Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

115 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược - trang thiết bị y tế Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.92 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
  
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã tạo ra một sự
thay đổi sâu sắc bộ mặt nền kinh tế. Biểu hiện rõ nhất là sự xuất hiện nhiều thành
phần kinh tế với nhiều loại hình doanh nghiệp tự do cạnh tranh. Điều này là một
thuận lợi và cũng là một thách thức đối với mọi doanh nghiệp.
Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần là tồn tại
lâu dài và kinh doanh có lãi. Trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp
có rất nhiều chỉ tiêu được đặt ra, để tăng sức cạnh tranh thì giá thành sản phẩm là một
chỉ tiêu được đặt lên hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh nào.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp. Muốn hạ giá thành ngoài các biện pháp như: tiết kiệm vật tư, lao
động, tiền vốn, tăng năng suất lao động... thì công tác tổ chức hạch toán kế toán quản
lý giá thành tốt là biện pháp không thể thiếu được. Thông qua công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có những thông tin chính
xác, đúng, đủ số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện chi phí để thấy
được hiệu quả chi phí và cần loại bỏ những chi phí không hợp lý để hướng tới hạ giá
thành sản phẩm.
Vì thế trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngoài việc phải thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một điều
kiện căn bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định” để làm chuyên đề thực tập của mình.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Phương pháp nghiên cứu: để thực hiện đề tài này em đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như thu thập và xử lý số liệu, thống kê; các phương pháp


trong hạch toán kế toán và một số phương pháp liên quan khác.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm những nội
dung chính sau:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình Định
- Phần 2: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình Định
- Phần 3: Một số ý liến nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình Định
Qua thời gian tiếp cận thực tế, tìm tòi và nghiên cứu tài liệu tại Công ty Dược –
Trang Thiết bị y tế Bình Định, và được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo
PGS. Nguyễn Văn Công, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể nhân viên
phòng kế toán của Công ty để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù có cố gắng nhiều nhưng cũng không sao tránh khỏi những sai sót. Do vậy
rất mong được sự góp ý chân tình của Quý thầy, cô để giúp em hoàn thiện hơn nữa
kiến thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DƯỢC - TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tại
Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình Định có ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình Định là một doanh nhiệp Nhà nước trực
thuộc Sở Y tế Bình Định, lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh dược phẩm.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán hàng nông lâm sản, dược phẩm, dược
liệu, máy móc, thiết bị (kể cả thiết bị áp lực), dụng cụ vật tư ngành y tế; mua bán hóa
chất, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
trong lĩnh vực y tế, vật tư nông nghiệp; sản xuất, mua bán, lắp đặt thiết bị cơ điện

lạnh, hệ thống cung cấp không khí lạnh tiệt trùng, hệ thống cung cấp oxy, nitơ phục
vụ ngành y tế; sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị máy móc, dụng cụ trong
lĩnh vực y tế và sản xuất dược phẩm.
Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình Định được thành lập trên cơ sở tiền thân
của Xí nghiệp Dược phẩm số 2 Nghĩa Bình.
Xí nghiệp Dược phẩm số 2 Nghĩa Bình được thành lập theo quyết định số
1028/QĐ-UB ngày 26/09/1980 của UBND tỉnh Nghĩa Bình. Xí nghiệp là một đơn vị
kinh tế hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ
và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuốc tân dược.
Tháng 03 năm 1983, theo quyết định số 149/YTTC của Sở Y tế Bình Định sát
nhập Xí nghiệp Dược phẩm số 2 Nghĩa Bình với Xí nghiệp Liên hợp Dược Nghĩa
Bình. Trong giai đoạn này Xí nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán báo sổ,
mọi hoạt động của Xí nghiệp đều do Xí nghiệp Liên hợp Dược Nghĩa Bình quyết
định, sản phẩm chỉ sản xuất theo chỉ tiêu được giao…
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Ngày 25/08/1989 UBND Tỉnh quyết định tách Xí nghiệp ra khỏi Xí nghiệp Liên
hợp Dược Nghĩa Bình. Từ thời kỳ này, đơn vị trở thành một đơn vị hạch toán độc lập
trực thộc Sở Y tế, có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Đến tháng 06/1995 theo quyết định số 922/QĐ-UB của UBND Tỉnh quyết định
hợp nhất Xí nghiệp Dược phẩm số 2 Nghĩa Bình và Công ty Dược & Vật tư Y tế
Bình Định thành một đơn vị mới, lấy tên là Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình
Định cho đến nay.
Tên giao dịch: Binh Dinh Pharmaceutical and Medical Equipment
Company (BIDIPHAR)
Trụ sở: 498 Nguyễn Thái Học - Tp Qui Nhơn - Bình Định
Điện thoại: 056.846040
Fax: 056.846846
Với mục đích thống nhất về mặt sản xuất kinh doanh, lưu thông phân phối sản
phẩm trên thị trường, tạo thêm năng lực sản xuất kinh doanh, thống nhất về mặt tổ

chức quản lý ngành dược trong tỉnh Bình Định. Trong những năm qua Công ty từng
bước sắp xếp và ổn định lại sản xuất kinh doanh, kiện toàn lại bộ máy quản lý.
Từ năm 1998, Công ty đã tiến hành xây dựng dự án khả thi Nhà máy Dược phẩm
GMP (thực hành sản xuất thuốc tốt) và được UBND tỉnh phê duyệt ngày 28/07/1998
theo quyết định số 2390/QĐ-UB. Mặt khác, còn hợp tác với Trung tâm Chất lượng
Quốc tế IQC triển khai hệ thống ISO 9001:2000. Năm 2000 đã hoàn thiện và được
cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000.
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có chiến
lược phát triển toàn diện, phù hợp với môi trường kinh doanh luôn biến động và đã
phát huy được tiềm năng và thế mạnh của chính mình. Chính vì thế, Công ty từng
bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các các sản phẩm, đặc biệt là các
sản phẩm thuốc dịch truyền, thuốc tiêm, đông khô và kháng sinh lọ với sản lưọng
ngày càng tăng. Tiếp tục giữ vững vai trò hàng đầu về sản xuất thuốc tiêm truyền
trong cả nước, sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu, sản
phẩm của Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng lớn. Chính vì sự phát triển không
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
ngừng, năm 2004 Công ty đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh
hùng lao động trong thời kỳ đổi mới và Huân chương lao động hạng nhất về những
thành tích đã đạt được.
Hiện nay, Công ty đang đi theo mô hình thành lập công ty mẹ, công ty con. Các
công ty con đều hạch toán độc lập, bao gồm:
- Công ty TNHH Nước khoáng Chánh Thắng Quy Nhơn
- Công ty TNHH Muối Iốt Bình Định
- Công ty Cổ phần In và Bao bì Bình Định
- Công ty Liên doanh CBF (liên doanh với nước Lào)
- Công ty Cổ phần Khoáng sản BIOTAN
- Công ty Cổ phần Cao su Việt Lào
Ngày nay, trước những đòi hỏi của thị trường về những sản phẩm có chất lượng
cao, số lượng lớn để phục vụ cho công tác điều trị bệnh, Công ty đã đầu tư phát triển

dây chuyền công nghệ hiện đại và tự động hoá hoàn toàn. Tất cả các dây chuyền sản
xuất đều khép kín, liên tục, đảm bảo độ vô trùng cao, khả năng chống nhiễm chéo
giữa các khu vực sản xuất với môi trường bên ngoài được thực hiện rất khoa học và
nghiêm túc theo tiêu chuẩn GMP.
Chính vì thế, ngày 08/12/2006 Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận theo tiêu
chuẩn GMP-WHO của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Sản phẩm của Công ty bao gồm các dạng thuốc chữa bệnh như: Thuốc bột, thuốc
cốm, thuốc nước, thuốc kem, thuốc mỡ, thuốc nhỏ mắt, thuốc tiêm dung dịch, thuốc
dịch truyền, thuốc kháng sinh bột, thuốc tiêm đông khô và trang thiết bị y tế.
Công ty luôn luôn xem trọng việc phục vụ khách hàng, mở rộng hệ thống phân
phối tới cộng đồng khu vực. Ngoài việc quản lý kinh doanh một cách khoa học, năng
động, Công ty cam kết xây dựng và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả, tạo sản
phẩm có tính cạnh tranh cao, mang đẳng cấp quốc tế. Sản phẩm của Công ty được
sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại, sản phẩm đa dạng về hình thức, phong phú
về chủng loại, nhiều năm liền đoạt giải thưởng chất lượng trong các kỳ hội chợ hàng
công nghiệp Việt Nam và đã được khách hàng trong và ngoài nước tin dùng.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Vì vậy, doanh thu hằng năm của Công ty ngày càng cao. Năm 2007 tổng doanh
thu của Công ty đạt trên 570 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là trên 20 tỷ đồng, tổng
số CB-CNV trên 2.000 người, mức lương bình quân trên 2.700.000/tháng.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có chiều sâu và hiệu quả, mô hình
tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Cơ cấu này có ưu điểm một mặt vừa đảm bảo cho lãnh đạo có toàn quyền quản lý
công ty, mặt khác phát huy khả năng chuyên môn của các phòng chức năng. Các
phòng ban, phân xưởng đều chịu sự quản lý của Giám đốc.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY DƯỢC - TTBYT BÌNH ĐỊNH

Phòng
Bảo đảm
chất
lượng
GIÁM ĐỐC
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng
Kiểm
nghiệm
Phòng
Kỹ thuật
nghiên
cứu
GPĐ
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Tài vụ
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phân xưởng
Tiêm -
Dịch truyền
Phân

xưởng
Viên -
bột
Hệ thống
các kho
Chi
nhánh
TPHCM
Chi
nhánh
Hà Nội
Các phân
xưởng sản
xuất khác
Phòng
Kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
Thiết bị
Các
hiệu
thuốc
Quan hệ trực tuyến
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong việc điều hành mọi hoạt động của

Công ty. Là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, tham gia quan hệ giao
dịch, ký hợp đồng với các đối tác. Đồng thời, chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước,
tập thể CB-CNV về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh
mua bán của Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sản xuất, kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quy định.
- Phòng Tài vụ: chịu trách hiệm về tổ chức, thực hiện, theo dõi và quản lý
tài sản, tài chính của công ty. Thường xuyên kiểm tra, tổng hợp và phân tích số liêụ,
thông tin kinh tế tài chính của công ty. Qua đó, đề xuất ý kiến tham mưu cho Ban
Lãnh đạo về công tác quản lý tài chính trong điều hành, kiểm soát mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty để đưa ra các quyết định quản lý kịp thời.
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp: trên cơ sở năng lực sản xuất của công ty, xây
dựng và theo dõi việc dự trữ cũng như việc sử dụng định mức vật tư, nguyên vật liệu
trong sản xuất cho hợp lý. Xây dựng kế hoạch, tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu
đảm bảo chất lượng, ổn định, kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Tổ chức Hành chính: tổ chức tuyển chọn, đào tạo, bố trí và sắp xếp
nhân sự một cách hợp lý. Theo dõi hoạt động của các phòng ban, phân xưỏng, xây
dựng và theo dõi định mức lao động, tiền lương cũng như việc thi đua, khen thưởng.
Qua đó, tham mưu cho Ban Lãnh đạo trong việc sắp xếp cơ cấu tổ chức nhân sự của
công ty cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kinh doanh Tiếp thị: xây dựng hệ thống, mạng lưới kinh doanh mua
bán dược phẩm, vật tư trang thiết bị y tế trên toàn quốc. Xây dựng chiến lược kinh
doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và phát triển sản phẩm.
- Phòng Kỹ thuật Nghiên cứu: xây dựng và theo dõi các quy trình sản xuất,
giải quyết các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu và
phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của người dân.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- Phòng Kiểm nghiệm (QC): xây dựng tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm

và chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu, thành phẩm, … theo
tiêu chuẩn đã được xây dựng.
- Phòng Đảm bảo chất lượng (QA): thiết lập và duy trì đảm bảo việc thực
hiện Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của Chứng chỉ ISO 9001:2000
và tiêu chuẩn GMP WHO.
- Phòng Thiết bị y tế: phụ trách sản xuất kinh doanh các trang thiết bị phục vụ
ngành y tế. Ngoài ra, còn cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sữa chữa, bảo dưỡng,... thiết
bị ngành y tế.
- Các Phân xưởng: tổ chức sản xuất sản phẩm theo đúng kế hoạch, quy trình và
đúng các quy định về vệ sinh.
- Các Tổ, Chi nhánh và Hiệu thuốc: triển khai kế hoạch, thực hiện các nhiệm vụ
được giao để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đề ra.
1.1.3 Đặc điểm của quy trình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của Công ty sản xuất chủ yếu là thuốc tân dược phục vụ công việc chữa
bệnh cho con người. Hiện nay, Công ty có khoảng trên 280 sản phẩm lưu hành trên
toàn quốc và có một số sản phẩm xuất khẩu sang Lào, Hồng Kông, Thụy Sỹ, Mông
Cổ, Ý, … Mặc dù, sản phẩm sản xuất rất phong phú và đa dạng, nhưng các mặt
hàng thuốc tiêm, đông khô, kháng sinh lọ và dịch truyền là những mặt hàng chiến
lược của Công ty.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Thuốc tiêm là một sản phẩm chủ lực của công ty, nhóm sản phẩm này rất đa dạng
và được sản xuất trên một dây chuyền tại một phân xưởng riêng biệt. Chu kỳ sản xuất
theo một quy trình như sau:
Nguyên liệu Phối hợp Chế biến Phân liều Đóng gói
Sơ đồ Quy trình sản xuất thuốc tiêm được khái quát:
Nước cất Nguyên liệu
Tá dược
Hòa tan trong nước
Ống rỗng
Rửa ngoài

Rửa trong
Sấy ống
Ống sạch
Dán nhãn
Hấp
Soi
Đóng gói
Nhập kho
Đóng ống tự động
Lọc
Kiểm nghiệm thành phần
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán tại Công ty Dược -
Trang Thiết bị Y tế Bình Định
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng nên Công ty đã sử dụng loại hình tổ
chức công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo mô
hình một phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu
công việc, các phần hành kế toán. Các phần hành này được tổ chức có mối quan hệ
đối chiếu, bổ trợ cho nhau.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chú thích :
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Quan hệ đối chiếu
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Kế
toán
tiền
mặt
Kế

toán
kho
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
huyện,
thuế
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
+ Kế toán trưởng: Trực tiếp phân công, chỉ đạo công việc cho tất cả các nhân
viên kế toán. Kiểm tra giám sát mọi hoạt động trong bộ máy kế toán của Công ty.
Tham mưu cho Ban Giám đốc trong trong việc kinh doanh, đề xuất các biện pháp

ngăn ngừa lãng phí, giám sát mọi hoạt động tài chính trong Công ty.
+ Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của người mua với
công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Định kỳ cuối tháng tổng hợp số liệu để đưa vào Sổ Cái.
Cuối niên độ kế toán, tổ chức tập hợp các phần hành trong công ty, lập các Báo cáo
tài chính trình cho Kế toán trưởng phê duyệt. Đồng thời theo dõi tình hình biến động
của tài sản, công cụ dụng cụ và phân bổ công cụ dụng cụ cũng như việc khấu hao tài
sản cố định theo quy định của Nhà nước.
+ Kế toán kho: Theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có liên quan đến
nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm nhập xuất kho trong kỳ.
+ Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt trong kỳ.
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ của Công ty với
người bán và các khoản chi khác. Đồng thời, theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng,
các khoản chi thu qua ngân hàng và các khoản khác. Kiểm tra các khoản vay đến hạn
để báo cáo cho Kế toán trưởng có biện pháp xử lý. Lập hồ sơ xin vay khi Công ty có
nhu cầu về vốn để đầu tư cho sản xuất.
+ Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT). Mặt khác, còn theo dõi các khoản huy động vốn từ CB-
CNV trong Công ty.
+ Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ từ các phân xưởng, phân
bổ và tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất.
+ Kế toán huyện, thuế: Theo dõi tình hình kinh doanh ở các hiệu thuốc ở các
huyện trong tỉnh, cuối kỳ tập hợp và báo cáo tổng hợp cho kế toán tổng hợp của công
ty. Ngoài ra, còn theo dõi các khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước và các khoản
thuế được khấu trừ.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, định kỳ lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
1.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
* Đặc diểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Công ty Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có quy mô tương đối lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Do đó để giảm
bớt khối lượng công việc cũng như số liệu được cập nhật chính xác, hiện nay công ty
áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính theo phần mềm Kế toán IAS (do Trường
Đại học Khoa học tự nhiên Tp Hồ Chí Minh lập trình), sổ sách in ra theo hình thức
Chứng từ ghi sổ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều được lập chứng từ hợp lý,
hợp lệ. Các chứng từ là căn cứ gốc, là cơ sở để kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết.
Hệ thống chứng từ : Hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư, thành phẩm; phiếu thu,
phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ;
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, giấy báo làm thêm giờ; biên bản giao
nhận tài sản cố định, giấy báo nợ, giấy báo có…
* Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 1141
TC/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ Tài chính ban hành và chế độ kế toán mới từ ngày
1/1/1999 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung…
Hệ thống tài khoản sử dụng có phân chi tiết tiểu khoản theo từng phân xưởng,
từng loại hàng hóa.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VND)
Báo cáo tài chính giữa niên độ của Công ty được lập và trình bày phù hợp với chuẩn
mực số 27 và các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
* Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức kế toán hiện nay mà công ty đang áp dụng là kế toán trên máy – sổ sách
in ra theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Do đặc thù của việc sử dụng kế toán trên phầm
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
mềm kế toán vì vậy mà các chứng từ phát sinh hàng ngày được nhập vào máy và máy
tự tính toán và vào các sổ kế toán

Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
* Đặc điểm vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân
loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nhập chứng từ vào máy
để sổ tương ứng và đưa vào sổ kế toán có liên quan… Sau khi tập hợp chứng từ vào
máy hàng ngày cho in số liệu sổ thẻ kế toán chi tiết, cuối kỳ in các sổ cái và các báo
cáo tài chính để lưu. Bên cạnh đó, kế toán viên luôn luôn kiểm tra tính chính xác,
khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ gốc. Từ các chứng từ đó máy sẽ tự động ghi
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BÁO CÁO KẾ TOÁN
SỔ, THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIẾT
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
BẢNG
CÂN ĐỐI
SỔ PHÁT SINH
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GỐC

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, lên
bảng cân đối số phát sinh và cuối quý lên các báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
* Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Doanh nghiệp áp dụng chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính giữa niên độ
như chính sách kế toán đã áp dụng để lập báo cáo tài chính năm.
1. Nguyên tắc xác định các khoản tiền và tương đương tiền:
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Các khoản tương đương tiền
có khả năng thanh toán khoản cao, khả năng chuyển đổi thành tiền và ít rủi ro liên
quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng
trong kế toán: Chuyển đổi các đồng tiền khác ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thông
báo của liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
2. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế (giá gốc)
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp đích danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc
hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì Công ty
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Phương pháp lập là lập theo số chênh lệnh
giữa dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước, phải lập thêm
hoặc hoàn nhập.
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:

- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo phương pháp đường
thẳng. Tất cả mọi TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều
được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. TSCĐ đã khấu hao hết giá trị
nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không trích khấu hao
nữa. Tuy nhiên nhằm mục đích khấu hao nhanh để đổi mới trang thiết bị, Công ty
đăng ký mức trích khấu hao tăng gấp 02 lần mức khấu hao xác định theo phương
pháp đường thẳng. Công ty đảm bảo mức lợi nhuận kế hoạch đã đăng ký. TSCĐ
khấu hao nhanh bao gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm,
thiết bị và phương tiên vận tải, dụng cụ quản lý.
4. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát được phản ánh theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo
giá gốc. Trong báo cáo tài chính hợp nhất, các khoản đầu tư vào công ty con được lập
trên cơ sở hợp nhất, các khoản đầu tư vào công ty liên kết và cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát được trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn:
- Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
5. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi nhận vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh. Riêng chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng cơ bản của TSCĐ trong thời gian mua sắm
hoặc XDCB dở dang được cộng vào nguyên giá TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng.
- Tỷ lệ vốn hóa chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn
hóa trong kỳ.
6. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi nhận vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh. Riêng chi phí đi vay liên quan

trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng cơ bản của TSCĐ trong thời gian mua sắm
hoặc XDCB dở dang được cộng vào nguyên giá TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng.
- Tỷ lệ vốn hóa chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn
hóa trong kỳ.
7. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
- Chi phí trả trước: Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh bao gồm các khoản chi phí: chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí sửa chữa nhà
xưởng, chi phí bảo hiểm tài sản….
- Chi phí khác.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại.
8. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: chi phí chưa chi nhưng được ước tính và
ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí
sửa chữa TSCĐ. Cơ sở để xác định giá trị chi phí bán hàng là chứng từ chi phí của
các tiếp thị tại các thị trường, Cơ sở ghi nhận chi phí phải trả của sửa chữa TSCĐ là
bản dự toán bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
9. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
10. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn
khác của chủ sở hữu. Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp
của chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệnh đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối phản ánh trên bảng cân đối kế toán là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh
nghiệp sau khi trừ ( - ) chi phí thuế TNDN của năm nay.
11. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tuân thủ 5

điều kiện ghi nhận doanh thu thu theo chuẩn mực 14” Doanh thu và thu nhập khác”
- Doanh thu bán hàng được xác định khi Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa, thành phẩm: Hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua. Được người mua
chấp nhận thanh toán, hóa đơn, chứng từ hoepj lệ theo quy định hiện hành.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi
nhận doanh thu cung cấp dịch vụ quy định tại chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác “
- Doanh thu tài chính được ghi nhận khi tuân thủ đầy đủ 02 điều kiện ghi nhận
doanh thu tài chính theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác “ bao gồm
các khoản doanh thu tiền lãi, tiền cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài
chính khác.
12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chiinhs là
tổng các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ ( Không bù trừ với doanh thu hoạt
động tài chính )
13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế
TNDN hoãn lại. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
14. Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.
15. Nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DƯỢC -

TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
2.1.1 Đối tượng và phương pháp chi phí sản xuất
* Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
- Sản phẩm Công ty sản xuất ra rất đa dạng, phong phú nhưng về cơ bản được
chia thành 2 nhóm sản phẩm chính mang tính chiến lược của Công ty là nhóm sản
phẩm thuốc dịch truyền và nhóm sản phẩm thuốc tiêm. Các sản phẩm này được tổ
chức sản xuất theo từng phân xưởng: Phân xưởng thuốc dịch truyền và phân xưởng
thuốc tiêm.
- Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm mà
đối tượng kế toán chi phí sản xuất là qui trình sản xuất của từng công đoạn chế biến
trong từng phân xưởng.
* Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp và phân loại theo từng khoản mục
chi phí cho từng sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp được hạch toán theo từng sản phẩm, chi phí sản xuất chung sau khi được tập
hợp sẽ tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Do đặc điểm trên mà công ty áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo
sản phẩm.
2.1.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm 03 khoản mục chính:
+ Chi phí nguyên v ậ t li ệ u tr ự c ti ế p: Kế toán dùng tài khoản 621 (chi tiết từng
phân xưởng) để tổng hợp chi phí gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nguyên vật liệu khác phát sinh trong quá trình sản xuất. Tất cả các chi
phí nói trên chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, đa dang về qui cách,
chủng loại. Nguyên vật liệu chính của công ty gồm các loại hoá chất như:
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Natrticlorua, TrilonB, Gentamian Bazo, Axitclohydric, Natrihydrophotphat...Các
nguyên liệu này đa dạng, nhiều chủng loại và chiếm tỷ trọng tương đối lớn (70-80%)

của bộ phận cấu thành nên sản phẩm thuốc. Do vậy việc hạch toán chính xác khoản
mục chi phí nguyên vật liệu chính có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện cho quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn một số nguyên vật liệu phụ
như: nhãn mác, thùng, hộp, ống tiêm , nước cất…… dùng để chế biến nên sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán dùng tài khoản 622 (chi tiết từng phân
xưởng) để tổng hợp chi phí là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm như: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính
chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp
cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung: Kế toán dùng tài khoản 627 (chi tiết từng phân
xưởng) để tổng hợp chi phí là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng,
những chi phí phục vụ trong quá trình sản xuất sản phẩm như: tiền lương nhâ n viên
phân xưởng, các loại công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, điện, nước... Cuối kỳ kế
toán tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và phân bổ theo tiêu thức
nguyên vật liệu chính.
Cuối kỳ kế toán sử dụng tài khoản 154 (chi tiết từng loại sản phẩm) để tập hợp
chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
2.1.3 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Kế toán chi phí nguyên v ật liệu chính
+ Căn cứ vào định mức tồn kho và khả năng tiêu thụ của từng loại sản phẩm,
phòng Kế hoạch – Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất và phát lệnh sản xuất. Lệnh sản
xuất là chứng từ liên hợp phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng để sản xuất
một loại sản phẩm.
Lệnh sản xuất được lập thành 4 bản:
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
- 01 lưu phòng Kế hoạch – Tổng hợp
- 01 kế toán giá thành

- 01 phòng đảm bảo chất lượng để kiểm tra qui cách, phẩm chất sản phẩm.
- 01 phân xưởng
Cụ thể nội dung lệnh sản xuất như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Cty Dược-TTBYT Bình Định Q3-
2/PH:05/SC:01/BM3
Số: 008/T94/KHTH Biểu mẫu số 3
LỆNH SẢN XUẤT
Đơn vị thực hiện: Phân xưởng thuốc tiêm
Tên sản phẩm: Bidizym 2ml H/12
Mã sản phẩm: 05020020 Số lô sản xuất: 1007
Số lượng: 300.000 ống Qui cách đóng gói: Thùng 1.512 ống
Ngày giao kế hoạch: 04/10/2007
Ngày nhập kho kế hoạch: 25/10/2007
Số
TT
Tên vật tư
Số lô
Đvt
Công thức
pha chế
Vật tư
thực phát
Vật tư
sử dụng
Ghi
chú
1
Vita B1-Thiamin HCL

(UQ40408194)
Kg 0.334 0.334 0.334
2
Vita B6-Pyridoxin HCL
(UQ40405168)
Kg 1,290 1,290 1,290
3
Vita B2 tan-RiboFlavin
(UE00311160)
Kg 1,800 1,800 1,800
4
Vita B5 tan-Dexpanthanol
(TL00407029)
Kg 1,950 1,950 1,950
5
Vita PP-Niacinamide
(CH4070014)
Kg 1,290 1,290 1,290
6
E.D.T.A (Trilon B) Merck
(8421T024)
Kg 0,150 0,150 0,150
7 Nước cất Lít 630 630 630
8 Thùng Bidizym 2ml Cái 198 198 198
9 Nhãn thùng Bidizym 2ml Cái 198 198 198
10 Hộp Bidizym 2ml Cái 25.000 25.000 25.000
11 Toa Bidizym 2ml Cái 25.000 25.000 25.000
12 Băng bảo đảm Cuộn 2,2 2,2 2,2
13 Ống tiêm 2ml se 2 vòng (PKN 504) ống 307.000 307.000 307.000
Ngày 04 tháng 10 năm 2007

SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Giám đốc duyệt Phòng QA Phòng KH-TH Người lập lệnh
+ Khi nhận được lệnh sản xuất các phân xưởng yêu cầu phòng Kế hoạch –
Tổng hợp viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu, khi có phiếu xuất kho đem xuống kho
nhận nguyên vật liệu về phân xưởng để tiến hành sản xuất.
* Phiếu xuất kho lập thành 03 liên
- 01 phân xưởng để tiến hành ghi sổ kế toán ở phân xưởng
- 01 thủ kho làm căn cứ xuất nguyên vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó
chuyển về phòng tài vụ để làm căn cứ ghi sổ khác.
- 01 lưu phòng Kế hoạch – Tổng hợp.
Công ty Dược-TTBYT Bình Định
PHIẾU XUẤT KHO Số: 10327
VẬT TƯ
Họ và tên người nhận:
Đơn vị nhận: Phân xưởng tiêm
Xuất tại kho: Nguyên liệu
Lý do xuất: Sx Bidizym 2ml H/12 Ngày 06 tháng 10 năm 2007
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách,
phẩm chất vật tư
Đvt
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Vita B1-Thiamin HCL kg 0,334 572.000 191.048
2 Vita B6-Pyridoxin HCL kg 1,290 980.000 1.264.200
3 Vita PP-Niacinamide kg 12,90 1.171.000 15.105.900
4 Vita B2 tan-Riboflavin kg 1,800 3.577.100 6.438.780
5 Vita B5 tan-Dexpanthanol kg 1,950 720.000 1.404.000

6 E.D.T.A (Trilon B) kg 0,150 825.000 123.750
7 Nước cất lít 630 240 151.200
Cộng 24.678.878
Cộng thành tiền (bằng chữ): …………………………………. đồng
Người nhận Thủ kho xuất Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
TK Nợ TK Có Số tiền
621T 1521 24.678.878
Chun đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
+ Kế tốn ngun vật liệu căn cứ vào số lượng thực xuất trên phiếu xuất kho
tính ra giá trị ngun vật liệu xuất, theo cơng thức sau:
Trị giá xuất NVL =

Đơn giá xuất x Số lượng xuất
liệuvật nguyên
xuất giá Đơn

=
kỳtrong nhập lượng Số kỳ đầu tồn lượng Số
kỳtrong nhập giá Trò kỳ đầu tồn giá Trò
+
+
+ H ạ ch tốn chi phí ngun v ậ t li ệ u ph ụ và v ậ t li ệ u khác
- Để hạch tốn ngun vật liệu phụ kế tốn sử dụng tài khoản 1522 “Chi phí
ngun vật liệu phụ”. Ngun vật liệu phụ được tính giá thực tế xuất kho dựa trên
các phiếu xuất kho tương tự như ngun vật liệu chính.
Cơng ty Dược-TTBYT Bình Định
PHIẾU XUẤT KHO Số: 20181
VẬT TƯ
Họ và tên người nhận:

Đơn vị nhận: Phân xưởng tiêm
Xuất tại kho: Ngun liệu
Lý do xuất: Sx Bidizym 2ml H/12 Ngày 08 tháng 10 năm 2007
STT
Tên nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật tư
Đvt
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Nhãn thùng Bidizym 2ml cái 198 100 19.800
2 Toa Bidizym 2ml cái 25.000 40 1.000.000
3 Băng bảo đảm cuộn 2,2 10.400 22.880
Cộng 1.042.680
Cộng thành tiền (bằng chữ): …………………………………. đồng
Người nhận Thủ kho xuất Kế tốn trưởng Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Nguyễn Văn Thơng Lớp Kế tốn A4
TK Nợ TK Có Số tiền
621T 1522 1.042.680
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH KTQD
Ngoài nguyên vật liệu chính, phụ để đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty
còn sử dụng một số nguyên vật liệu khác. Kế toán sử dụng tài khoản 1527 “Nguyên
vật liệu khác” để hạch toán, trình tự tổ chức hạch toán tương tự như nguyên vật liệu
chính và phụ.
Công ty Dược-TTBYT Bình Định
PHIẾU XUẤT KHO Số: 70190
VẬT TƯ
Họ và tên người nhận:
Đơn vị nhận: Phân xưởng tiêm
Xuất tại kho: Nguyên liệu

Lý do xuất: Sx Bidizym 2ml H/12 Ngày 10 tháng 10 năm 2007
STT
Tên nhãn hiệu qui
cách,phẩm chất vật tư
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Hộp Bidizym tiêm BĐ cái 25.000 250 6.250.000
2 Ống tiêm 2ml se 2 vòng ống 307.000 135 41.445.000
3
Thùng Bidizym 2ml
cái 198 4.900 970.200
Cộng 48.665.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): …………………………………. đồng
Người nhận Thủ kho xuất Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
+ T ổ ng h ợ p chi phí nguyên v ậ t li ệ u tr ự c ti ế p
- Ch ứ ng t ừ s ử d ụ ng
Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu tập hợp các phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết
vật tư cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng lên bảng kê xuất nguyên vật liệu
(mỗi phân xưởng đếu tập hợp chi phí riêng để theo dõi và đối chiếu). Từ bảng kê xuất
nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu vào chứng từ ghi sổ và kèm theo bảng kê
xuất nguyên vật liệu chuyển sang cho kế toán giá thành tập hợp chi phí.
SVTH: Nguyễn Văn Thông Lớp Kế toán A4
TK Nợ TK Có Số tiền
621T 1527 48.665.200

×