Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Kế toán NVL tại công ty TNHH kết cấu thép 568

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.74 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các ngành kinh tế được phát triển một cách độc lập, tự chủ.
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế độc lập, vớichức năng tái sản xuất tài sản cố
địnhcho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng sức mạnh kinh tế,
đẩy mạnh tiềm lựccho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt và phức tạp, các
doanh nghiệp không chỉ đơn thuần cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị
trường mà còn cạnh tranh về giá cả để đem được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng phải tìm các biện pháp để nâng cao chất
lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm xây dựng.
NVL là yếu tố cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ chức
công tác quản lý và hạch toán kế toán NVL là một yếu tố khách quan của quản lý giúp
doanh nghiệp biết sử dụnghiệu quả, tiết kiệm NVL, cung cấp một cách kịp thời đầy đủ
cho nhu cầu sản xuất, đồng thời kiểm tra giám sát chặt chẽ các định mức dự trữ NVL,
ngăn chặn kịp thời việc sử dụng lãng phí NVL, góp phần nâng cao hiệu quẩ sử dụng
vốn lưu động tiến tới hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán NVL do đó tôi
đã lựa chọn đề tài “Kế toán NVL tại Công ty TNHH kết cấu thép 568 ”làm đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:
1.Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất.
2.Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH kết cấu thép 568
3.Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH kết
cấu thép 568


1.

1
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

1

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương
Mại, tôi đã được các thầy cô giáo giảng dạy và trang bị những kiến thức để phục vụ
cho việc học tập và làm việc. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kết cấu thép
568, tôi được các anh chị cán bộ nhân viên của công ty giúp đỡ và tạo điều kiện để có
thể thực hiện tốt nhất cho việc thực hiện thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện
cho tôi được thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Tạ Quang Bình đã tận tình chỉ
bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giám đốc Công ty TNHH kết cấu thép 568 và toàn
thể các anh chị cán bộ nhân viên công ty, phòng Tài chính - Kế toán đã tạo điều kiện
quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt

nghiệp của mình.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như giới hạn về lượng kiến thức, thông
tin thu thập còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Vì vậy, rất mong sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các
cô giáo và các anh chị trong công ty để bài khóa luận có giá tri về mặt lý luận và thực
tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng10 năm 2018
Sinh viên thực hiện

2
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

2

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
MỤC LỤC

3
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

3

Lớp: K49D3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

4

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

I – Tiếng Việt
STT
Từ viết tắt
1

2
BTC
3
GTGT
4
NVL

5
TK
6
KKĐK
7
KKTX
8
VNĐ
9

10
CKTM
11
TNHH
12
TSCĐ
II – Tiếng nước ngoài

5
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

Nghĩa tiếng việt
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
NVL
Tài khoản
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Việt Nam đồng

Hóa đơn
Chiết khấu thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

5

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
PHẦN MỞ ĐẦU

SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

6

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch
toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán vật liệu có
chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp.

Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu.
Kế toán NVL trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy đủ tình hình thu
mua, dự trữ nhập xuất NVL. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán NVL còn biết được chất
lượng, chủng loại có được đảm bảo hay không, số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất
để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng
NVL, từ đó, chất lượng của sản phẩm cũng như quá trình sản xuất luôn được đảm bảo.
Thông qua tài liệu kế toán NVL còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực
hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp NVL, từ đó có các biện pháp đảm bảo NVL cho sản
xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó,việc xác định giá trị NVL cho sản xuất còn
ảnh hưởng trực tiếp đến xác định giá thành sản phẩm, cho nên công tác kế toán NVL ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác kế toán giá thành, công tác kế toán NVL có chính xác thì
công tác kế toán giá thành mới chính xác, đảm báo xác định đúng giá trị của sản phẩm
tạo ra.
Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình
thu mua,nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh kịp thời, tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp
phần cung ứng kịp thời và đồng bộ NVL cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng NVL.

SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

7

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu muốn đạt được của các doanh
nghiệp, một trong những biện pháp được nhiều doanh nghiệp áp dụng đó là giảm được
chi phí sản xuất, để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố
đầu vào trong đó chi phí NVL là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất. NVL là bộ phận quan trong của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất
của doanh nghiệp có được tiến hành bình thường không, kế hoạch thu mua và dự trữ
NVL của doanh nghiệp có hợp lý không. Mặt khác, sự biến động của NVL ánh hưởng tới
giá thành sản phẩm va lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này thể hiện ở chỗ NVL là đối
tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên tiết kiệm chi phí NVL là biện pháp hữu hiệu
để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành sản
phẩm, là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành sản xuất sản phẩm, tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp NVL. Quy trình sản xuất sẽ
không thể diễn ra liên tục, thông suốt khi NVL không được cung cấp một cách đầy đủ,
kịp thời, đồng thời chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của NVL cung
ứng. Do đó, khâu tổ chức quản lý, dự trữ vật liệu cần được chú trọng và quan tâm trong
doanh nghiệp sản xuất bất kỳ.
Mặt khác, NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động, đặc biệt đối với
dự trữ NVL nên việc tăng tố độ chu chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc sử dụng
NVL một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch. Sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
các định mức tieu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí
sản xuất, hạ giá thành để tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, cần phải
tổ chức tốt công tác kế toán NVL trong việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng vật liệu cũng như khoán chi phí vật liệu cho đơn vị sử dụng.
Đối với doanh nghiệp xây lắp thì NVL chiếm tỷ trọng rất lớn. Không chỉ số lượng
lớn mà chủng loại NVL cũng rất đa dạng để phù hợp sử dụng cho nhiều công trình khác
nhau. Chính vì thế đòi hỏi một hệ thống chứng từ, sổ sách chặt chẽ, hợp lý để kiểm soát
được lượng nhập, xuất, tồn của NVL. Hiện tại Công ty chưa lập sổ danh điểm mà chỉ
theo dõi trên máy vi tính qua từng mã NVL khác nhau, nếu xảy ra sai sót thì sẽ rất khó
khăn trong việc kiểm tra


SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

8

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Đối với Công ty TNHH kết cấu thép 568, NVL đóng vai trò chính trong quá trình
sản xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác hạch toán NVL là một việc làm cần thiết và quan
trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả, hạn chế được những mất mát hư hỏng,
giảm bớt thiệu hại rủi ro không mong muốn của công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kết cấu thép 568, nhận thức được tầm
quan trọng của nguyên liệu nên tôi đã lựa chọn chuyên đề “Kế toán NVL tại Công ty
TNHH kết cấu thép 568”làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu công tác kế toán NVL từ khâu thu mua, quản
lý NVL đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và tại phòng kế
toán về tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL tại
Công ty TNHH kết cấu thép 568, qua đó đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế
toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục trong
công tác kế toán NVL tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh
nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

 Nội dung nghiên cứu:
Cơ sở lý luận về NVL và hạch toán NVL.
Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty.

 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán NVL tại Công ty TNHH kết cấu thép 568
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu năm 2018. Số liệu trình bày trong khóa
luận là do phòng kế toán của công ty cung cấp.
+ Phạm vi không gian: Trực tiếp khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của Công
ty TNHH kết cấu thép 568

4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, các phương pháp sau được
sử dụng:

SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

9

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong
nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán
NVL theo quy định của Nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Sử dụng

phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả năng đánh giá chất
lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo)
Chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế
toán số 02 – Hàng tồn kho) trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC.
Thông tư 133/2016/TT-BTC – Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ
và vừa.

 Phương pháp quan sát thực tế là phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu thông qua tri
giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các thông tin về quá trình thực hiện nghiệp vụ của
đơn vị ở các khâu như: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết,…

 Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các
sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình
nghiên cứu kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan,
đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính
xác khi lên báo cáo.
So sánh khối lượng NVL khối lượng tồn kho năm nay so với năm trước như thế
nào, so sánh kết quả hoạt động của cùng kỳ năm trước với năm nay.

 Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị vật
liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh… trong kỳ phục vụ
cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH kết cấu thép 568
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty

TNHH kết cấu thép 568
.
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

10

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

11

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Hàng tồn kho (theo VAS 02 – Hàng tồn kho) là những tài sản được giữ để bán trong kỳ

sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.

- NVL (theo VAS 02 –Hàng tồn kho) là một bộ phần của hàng tồn kho, sử dụng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho,
vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Ngoài ra còn một số khái niệm khác về NVL:

- NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị NVL tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị NVL
chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.

- NVL là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- NVL là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa chỉ tham gia vào chu trình sản
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

12
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

12

Lớp: K49D3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
- Khác với TSCĐ, Công cụ - dụng cụ, cũng như các tư liệu sản xuất khác, NVL
chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh; và khi tham gia vào quá trình sản xuất,
nó chuyển hóa 1 lần toàn bộ giá trị của mình vào trong giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL thay đổi hình thái cũng như các tính
chất vật lý, hóa học của mình; đồng thời, NVL được quản lý theo 1 hình thái duy nhất
là hình thái giá trị.
- Đối với các doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ ở mọi
khâu: Từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản và dự trữ; trong đó sử dụng nguyên vật
liệu lại có tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: sản
lượng, chất lượng sản phẩm, chi phí, giá thành, lợi nhuận … Qua đó ta thấy nguyên
vật liệu giữ một vị trí rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trưng riêng cho công tác hạch toán
NVL trong các doanh nghiệp, đồng thời đặt ra yêu cầu tăng cường công tác quản lý, sử
dụng NVL để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm giảm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.

1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị của nó thuộc vốn lưu động dự
trữ của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục thì việc đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời NVL phải
không bị gián đoạn; đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
thu mua nguyên vật liệu. Chất lượng, kích cỡ, màu sắc của nguyên vật liệu thu mua
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.
Do vậy mà việc kiểm tra, sử dụng nguyên vật liệu là rất cần thiết trong quá

trình sản xuất, đồng thời cần quản lý tốt nguyên vật liệu ở tất cả các khâu, trong đó
công cụ để quản lý tốt nguyên vật liệu đạt hiệu quả nhất là phải tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu. Nó thúc đẩy việc cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất,
góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt nào đó, quản lý
tốt nguyên vật liệu còn góp phần đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Về quản lý nguyên vật liệu cần phải thực hiện ở các khâu:
13
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

13

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

*Trong khâu thu mua: NVL phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua đúng tiến độ, thời gian phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế hoạch – vật tư
cần có quyết định đứng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm
giao hàng, thời gian cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí
vận chuyển, bốc dỡ…cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư
trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán, kế toán
vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện
hợp đồng của người vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức kho bãi, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn cũng
là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu.
*Trong khâu dự trữ: đòi hỏi Công ty phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối

thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ,
gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ động vốn do dự trữ quá
nhiều.
*Khâu sử dụng: sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất giá thành sản
phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho Công ty. Do vậy trong khâu sử dụng cần
phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu trong sản xuất kinh
doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu cũng là những
khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn
đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát
huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế
liệu…
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:

14
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

14

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của BTC, thời gian lập,
trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo

cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an
toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc
luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân
chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.

- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên
tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế
toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết
được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công
tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.

- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc
thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban
hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời.

- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban
hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý
nguyên vật liệu.

1.2 Nội dung kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Kế toán NVL theo quy định của VAS01 “Chuẩn mực chung”

15
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

15

Lớp: K49D3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung”: Theo nội dung của chuẩn mực kế toán này
chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thong thường của doanh nghiệp và chi phí khác. Trong đó, chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN: giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Còn chi
phí khác gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN: chi phí về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ. Đồng thời chuẩn mực kế toán này cũng quy định những nguyên tắc kế toán cơ
bản như: Nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc,
nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng
yếu. Xét trong giới hạn phần hành kế toán NVL thì việc hạch toán NVL phải tuân thủ
các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của kế toán.
+ Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.”
Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ mua NVL được ghi nhận tại thời điểm
mua mà không căn cứ vào thời điểm thu chi tiền.
+ Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc. Tức là giá gốc

của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã
trả, phải trả để có được nguyện vật liệu đó hoặc tính theo giá trị hợp lý của nguyên vật
liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được
+ Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.”
16
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

16

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Theo nguyên tắc này thì NVL tồn kho cần phải được lập dự phòng để bù đắp các
tổn thất thiệt hại xảy ra do giá NVL giảm. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
thì không được lập quá lớn. Doanh nghiệp phải ước tính giá trị thuần có thể thực hiện
được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời
điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan
đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác
nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính đồng thời phải tính đến mục đích
của việc dự trữ hàng tồn kho.
+ Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng

của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
Kế toán nguyên vật liệu được hiểu theo nguyên tắc này có nghĩa là việc hạch
toán nguyên vật liệu áp dụng theo Chế độ nào đó phải được áp dụng thống nhất ít nhất
một kỳ kế toán năm. Nếu có sự thay đổi về việc áp dụng Chế độ kế toán thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1.2 Kế toán NVL theo quy định của VAS02 “Hàng tồn kho”
Theo Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc
để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
Hàng mua đang đi đường;
Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ;
Sản phẩm dở dang;
Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán;
Hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu
kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân
đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng
tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
17
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

17

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” thì NVL là một bộ của hàng tồn
kho. Do đó, quy định đối với hàng tồn kho cũng là quy định của NVL.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quả trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy các, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuât, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL thành thành
phẩm.
Giá NVL được xác định tùy thuộc vào nguồn hình thành cụ thể:

• Đối với NVL mua ngoài:

Giá thực tếTrịnhập
giá
Cácmua
NVL

khoản
ghi thuế
trên HĐ
không
đơn
được hoàn
Chi phí
lại không
trực tiếp
được
phátkhấu
sinh
Cáctrừ
khoản
trongCKTM,
khâu mua
giảm giá hàng m
=

+

+

-

Trong đó:
Giá ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.

18
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn


18

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Các khoản thuế không được hoàn lại, không được khấu trừ bao gồm thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc hàng tồn kho mua vào sử dụng cho hoạt động không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT.

• Đối với NVL do doanh nghiệp tự sản xuất: giá NVL nhập kho được xác định theo giá
thành sản xuất (trên cơ sở chi phí sản xuất được tính vào giá thành).

• Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế NVLTrịnhập
kho tế của NVL xuất gia công chế biến
giá thực
Chi phí
=
+
giao nhận

+

Tiền công


gia công

• Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên tham
gia góp vốn đánh giá.
Việc tính trị giá NVL xuất kho và NVL tồn kho cuối kỳ có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau:

 Phương pháp tính giá theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho NVL, vật tư căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL, vật tư
xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.

 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại NVL tính theo giá trị trung bình của
từng loại NVL tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại NVL được mua hoặc tự sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (đơn giá bình quân cả kỳ)
hoặc sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư, vật liệu được căn cứ vào số lượng vật tư,
NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
19
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

19

Lớp: K49D3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Trị giá NVL xuất trong kỳ

=

Số lượng NVL xuất trong kỳ

x

Đơn giá bình quân

Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá
bình quân liên hoàn) hoặc được xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toàn (đơn
giá bình quân cả kỳ)

Đơn giá bình quân cả kỳ

Trị giá gốc NVL đầu kỳ
=
Số lượng NVL đầu kỳ

Đơn giá bình quân liên hoàn

+

Trị giá gốc NVL nhập trong kỳ


+

Số lượng NVL nhập trong kỳ

Trị giá nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập
=

Số lượng nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập

Trị giá NVL cuối kỳ được xác định theo công thức:
Trị giá NVL cuối kỳ

Trị giá NVL xuất trong kỳ
Trị giá NVL đầu kỷ Trị giá NVL nhập trong kỳ
+
=

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được tính trước, và NVL còn lại cuối kỳ là NVL được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị NVL xuất kho được tính
theo giá của NVL nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của NVL được
tính theo giá của NVL nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.

 Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng

tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
20
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

20

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

1.2.2Kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành (Theo thông tư133/2016/TT – BTC)

1.2.2.1 Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong
kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực
tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch

Giá thực tế của NVL

Giá thực tế của NVL nhập

giữa giá thực tế =


tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán của

kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL

NVL tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

và giá hạch toán
của NVL (1)

21
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

+

21

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Giá thực tế của


Giá hạch toán của NVL xuất

NVL xuất dụng =

dùng trong kỳ

Hệ số chênh lệch giữa giá
x thực tế và giá hạch toán của

trong kỳ

NVL (1)

Kế toán chi tiết NVL là việc tổ chức hạch toán giữa bộ phận kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hạch
toán chi tiết NVL phù hợp với điều kiện cụ thể.

 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc: ở kho theo dõi về số lượng, ở
phòng kế toán theo dõi cả vế số lượng và giá trị của từng thứ, từng loại NVL. Như vậy,
theo phương pháp này, Kế toán NVL kiêm TSCĐ phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt
số lượng còn kế toán phải mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết để theo dõi cả về số lượng và giá
trị từng thứ, từng loại NVL. Quy trình kế toán cụ thể:
Tại kho: Kế toán NVL kiêm TSCĐ sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất NVL.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập – xuất cho từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật
tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu, vật tư.
Cuối tháng, Kế toán NVL kiêm TSCĐ và kế toán NVL tiến hành đối chiếu số

liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Sau đó, căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng kê tổng
hợp nhập – xuất – tồn đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Thực hiện kế toán chi tiết NVL phương pháp thẻ song song, việc ghi chép đơn
giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, còn có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa
bộ phận kho và bộ phận kế toán. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành
vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Phương pháp này áp
dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng nghiệp vụ
xuất nhập ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ1.1 - Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

22
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

22

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Thẻ kho

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn


Ghi chú:
Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu

 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên tắc như phương pháp thẻ song
song nhưng được cải tiến hơn. Ở kho, Kế toán NVL kiêm TSCĐ vẫn mở thẻ kho để
theo dõi số lượng của từng thứ, từng loạiNVL, ở phòng kế toán, kế toán mở sổ đối
chiếu luân chuyển thay cho thẻ (sổ) chi tiếtNVL, sổ này được ghi một lần vào cuối
mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập – xuất trong tháng của từng thứ, từng
loại NVL . Quy trình kế toán cụ thể:
Tại kho:Kế toán NVL kiêm TSCĐ sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tương tự
phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: cuối tháng, kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại vật tư, vật liệu theo từng tháng trên
cơ sở bảng kê nhập, xuất (theo giá trị). Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối
chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ
tiêu giá trị.

23
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

23

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Phương pháp này dễ kiểm tra, đối chiếu, tuy nhiên việc ghi chép còn trùng lặp
giữa Kế toán NVL kiêm TSCĐ và kế toán. Phương pháp này được áp dụng thích hợp
với các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít, không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất –
tồn vật tư do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Sơ đồ1.2 - Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

24
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

24

Lớp: K49D3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân chuyển


Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu

 Phương pháp sổ số dư
Phương pháp này có sự phân biệt rõ rệt công việc giữa bộ phận kho và bộ phận
kế toán. Nguyên tắc của phương pháp này là Kế toán NVL kiêm TSCĐ ghi chép theo
chỉ tiêu số lượng, còn kế toán chỉ ghi chép chỉ tiêu giá trị. Quy trình kế toán cụ thể:
Tại kho: Kế toán NVL kiêm TSCĐ vẫn mơ thẻ kho và ghie chép như phương
pháp thẻ kho song song. Định kỳ, phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận
chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán. Cuối tháng Kế toán NVL kiêm TSCĐ
ghi sổ tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng.
Tại phòng kế toán:
Đầu năm, kế toán NVL kiêm TSCĐ mở sổ số dư, sổ số dư được dùng cho cả
năm, mỗi tháng ghi một cột theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, mỗi danh điểm vật tư
ghi một dòng. Trước ngày cuối tháng, kế toán chuyển sổ số dư cho Kế toán NVL kiêm
TSCĐ. Sau khi ghi chép xong phần lượng tồn cuối kỳ, Kế toán NVL kiêm TSCĐ
chuyển trả lại cho kế toán.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào bảng
kế lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất (được mở chi tiết cho từng danh điểm vật tư, hàng
hóa) theo chỉ tiêu giá trị.
25
SVTH: Hoàng Thị Nhẫn

25


Lớp: K49D3


×