Để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán (vì chúng ta có thể kiểm chứng, so
sánh giá ở sổ kế toán với các hóa đơn bán hàng)
+ Xác định được kết quả kinh doanh( bằng cách lấy giá bán trừ đi giá gốc)
+ Đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi hơn cho công tác quản lý( vì giá gốc
không biến động theo thị trường)
Cơ sở giá gốc có các đặc trưng:
+ Thông qua đo lường giá trị bằng tiền và tôn trọng trao đổi ngang giá
+ Sự hi sinh lợi ích trong hiện tại (chi phí mua tài sản) được xem là chắc chắn và gắn
liền với lợi ích tương lai (khả năng sinh lợi của tài sản)
+ Có đủ minh chứng về việc thực hiện (chứng từ mua) để đảm bảo tính pháp lý đáng
tin cậy và phù hợp của thông tin về tài sản.

2

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Thông tư 133/2016/ TT-BTC ngày
26/08/2016
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng

bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn
kho phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-

Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các phương
pháp sau:

+ Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
14

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

14
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp
+


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh

nghiệp vụ.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần
tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật
tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt

hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán
cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

3

Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
15
15

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:

+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng.
Ví dụ: Một số hợp đồng mua bán trong nước đã có biên bản bàn giao cho
khách hàng theo đúng thỏa thuận, hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB đã chuyển giao
hàng hóa lên thuyền vận chuyển.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
16
16


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Ví dụ: Có những bằng chứng chắc chắn của việc ghi nhận doanh thu về giá trị
khoản doanh thu, ví dụ như có nghiệm thu khối lượng hoàn thành được khách hàng
xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng; hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị
cụ thể, đã bàn giao hàng hóa…
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
Ví dụ: Thu được tiền từ hoạt động bán hàng, thu được hàng từ hợp đồng mua
bán hàng hóa nhưng được thanh toán lại bằng hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Ví dụ: Giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng…
 Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với

bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành:
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
17

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

17
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên ( Liên 1 lưu vào sổ gốc,
liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp

nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi
số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu
này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển
cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho
khách hàng.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng

Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ
quy trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân
thủ các quy định sau:
-

Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với
nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu.

-

Chữ viết và số trên chứng từ bán hàng phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa,
không viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số.
Khi viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực đỏ
hay bút chì. Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ trống
phải gạch chéo, không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai
bằng một gạch, ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên ở bên
18


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

18
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cạnh.
-

Các hóa đơn, chứng từ bán hàng được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng.

-

Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người được ủy
quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu dấu và
chữ ký đã đăng ký theo quy định.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
Trình tự kiểm tra chứng từ bán hàng bao gồm:

-

Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ bán hàng.

-


Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ bán hàng phát sinh thông
qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán hàng.

-

Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ bán hàng.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi
bộ phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ bán
hàng đã lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì chứng từ
đó sẽ được đưa vào luân chuyển và sử dụng để shi sổ kế toán.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Các loại chứng từ bán hàng phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và bảo
đảm cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn lưu trữ (tối
thiểu trong vòng 10 năm) thì chứng từ có thể được đem hủy bỏ.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
19

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

19
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm

doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:

- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh thu
của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “ Doanh thu khác”
Khi sử dụng tài khoản này, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ một số
nguyên tắc hạch toán sau:
+ Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá
đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác định.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản
131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng.

- TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Phán ánh các khoản giảm trừ doanh thu
trong trường hợp những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán nhưng vì lý do
về chất lượng, về qui cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua

hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại.
Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2
20

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

20
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TK 5211: “Chiết khấu thương mại”
TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”
TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”

- TK 632 ‘Giá vốn hàng bán”: Phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632
Bên nợ
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ


- TK 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hoá bất động sản.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa mua vào, hàng bán bị trả lại
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng xuất bán trong kỳ
Số dư Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng bán tồn kho cuối kỳ, hàng bán bị trả lại.

- TK 157 “Hàng gửi bán”
Để phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi bán và chưa
được chấp nhận, kế toán sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán”, Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi.

- TK 131 “Phải thu khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hoá.
Kết cấu tài khoản
21

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

21
SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Bên Nợ

- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại khách hàng.
Bên Có

-

Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Khoản giảm trừ tiền cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ.
Chiết khấu thanh toán dành cho người mua.
Các nguyên tắc khi hạch toán tài khoản 131
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 3331 “Thuế GTGT phải
nộp”, TK 111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 1381: “Tài sản thiếu
chờ xử lý”…

22

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

22
SVTH: Vũ Thị Chi



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2.2.3 Vận dụng tài khoản



Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ
(1) Hạch toán theo phương thức bán buôn hàng hóa
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi nhận nợ cho tài
khoản tiền mặt (TK111), TGNH(TK112) hoặc phải thu khách hàng (TK131) theo
giá bán của hàng hóa . Đồng thời ghi nợ tài khoản giá vốn hàng hóa (TK 632) và
ghi có cho tài khoản hàng hóa (TK156) theo giá xuất kho.
Khi bán hàng sẽ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán ghi tăng khoản
giảm trừ doanh thu vào bên nợ các tài khoản giảm trừ doanh thu như (TK521), thuế gtgt
đầu ra cũng ghi giảm vào bên nợ TK 33311, bên có phản ánh trị giá tiền thanh toán cho
khách hàng về khoản giảm trừ trên số hàng bán. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu từ bên có TK 521 sang bên nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần.
(2) Hạch toán theo phương thức bán lẻ hàng hóa.
Khi bán lẻ, kế toán có thể lập hóa đơn ngay số hàng đã bán được sẽ theo dõi trên
bảng kê bán lẻ (hay thẻ quầy hàng), cuối ngày hoặc định kỳ, kế toán sẽ xác định số
hàng đã bán để ghi nhận doanh thu và giá vốn. Nếu như doanh số bán ra của hàng hóa
lớn hơn số tiền mậu dịch viên nộp thì kế toán phản ánh số chênh lệch vào nợ TK 1388
và quy về trách nhiệm mậu dịch viên phải nộp (nợ TK 111) hoặc khấu trừ vào lương
(TK334). Ngược lại thì khoản chênh lệch sẽ phản ánh vào thu nhập khác Có TK 711.

(3) Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý

 Đối với bên giao đại lý
Khi xuất kho bán hàng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi nợ tài khoản hàng gửi
bán (TK 157) và ghi có tài khoản hàng hóa (TK 156).
Kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý ghi nợ tài khoản
chi phí bán hàng (TK 641) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi nợ
tài khoản thuế GTGT đầu vào (TK 1331); đồng thời ghi có tài khoản tiền mặt
(TK 111) hoặc ghi có tài khoản TGNH (TK 112) hoặc ghi có tài khoản phải thu
khách hàng (TK 131) theo tổng giá thanh toán.
23
23

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

SVTH: Vũ Thị Chi


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Đối với bên nhận đại lý
Khi hàng hóa được bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Kế
toán ghi nợ tài khoản tiền mặt (TK 111) hoặc tài khoản TGNH, hoặc tài khoản phải
thu khách hàng (TK131), đồng thời ghi có tài khoản phải trả người bán (TK 331).
Khi tính hoa hồng đại lý , kế toán ghi nợ tài khoản tiền mặt (TK 111) hoặc tài khoản
TGNH, đồng thời ghi có tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK
5113) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi có tài khoản thuế GTGT phải

nộp (TK 3331).
1.2.2.4 Sổ kế toán
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có 4 hình thức ghi sổ kế toán theo
Thông tư 133/2016/ TT-BTC ngày 26/08/2016: Hình thức kế toán Nhật ký chung,
hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Ngoài ra,
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì còn thêm hình thức Nhật ký Chứng từ.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu số, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kĩ thuật tính toán,
lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của
hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu
kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
Các hình thức ghi sổ kế toán. (Phụ lục 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6)

1.2.2.5

Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính quy định Báo cáo tài chính

dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh
nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong

24

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

24
SVTH: Vũ Thị Chi



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông
tin của một doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.

− Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán. Trường
hợp doanh nghiệp không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch
vụ kế toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch
vụ kế toán phải ký và ghi rõ số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán,
tên đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
− Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính,
tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo
yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên
cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan
hiện hành.

− Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài
chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ

Tài chính.

25

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Nhinh

25
SVTH: Vũ Thị Chi


×