Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị y tế long giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.59 KB, 67 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, em đã
được trang bị đầy đủ những kiến thức lý luận cũng như những kĩ năng cần thiết cho
công tác chuyên ngành sau này. Bên cạnh đó em đã được thực tập và tiếp xúc thực
tế tại Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang. Nhờ sự giúp đỡ chỉ dạy tận tình
của ban lãnh đạo cùng cán bộ phòng Tài chính - Kế toán tại Công ty và đặc biệt là
sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình từ thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Giao em đã hoàn
thành bài khóa luận của mình.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại nói chung và thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Kiểm toán nói chung
cũng như ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học
tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong Công ty Cổ phần Thiết
bị y tế Long Giang, đặc biệt là các anh, chị trong phòng Kế toán của Công ty đã
giúp đỡ em có cơ hội tiếp cận thực tế tại Công ty cũng như trong quá trình thu thập
tài liệu và hoàn thiện khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Giao đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu đề
tài này.
Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ
ủng hộ em cả về vật chất cũng như tinh thần trong suốt thời gian thực tập và nghiên
cứu để hoàn thiện khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

i




Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................................................iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT..................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài....................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp........................................................................4
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về lợi nhuận.................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận.....................................................................................5
1.1.2 Nguồn hình thành lợi nhuận..........................................................................8
1.1.3 Phương pháp xác định lợi nhuận.................................................................9
1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuân.................................................................11
1.2 Nội dung nghiên cứu lợi nhuận......................................................................13
1.2.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận........................................................13
1.2.2 Nội dung phân tích lợi nhuận......................................................................13
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ LONG GIANG.................................................................17
2.1 Tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc phân tích lợi nhuận
tại Công ty cổ phần thiết bị y tế Long Giang...........................................................17

2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang............................17
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới lợi nhuận của Công ty.................22
2.2 Kết quả phân tích lợi nhuận Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang...............25
2.2.1 Kết quả phân tích từ dữ liệu sơ cấp.................................................................25
2.2.2 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp.............................................................29

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

ii


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG III CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM
TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ LONG GIANG
42
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thiết bị
y tế Long Giang.......................................................................................................42
3.1.1 Các kết quả đạt được......................................................................................42
3.1.2 Các mặt hạn chế và tồn tại..............................................................................44
3.2 Đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thiết
bị y tế Long Giang...................................................................................................46
3.2.1 Sự cần thiết nâng cao lợi nhuận......................................................................46
3.2.2 Các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty..............................................47
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................53
3.3.1 Về phía Nhà nước...........................................................................................53
3.3.2 Về phía Công ty..............................................................................................53
KẾT LUẬN.............................................................................................................55

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................56
PHỤ LỤC................................................................................................................ 57

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

iii


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị y tế
Long Giang.............................................................................................................19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thiết bị y tế Long Giang
................................................................................................................................. 21
Bảng 2.1 : Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị y
tế Long Giang.........................................................................................................21
Bảng 2.2. Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm....................................................25
Bảng 2.3 : Phân tích tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành.......................29
Bảng 2.4 : Phân tích chung tình hình lợi nhuận của hoạt động kinh doanh......31
Bảng 2.5 : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh
doanh...................................................................................................................... 33
Bảng 2.6 : Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính.............................34
Bảng 2.7 : Bảng phân tích tình hình lợi nhuận khác...........................................35
Bảng 2.8 : Bảng phân tích tình hình phân phối lợi nhuận...................................36
Bảng 2.9 : Phân tích một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.........................................37
Bảng 2.10 : Phân tích tình hình lợi nhuận do ảnh hưởng của nhân tố giá bán và
sản lượng................................................................................................................41


SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

iv


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
LN
SXKD
LNTT
LNST
DTBH
DTT
GVHB
DN
CP
TNDN
CPTC
DTTC
CPBH
QLDN
GGHB
BH&CCDV
TSCĐ
TS
LNG

LNTC
VCSH

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Lợi nhuận
Sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp
Chi phí
Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Doanh thu tài chính
Chi phí bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Giảm giá hàng bán
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định
Tỷ suất
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận tài chính
Vốn chủ sở hữu

v


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1 Về lý luận
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích

hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Mục đích của phân tích là nhằm nhận thức, đánh
giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện lợi nhuận, thấy được
những thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại. Từ đó phân tích những
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đề ra được những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp. Đồng thời phân tích lợi nhuận cũng nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá tình hình phân phối và sử dụng lợi nhuận, qua đó thấy được tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế - tài chính của Nhà nước (các
chính sách thuế) và các chính sách phân phối của doanh nghiệp
Như vậy xuất phát từ vai trò của lợi nhuận và vai trò của công tác phân tích lợi
nhuận thì việc thực hiện phân tích lợi nhuận thực sự cần thiết đối với nhà quản lý
doanh nghiệp, công tác quản lý kinh tế của Nhà nước và đối với những tổ chức, cá
nhân có lợi ích gắn bó mật thiết với doanh nghiệp (nhà đầu tư, người lao động, tổ
chức tài chính, khách hàng, nhà cung cấp
1.2 Về thực tiễn
Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng tại Công ty Cổ phần
Thiết bị y tế Long Giang cho thấy 85% ý kiến của người được điều tra đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận chưa tốt không tương xứng với tiềm năng của
Công ty. Công tác phân tích đặc biệt là phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng yêu cầu
của ban quản trị. Năm 2017 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 98.925.747đ tăng
31%, doanh nghiệp không hoàn thành chỉ tiêu đề ra (40%). Như vậy mặc dù số vốn
Công ty đầu tư vào kinh doanh là rất lớn nhưng tình hình lợi nhuận lại không khả
quan. Công tác phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng được
yêu cầu. Chính vì vậy, tiến hành phân tích lợi nhuận Công ty nhằm nhận thức, đánh
giá đúng đắn toàn diện khách quan tình hình lãi lỗ, từ đó thấy được những kết quả
đạt được cũng như những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm ra những nguyên nhân
khách quan, chủ quan và đề ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận cho

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

1



Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích lợi nhuận tại Công
ty, vì vậy em chọn đề tài: “Phân tích lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thiết bị y tế
Long Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em hy vọng những nghiên
cứu, phân tích và các giải pháp em đưa ra sẽ giúp ích cho các nhà quản trị, đóng góp
một phần vào việc tăng lợi nhuận cho Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong
doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ
phần Thiết bị y tế Long Giang từ đó thấy được những kết quả đạt được và những
hạn chế còn tồn tại cần giải quyết
- Đề xuất kiến nghị và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty
Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
tại Công ty và phân tích lợi nhuận trong Công ty
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang
+ Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu của Công ty Cổ phần Thiết bị y tế
Long Giang trong hai năm 2016- 2017
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp được sử dụng chủ yếu trong
quá trình thực hiện đề tài này là :
4.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu

 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra, trắc nghiệm là phương pháp sử dụng các phiếu điều tra với
các câu hỏi ở dạng trắc nghiệm có hoặc không, hoặc phát phiếu điều tra trực tiếp tới
các cán bộ trong Công ty như Kế toán trưởng, kế toán viên hoặc ban Giám đốc, trong
một khoảng thời gian nhất định tiến hành thu thập lại phiếu điều tra đã phát
Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp sử dụng các câu hỏi có sẵn đưa ra
nhằm tập trung và đi sâu vào tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty, những kết
quả đã đạt được, nguyên nhân cũng như các giải pháp để ra nhằm tăng lợi nhuận
của Công ty
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

2


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Phương pháp này nhằm mục đích tổng hợp những thông tin và các số liệu đã
thu thập được qua quá trình điều tra, trắc nghiệm và phỏng vấn nhằm đánh giá được
hiệu quả của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán lợi nhuận nói riêng
Từ các thông tin, số liệu thu được đem so sánh tổng hợp lại và lựa chọn
những thông tin cần thiết cho bài khóa luận.
Qua những số liệu, tài liệu thu thập được em sẽ tiến hành tổng hợp dữ liệu sau
đó phân tích lợi nhuận tại Công ty. Trên cơ sở phân tích lợi nhuận chỉ ra những kết
quả đạt được, những tồn tại cũng he nguyên nhân tồn tại từ đó để tim ra các giải
pháp nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh : Là phương pháp được tiến hành bằng cách so sánh

tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty năm nay so với năm trước, kỳ này so với
kỳ trước,… để Công ty thấy được sự biến động về lợi nhuận giữa các kì
- So sánh tương đối : là so sánh về tỷ lệ % giữa kì kế hoạch với thực tế
- So sánh tuyệt đối : là so sánh về mức tăng hay giảm của kì kế hoạch với
thực tế
 Phương pháp biểu mẫu, sơ đồ : là phương pháp sử dụng các sơ đồ, hình
khối để biểu diễn và minh họa, các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan
hệ giữa số thực hiện và kế hoạch. Sử dụng phương pháp này sẽ khiến việc phân tích
trở nên dễ dàng hơn cho công tác theo dõi và đối chiếu số liệu
 Phương pháp thay thế liên hoàn : là phương pháp xác định ảnh hưởng của
các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ
phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và
phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

3


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thiết bị y
tế Long Giang.

Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại
Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

4


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về lợi nhuận
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
1.1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết là đạt
tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn tạo nên cơ sở của rất nhiều
lý thuyết của kinh tế vi mô.Về lịch sử mà nói những nhà kinh tế trong các phân tích
của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng, tuy nhiên có rất
nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị
của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công của
công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa rằng:
“Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi”

hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng
thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng
hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận một
cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi nhuận là
hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự gống
nhau về lượng và khác nhau về chất.
- Về lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng lợi nhuận bằng
lượng giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó thì mỗi
tư bản cá biệt có thể thu được lượng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng
dư, nhưng trong toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dư.
- Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do sức lao động được mua
từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

5


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc, che đậy được nguồn
gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, kết
hợp với quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx đã
chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm về lợi nhuận của ông là
hoàn toàn đúng đắn, do đó ngày nay khi nghiên cứu về lợi nhuận chúng ta đều

nghiên cứu dựa trên quan điểm của Karl Marx.
Ở nước ta theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận đã được pháp luật thừa
nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi
nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập (income) và chi phí
(expenses) mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
1.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận
 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều đặt ra những mục
tiêu nhất định và mục tiêu cuối cùng hướng tới là tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh đối với mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên
thương trường thì doanh nghiệp đó phải làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn một cách
hợp lý và lợi nhuận thu về cao. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh tình hình của doanh
nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Điều đó có nghĩa
doanh nghiệp cần phải tạo ra được lợi nhuận và lợi nhuận phải được tăng trưởng
SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

6



Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

qua các năm. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi chia cổ tức cho các cổ đông thì một
phần thu nhập hay lợi nhuận sẽ giữ lại để tái đầu tư, có thể mở rộng quy mô hoặc để
nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân… nhằm
mục đích tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật
tư, tài sản cố định
 Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động
hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp
cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ
thuộc vào quy mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng
trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà
nguồn vốn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong
quá trình kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản
xuất mở rộng, là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động
ngược trở lại tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh
nghiệp có điều kiện phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước thông qua việc nộp
thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước thông qua
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc
dân, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy hành chính, xây
dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống vật chất và tinh thần của người dân.
Lợi nhuận của doanh nghiệp cao là điều kiện tài chính để thực hiện nghĩa vụ,

trách nhiệm của mình đối với xã hội, đó chính là đóng góp tài chính cho ngân sách
nhà nước, tăng nguồn thu cho ngân sách, thực hiện các chỉ tiêu chung của toàn xã
hội. Tiềm lực tài chính của quốc gia đó sẽ vững mạnh nếu các doanh nghiệp phát
triển và hoạt động có hiệu quả.
 Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì yếu
tố không thể thiếu đó chính là lao động. Do đó vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải biết quan tâm, đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ hăng say, nhiệt tình
SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

7


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

trong công việc, phát huy năng lực của mình. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp
áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng
say lao động, giảm bớt ngày nghỉ và có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động
trong doanh nghiệp. Ngoài việc để tái đầu tư, chi trả cho cổ đông, lợi nhuận còn
được dùng để trích lập các quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc… Các quỹ này được trích nhằm mục đích động viên, khích lệ tinh thần của cán
bộ công nhân viên làm việc sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp cùng doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn bền
vững thì lợi ích của doanh nghiệp phải gắn với lợi ích của người lao động.
 Vai trò của lợi nhuận đối với nhà đầu tư
Trước khi bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư luôn cân

nhắc đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh
nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Nhà đầu tư sẽ phân
tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra những quyết
định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong
muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm lợi nhuận để có
những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực.
1.1.2 Nguồn hình thành lợi nhuận
Nội dung hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong phú và đa
dạng, do đó lợi nhuận đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

8


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Thứ nhất : Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ là
khoản chênh lệch giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí của khối lượng sản phẩm
hàng hoá lao vụ thuộc các hoạt động kinh doanh chính phụ của doanh nghiệp.
Thứ hai : Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh lệch
giữa thu nhập phân chia từ kết qủa hoạt động liên doanh liên kết với chi phí của
doanh nghiệp đã chi ra để tham gia liên doanh.

Thứ ba : Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch giữa các
khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ tư : Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mang lại là lợi
nhuận thu được do kết quả của hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động kinh tế trên.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh
nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn
bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công ng hiệp là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình kinh
doanh, của tất cả các mặt hoạt động trong quá trình kinh doanh ấy, nó phản ánh cả
về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh, của hoạt động kinh doanh.
Công việc kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận nhiều từ đó lợi nhuận có khả năng
tiếp tục quá trình kinh doanh có chất lượng và hiệu quả hơn. Trong trường hợp
ngược lại doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ nếu kéo dài có thể dẫn
đến phá sản.
1.1.3 Phương pháp xác định lợi nhuận
1.1.3.1 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng
hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi
nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định như sau :
Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh lệch

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ


9


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động kinh
doanh:
Lợi
nhuận


Doanh

Doanh

thu

+ thu HĐ -

thuần

tài chính

=

SXKD


CPHĐ
tài chính

-

Giá vốn
HBán

-

CP bán
hàng

-

Chi phí
QLDN

Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi
nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không thường
xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác

=

Thu nhập của hoạt
động khác

-


Chi phí hoạt
động khác

-

Thuế gián thu
(nếu có)

Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
Lợi nhuận trước

Lợi nhuận từ hoạt

thuế thu nhập

= động sản xuất kinh +

doanh nghiệp

doanh

Lợi nhuận hoạt
động tài chính

Lợi nhuận
+

hoạt động

khác

Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Lợi nhuận sau
thuế

=

Lợi nhuận trước thuế thu
nhập

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ

1.1.3.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước
hết ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó lần
lượt lấy doanh thu của tong hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó (như
giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài
chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi nhuận
thu được trong kỳ của doanh nghiệp.

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

10


Trường Đại Học Thương Mại


Khoá Luận Tốt Nghiệp

Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau

1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuân
1.1.4.1 Tổng mức lợi nhuận
Lợi nhuận doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp chi phí
Công thức xác định lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Trong đó
- Doanh thu :Là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ hoạt động cung cấp sản phẩm
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác tại doanh nghiệp
- Chi phí : Là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã thực sự tiêu dùng để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo
ra doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định
1.1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
 Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
NVCSH bình quân
Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH

=

doanh nghiệp, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, tức là
cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là tốt.


SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

11


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định hay vốn
lưu động trên cơ sở đó xác định hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh cuả
doanh nghiệp
 Tỷ suất lợi nhuận giá thành (chi phí)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí SXKD
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

=

lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho
phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời của lợi nhuận trên

Lợi nhuận sau thuế
Tổng TS bình quân
tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng

=

cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số
này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp
khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
hợp lệ và ngược lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp
với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang bán với giá thấp hơn,
hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn (có chi phí sản xuất kinh doanh cao
hơn) so với các doanh nghiệp khác cùng ngành

Tỷ suất sinh lời của lợi nhuận trên doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

1.2 Nội dung nghiên cứu lợi nhuận
1.2.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là một nội dung quan trọng trong phân tích kinh tế DN.

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

12


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Mục đích của phân tích là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách
quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những kết quả, thành tích
đã đạt được và những tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó
thấy được nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, đưa ra những chính sách,
biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận. Đồng thời phân tích tình
hình lợi nhuận giúp DN nhận thức và đánh giá tính hình phân phối và sử dụng lợi
nhuận qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế, tài
chính của nhà nước, của ngành và chính chính sách phân phối lợi nhuận của DN.
1.2.2 Nội dung phân tích lợi nhuận
1.2.2.1 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
 Mục đích phân tích: Phân tích tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành
nhằm đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận hình thành, thấy
được số chênh lệch và tỷ lệ phần trăm tăng giảm. Đồng thời cần phân tích đánh giá
cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo nguồn hình thành, qua đó thấy được nguồn lợi nhuận
nào chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn lợi nhuận nào có tỷ trọng nhỏ và sự biến động
tăng giảm của chúng
 Phương pháp phân tích : Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành căn
cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo
kết quả kinh doanh chi tiết theo từng nguồn hình thành. Phương pháp phân tích chủ
yếu là phương pháp so sánh và lập biểu phân tích các chỉ tiêu số liệu trên Báo cáo
kết quả kinh doanh theo mẫu B02/DN . ban hành theo TT 200/2014 của BTC ban

hành ngày 22/12/2014
 Nguồn số liệu phân tích : Lấy số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán
1.2.2.2 Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả
lợi nhuận kinh doanh.
- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích:
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

13


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

tỷ suất và biểu 5 cột.
- Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở
trên bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.2.3 Phân tích lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính
 Mục đích phân tích :
Phân tích lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính nhằm đánh giá rình hình thực

hiện các chỉ tiêu kế hoạch, tổng số hoạt động đầu tư tài chính. Qua đó thấy được
mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, nguyên nhân tăng giảm
 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy được
mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %. Để giải thích
được nguyên nhân tăng giảm ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
hoạt động đầu tư tài chính.
 Nguồn số liệu phân tích : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và bảng cân đối kế toán
1.2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận khác
 Mục đích phân tích :
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, tổng số lợi nhuận
hoạt động tài chính. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu và xác định
được nguyên nhân gây tăng giảm
 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là so sánh giữa thu nhập với chi phí để xác định kết quả
sau đó so sánh giữa năm báo cáo với năm trước để thấy được tình hình tăng giảm
 Nguồn số liệu phân tích : Trích từ báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân
đối kế toán tại Công ty
1.2.2.5 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
 Mục đích phân tích : Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận là quá trình
phân chia và sử dụng các khoản lợi nhuận trong doanh nghiệp sau một chu kì hoạt
động sản xuất kinh doanh. Qua đó thấy được việc phân chia các quỹ tại doanh
nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
 Phương pháp phân tích : Phương pháp phân tích: so sánh giữa số thực tế
với số kế hoạch hoặc số liệu cùng kỳ năm trước căn cứ vào các chế độ, chính sách

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ


14


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

phân phối của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
 Nguồn số liệu phân tích : Báo cáo kết quả kinh daonh và bảng cân đối kế toán
1.2.2.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.
 Mục đích phân tích
Mục đích của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN HĐKD là để thấy
được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì DN tiếp tục khai thác, sử
dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì DN cần tìm biện
pháp khác phục trong kỳ kinh doanh tới nhằm nâng cao lợi nhuận cho DN.
 Phương pháp phân tích
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận được thực hiện trên việc
xét các nhân tố
Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tỷ lệ thuận với lợi nhuận,
do đó muốn tăng lợi nhuận thì biện pháp hữu hiệu nhất là tăng DTBH & CCDV.
Nhân tố thuộc các khoản giảm trừ doanh thu (GGHB, HBBTL, CKTM): Giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại là các nhân tố làm giảm doanh thu và lợi nhuận,
nó phản ánh sự yếu kém của DN trong quản lý chất lượng và tổ chức công tác tiêu
thụ. Còn chiết khấu thương mại là biện pháp để khuyến khích tiêu thụ nhằm tăng
doanh thu, tuy nhiên phải đảm bảo CKTM tăng thì doanh thu cũng tăng.
Giá vốn hàng bán: Là phần chi phí lớn nhất mà DN phải trả, nó tỷ lệ nghịch
với lợi nhuận. Nếu GVHB giảm thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Tuy nhiên nó được
đánh giá là tốt khi tỷ lệ tăng của GVHB nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
Doanh thu tài chính: Là nhân tố tỷ lệ thuận với lợi nhuận, DTTC tăng ảnh
hưởng làm lợi nhuận tăng và ngược lại.

Chi phí tài chính: CPTC của DN chủ yếu là lãi vay có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Khi quy mô hoạt động mở rộng,
doanh thu tăng thì CPBH cũng tăng làm giảm lợi nhuận và ngược lại.
CP QLDN: Là toàn bộ những chi phí cần thiết liên quan đến việc duy trì hoạt động
kinh doanh của DN. Đây là khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc
và khối lượng hàng hóa mua vào bán ra và cũng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
 Nguồn số liệu phân tích : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

15


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ Y TẾ LONG GIANG

2.1 Tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc phân tích
lợi nhuận tại Công ty cổ phần thiết bị y tế Long Giang
2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang
- Tên tiếng nước ngoài: Long Giang Medical Equipment Joint Stock Company
- Tên viết tắt: LOGIMED.,JSC
- Địa chỉ: Số 11 ngõ 39 Phố Hào Nam, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, TP.

Hà Nội, Việt Nam.
- Tổng sổ 21 người, trong đó 13 lao động nam và 8 lao động nữ.
- Vốn đi ều lệ: 3.500.000.000 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng)
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105041469 ngày 13 tháng 12 năm
2010 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp.
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Mạnh Tuấn
Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang được thành lập vào ngày 13
tháng 12 năm 2010. Với hơn 8 năm kinh nghiệm và được hỗ trợ tư vấn của các
bác sĩ ở các bệnh viện đầu nghành tại Việt Nam, công ty tự hào mang tới cho
khách hàng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất, công nghệ tiên tiến nhất, giá
cả hợp lý nhất.
Năm 2012, Công ty đăng thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh như sau:
- Số vốn điều lệ tăng: 500.000.000đ ( Năm trăm triệu đồng)
- Tổng số vốn điều lệ sau khi tăng: 2.500.000.000đ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng)
- Đổi điều lệ Công ty theo Luật doanh nghiệp quy định
Năm 2014, Công ty đăng thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh như sau:
- Số vốn điều lệ tăng: 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng)
- Tổng số vốn điều lệ sau khi tăng: 3.500.000.000đ (Ba tỷ năm trăm triệu
đồng)
- Đổi điều lệ Công ty theo Luật doanh nghiệp quy định
Năm 2015, Công ty đăng thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh như sau:
Công ty thay đổi địa chỉ hoạt động: địa chỉ cũ tại Số 52 Nguyễn Công Trứ, Phúc
La, Hà Đông, Hà Nội. Địa chỉ mới chuyển đến: Số 11 ngõ 39 Phố Hào Nam,
P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, TP. Hà ội.
Như vậy sau hơn 8 năm tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Thiết bị y tế
Long Giang không ngừng phát triển từ một công ty nhỏ với số vốn điều lệ

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

16



Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

1.000.000.000 đ (Một tỷ đồng) đến nay thành 3.500.000.000đ (Ba tỷ năm trăm
triệu đồng)
 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng
Xuất phát từ vị trí của công ty thương mại trong nền kinh tế Công ty Cổ
phần Thiết bị y tế Long Giang có chức năng là phân phối, chức năng dự trữ
hàng hóa điều hòa cung – cầu, các loại hàng hóa, thiết bị y tế, vật tư y
tế,...Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, cóđầy đủ tư cách pháp nhân
và tự chủ trong SXKD.
Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng chế độ hiện hành.
- Tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà nước trong việc sản xuất kinh
doanh quản lý tài chính.
- Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về chất lượng sản phẩm.
- Bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội.
- Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Nộp thuế và thực hiên các nghĩa vụ khác đối với nhà nước.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
cung cấp vật tư y tế, thiết bị y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh trên khắp cả nước.


SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

17


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Dưới đây là quy trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long
Giang được thể hiện qua sơ đồ sau:
Mua hàng

Nhập kho

Khách hàng trực tiếp

Các bệnh viện

Cửa Hàng, Công ty
Phân Phối

gười Tiêu Dùng

Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thiết bị y tế Long Giang
(Nguồn : Phòng Kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang)
Bước 1: Quá trình đầu tiên, công ty thực hiện việc mua hàng hóa từ nhà cung
cấp trong và ngoài nước về nhập kho tại công ty
Bước 2: Sau khi nhập hàng về, khi có yêu cầu đặt hàng từ bệnh viện, các khách

hàng trực tiếp, các cửa hàng y tế, hàng hóa sẽ được vận chuyển tới nơi đặt hàng.
Bước 3: Sau khi giao hàng tới nơi đặt hàng, khi có yêu cầu từ phía khách hàng
về việc hỗ trợ kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật sẽ trực tiếp thực hiện ca phẫu thuật cùng
với bác sĩ mổ chính tại cơ sở nơi thực hiện ca mổ.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, có chức
năng quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công
ty, điều hành trực tiếp hoạt động của các phòng ban, là người ký kết các văn bản,
hợp đồng,đưa ra các phương hướng, chiến lược phát triển và chịu trách nhiệm
pháp lý đối với mọi hoạt động của công ty.

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

18


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Phòng Kinh doanh: gồm trưởng phòng và các nhân viên kinh doanh thực
hiện công việc theo dõi tình hình nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh và tìm
kiếm mở rộng thị trường mới chăm sóc khách hàng và lập kế hoạch tạo dựng
thương hiệu của công ty trong mắt bạn hàng. Thực hiện ký hợp đồng với các khách
hàng mua với số lượng lớn và thường xuyên
Phòng Kế toán: Gồm có kế toán trưởng và các kế toán viên. Hướng dẫn
giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh
trong công ty, đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong công ty. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra việc chấp
hành chế độ tài chính trong công ty,thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp

vụ kế toán như: nhập nguyên liệu, bán hàng, đối chiếu công nợ trong công ty.
Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện các chế độ, phụ cấp, lương
thưởng theo quy định của nhà nước, đào tạo, tuyển dụng các nhân viên mới khi có
yêu cầu từ cấp trên. Đề ra các chỉ tiêu, quy định chung của công ty.
Phòng Kỹ thuật: Chuẩn bị hàng hóa sau đó vận chuyển tới các bệnh
viện khi có ca mổ tại các bệnh viện. Cùng với b ác sĩ chuyên khoa của bệnh viện
thực hiện ca phẫu thuật tùy theo hiện trạng của bệnh nhận. Thực hiện quy trình
phụ mổ cùng bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
Kho Hàng hóa: Nhiệm vụ của thủ kho là quản lý chung ở kho gồm có
nhân viên kho và nhân viên vận chuyển, kiểm soát hàng hóa nhập về và hàng hóa xuất
ra. Căn cứ lượng hàng tồn thực tế ở kho thủ kho yêu cầu từ phòng kinh doanh lập
kế hoạch nhập thêm hàng hoặc đẩy lượng hàng tồn quá lớn hoặc lâu dài ở kho đi.

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

19


Trường Đại Học Thương Mại

Khoá Luận Tốt Nghiệp

Giám đốc

đốc
Phó giám đốc
đđốc
Phòng kinh

Phòng kế toán


doanh

Ggg
gGG
Phòng Hành
ggg
chính
– Nhân sự
Ggg
gGg
Giám đốc

Phòng kho
hàng

Phòng kỹ thuật

hóa

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thiết bị y tế Long Giang
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự của Công ty Cổ phần Thiết bị y tế Long Giang)
2.1.1.4 Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2015 -2016
Bảng 2.1 : Bảng phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
thiết bị y tế Long Giang
ĐVT : VNĐ
Chỉ tiêu

STT


1 Doanh thu thuần
2 Giá vốn hàng bán
3 Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài
4 chính
Chi phí hoạt động tài
5 chính
Chi phí quản lý doanh
6 nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động
7 kinh doanh
8 Thu nhập khác

Năm 2017

So sánh 2017 và 2016

Năm 2016

+/-

%

19,045,252,052 15,300,307,455

3,744,944,597

0.24

14,880,122,558 11,566,382,286


3,313,740,272

0.29

4,165,129,494

3,733,925,169

431,204,325

0.12

39,002,924

24,904,469

14,098,455

0.57

370,125,175

245,690,190

124,434,985

0.51

3,700,456,241


3,435,225,255

265,230,986

0.08

133,551,002

77,914,193

55,636,809

0.71

-

-

-

34,625,255

2,885,534

31,739,721

11.00

(34,625,255)


(2,885,534)

(31,739,721)

11.00

11 LNTT
12 Chi phí thuế TNDN

98,925,747

75,028,659

23,897,088

0.32

19,785,149

15,005,732

4,779,417

0.32

13 LNST

79,140,598


60,022,927

19,117,671

0.32

9 Chi phí khác
10 Lợi nhuận khác

SVTH : Nguyễn Thị Thuỷ

20


×