Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH phát triển thương hiệu brandwork

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.16 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay của cơ chế thị
trường, mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đứng trước khó khăn
và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ
cạnh tranh. Những năm vừa qua các doanh nghiệp kinh doanh tỏi đen có tốc độ tăng
trưởng khá cao trên thị trường nhưng thấp hơn so với tốc độ phát triển của các ngành
sản xuất hàng hóa khác, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đủ việc làm cho người lao
động, tỷ lệ hàng tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng dần, tỷ lệ nợ xấu,
dẫn đến rủi ro hoạt động, rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Đứng trước những nguy
cơ đó thì doanh nghiệp không những phải vượt qua, phải tự bảo về mình mà còn phải
tìm tòi, học hỏi và sáng tạo để tìm hướng đi riêng cho mình và có các giải pháp cụ thể
để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp giai đoạn 2016 và năm 2018 cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp, từ đó xác định rõ được các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tăng giảm lợi nhuận. Qua đó, đề ra một số giải pháp về vốn, lao động, thị trường,
nguồn hàng… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
tới và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực tìm kiếm
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, tạp chí, internet... Chúng em còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn kinh tế doanh
nghiệp cùng với tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH phát triển thương
hiệu Brandwork.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwok đã tạo điều kiện
giúp đỡ em có thể thu thập được thông tin chính xác cũng như học hỏi được những


kinh nghiệm kỹ năng trong công việc, đặc biệt có thể thực hành được những kiến thức
của mình vào môi trường làm việc thực tế, tạo cơ hội cho công tác nghiên cứu nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể cố gắng rèn luyện phấn đấu để
bổ sung thêm kiến thức của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Giảng viên đã luôn
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn dìu dắt và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành bài nghiên cứu của mình theo đúng yêu cầu quy định.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức chuyên ngành Kinh tế thương mại cho
em trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Thương mại trong suốt bốn năm
qua.
Trong quá trình viết bài do năng lực hạn chế của em cùng với những yếu tố
khách quan tác động nên đề tài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự góp ý và bổ sung của các thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.........................25
giai đoạn 2016 – 2018.......................................................................................25
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH phát triển thương hiệu
Brandwork................................................................................................................... 27
Bảng 2.3: Khả năng sinh lời với doanh thu.......................................................28

Bảng 2.4: Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu..........................................29
Bảng 2.5: Khả năng sinh lời so với tài sản........................................................29
Bảng 2.7: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018................31
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2016 – 2018.........................................31
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định..........................................................31
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................................32
Bảng 2.10: Năng suất sử dụng lao động............................................................34
Bảng 2.11: Sức sinh lợi của lao động................................................................34
Biểu 1: Sự thay đổi hiệu suất vốn cố định động của Công ty............................32
Biểu 2: Sự thay đổi hiệu suất vốn lưu động của Công ty..................................33
Biểu 3: Sự thay đổi của lợi nhuận bình quân của Công ty................................35

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Phát triển Thương hiệu
BrandWork................................................................................................................... 24
Biểu 1: Sự thay đổi hiệu suất vốn cố định động của Công ty............................32
Biểu 2: Sự thay đổi hiệu suất vốn lưu động của Công ty..................................33
Biểu 3: Sự thay đổi của lợi nhuận bình quân của Công ty................................35

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8

TỪ VIẾT TẮT
TNHH
ROS
ROA
ROE

SXKD
LNTT
NSLĐ

DIỄN GIẢI
Trách nhiệm hữu hạn
Khả năng sinh lợi so với doanh thu
Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu
Khả năng sinh lợi so với tài sản
Lao động
Sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Năng suất lao động

vi


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền kinh
tế sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những mối đe dọa, nguy cơ cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong
xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết tận dụng năng lực và cơ hội để
lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả. Doanh nghiệp
phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của đối thủ cạnh tranh để có chiến
lược kinh doanh hợp lý.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề hàng đầu mà các nhà quản trị đều quan tâm và
mong muốn đạt được. Do việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, sản phẩm là rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan, nên từ
việc phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp biết được kết quả mà
mình đạt được có hiệu quả hay không, cần có những kế hoạch nào để phát huy các
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong
quá trình kinh doanh của mình.
Trong những năm vừa qua, dưới tác động của nền kinh tế thế giới và sự biến
động phức tạp trong nước, điều này đã làm cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ bán hàng nói riêng những thách
thức to lớn. Điều đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong bối cảnh đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh luôn là yêu cầu và nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu trước mỗi quyết định tài
chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu để đánh giá một cách khoa học và khách quan về
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh tỏi đen, chỉ ra
những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại từ đó có giải pháp phù hợp nhằm hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững.
Những năm vừa qua các doanh nghiệp kinh doanh tỏi đen có tốc độ tăng trưởng

thấp hơn so với tốc độ phát triển của các ngành sản xuất hàng hóa, nhiều doanh nghiệp
không đáp ứng đủ việc làm cho người lao động, tỷ lệ hàng tồn kho, chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang tăng dần, tỷ lệ nợ xấu, dẫn đến rủi ro hoạt động, rủi ro kinh doanh
và rủi ro tài chính. Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu huy động từ các tổ chức tín dụng
với chi phí lãi suất cao, quá trình đầu tư xây dựng, quản lý vốn Nhà nước, công tác
thanh tra quyết toán và thu hồi bị chậm trễ, giảm hiệu quả vòng quay của vốn. Để
1


doanh nghiệp kinh doanh tỏi đen khắc phục những tồn tại trên, việc tìm hiểu, phân tích
thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
tỏi đen nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhu cầu cấp thiết.
Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork được thành lập ngày
22/9/2010. Sau hơn 8 năm hoạt động phát triển, đến nay Brandwork đã trở thành một
Công ty đứng đầu trong lĩnh vực tỏi đen, do đó Công ty TNHH phát triển thương hiệu
Brandwork đã không ngừng đổi mới để phù hợp với quy mô của bản thân và sự thay
đổi của thị trường. Những năm trở lại đây, quá trình kinh doanh của Công ty luôn gắn
liền với sự đổi mới của công tác quản trị, mở rộng thị trường kinh doanh, giữ vững chữ
tín hàng đầu. Chính vì vậy mà trong thời gian đó Công ty đã không ngừng đẩy mạnh
sự phát triển về mọi mặt cả vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ công nhân viên, tạo đà
vững vàng và phát triển hơn nữa trong cơ chế thị trường, để xứng đáng là một trong
những Công ty chủ đạo của ngành sản xuất và buôn bán tỏi đen, cần phải xác định
được các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách khoa học, trên cơ
sở đó đề ra các kiến nghị, giải pháp tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Sau thời gian thực tập, nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork, tôi quyết định
nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển
thương hiệu Brandwork”. Đề tài nghiên cứu đã kế thừa được những nội dung, lý luận

cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh, kế thừa các phương pháp nghiên cứu từ các
công trình nghiên cứu liên quan. Ngoài ra đề tài chỉ ra những hạn chế và giải pháp
khăc phục những tồn tại trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Vấn đề này, tôi tập trung nghiên cứu, đưa ra khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh
doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cần nghiên cứu:
- Những nhân tố tác động, mức tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của công ty.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Đưa ra các quan điểm, định hướng, từ đó đưa ra giải pháp dài hạn để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công trong tương lai.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu đề tài liên quan đến việc phân tích và
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những vấn đề rất được quan tâm của nhiều
nhà hoạch định, nhà quản lý thuộc nhiều tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp không những
ở Việt Nam mà còn nhiều nước trên thế giới. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu

2


được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, các phương tiện
nghe nhìn (Ti vi, đài…) yêu cầu về tính cấp bách cũng như sự cần thiết nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình nghiên cứu tôi có tìm hiểu, vận dụng các tài liệu, công trình
nghiên cứu khác nhau liên quan đến vấn đề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như:
Một số giáo trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như:
Nguyễn Tấn Bình (2005), “Phân tích hoạt động kinh doanh”; GSTS Trương Bá Thanh
(2001), “phân tích hoạt động kinh doanh II”, PGS.TS Nguyễn Văn Công (2015),
“Giáo trình phân tích kinh doanh”, PGS.TS Phạm Công Đoàn, TS Nguyễn Cảnh Lịch
(2004), Giáo trình “Kinh tế doanh Nghiệp thương mại dịch vụ”. Các giáo trình này đề

cập đến các vấn đề cơ bản như khái niệm, đặc điểm về môi trường kinh doanh hay
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Các công trình nghiên cứu trong nước
- Phạm Thị Thùy Linh (2010), Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải biển Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường
Đại học Ngoại Thương.
Đề tài này được nghiên cứu nhằm khái quát thực trạng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần vận tải biến Việt Nam; Đánh giá các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá những kết quả đạt được
và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải đường biến Việt Nam.
- Đoàn Ngọc Phúc (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài này đi sâu vào khái quát thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam; Đánh giá kết quả kiểm định tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhà nước sau cổ phần hóa, từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam.
- Tạ Thị Kim Dung (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện chiến lược
phát triển.
Đề tài này được nghiên cứu nhằm: Khái quát tổng quan thực trạng hoạt động và
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2010 2014, đánh giá những ưu điểm và hạn chế về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
3


Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam đã đạt được trong giai đoạn này; Cuối cùng
là đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.

Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Bài nghiên cứu“Bank performace, efficiency and ownership in transition
countries”, Journal of Banking and Finance29, Bonin, J.Hasan, I. & Wachtel, P.(2005)
Tác giả tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động ngân hàng tại các quốc gia có
nền kinh tế chuyển đổi trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia châu Á. Tác giả cho rằng
các nước chuyển đổi hiện nay, hiệu quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều
vào biến đổi của nền kinh tế. Với vai trò là một trung gian tài chính trong nền kinh tế
hiện nay, hiệu quả hoạt động của ngân hàng bị chi phối bởi các đặc điểm của nền kinh
tế. Tại các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, sự phát triển kinh tế và hệ thống tài
chính chưa vững chắc, vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải có chính sách chặt chẽ hơn.
Bài nghiên cứu “Effects of Strategic Planning on Performance of Medium Sized
Enterprises in Nakuru Town” của các tác giả Daniel Onwonga Auka và Jackline
Chepngeno Langat được đăng trên tạp chí International Review of Management and
Business Research năm 2016.
Nghiên cứu này cho thấy hoạch định chiến lược trong các doanh nghiệp quy mô
trung bình là một công cụ thiết yếu để quản lý rủi ro, khai thác và tận dụng các cơ hội,
cải thiện vị thế của doanh nghiệp nhằm mục đích tăng trưởng bền vững và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này xem xét các mối quan hệ
tương quan sau: Mối quan hệ giữa việc phân tích môi trường chiến lược và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa việc thiết lập định hướng tổ chức và
hiệu quả doanh nghiệp, mối quan hệ giữa việc hoạch định chiến lược với hiệu quả
doanh nghiệp và ảnh hưởng tổng thể của ba yếu tố (phân tích môi trường chiến lược,
thiết lập định hướng tổ chức và hoạch định chiến lược) đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu “A Study on Factors Affecting the Performance of SMEs
in Malaysia” của các tác giả M. Krishna Moorthy, Annie Tan, Caroline Choo, Chang
Sue Wei, Jonathan Tan Yong Ping và Tan Kah Leong được đăng trên tạp chí
International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences năm
2012. Bài nghiên cứu này đã tìm hiểu sâu về một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất ở

Malaysia. Các nhân tố được nghiên cứu bao gồm: đặc tính doanh nghiệp, nguồn
nhân lực, thông tin marketing và công nghệ thông tin.
Bài nghiên cứu “The Effect of Human Resource Management Practiceson
4


Business Performance among Private Companies in Malaysia” của tác giả Zaini
Abdullah và Nilufar Ahsan được đăng trên tạp chí International Journal of Business
and Management năm 2009. Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên các hoạt động
quản lý nguồn nhân lực, bao gồm: đào tạo và phát triển, làm việc theo nhóm, công tác
lương/thưởng, lập kế hoạch nguồn nhân lực, đánh giá hiệu quả hoạt động và an ninh
nhân sự. Theo kết quả nghiên cứu, bốn hoạt động có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân tại Malaysia là: đào tạo và phát triển, làm
việc theo nhóm, lập kế hoạch nguồn nhân lực và đánh giá hiệu quả làm việc. Thực
hiện tốt các công tác này có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động của
nhân viên, chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt của doanh nghiệp, nhờ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu “Impact of Internal and External factors on the performance of
fast-growing smalland medium business, Management – Journal of Contemporary
Management Issues”của tác giả Dasa Dragnic đăng trên tạp chí Management - Journal
of Contemporary Management năm 2014. Nghiên cứu này cho thấy sự biến động của
các yếu tố môi trường cũng như ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp được xem xét trong bài
nghiên cứu bao gồm: quy mô doanh nghiệp, giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, sự đổi
mới công nghệ và sản phẩm, sự tự chủ/tự quản lý về mặt tổ chức, sự tập trung hóa và
tầm quan trọng của các mục tiêu. Ba yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được phân tích
bao gồm: trạng thái chung của nền kinh tế, môi trường ngành và khách hàng.
Qua nghiên cứu các tài liệu khoa học và các nguồn tư liệu khác có thể khẳng
định: đến nay chưa có công trình khoa học trong nước cũng như ngoài nước nào
nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu và được công bố rộng rãi về các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó việc nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đến nay nhìn
chung vẫn còn là một khoảng trống, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên sâu giúp cho các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý có
tài liệu tham khảo, áp dụng vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy đề tài luận án “” dự kiến tập
trung phân tích, đánh giá sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh
doanh của Công ty, chỉ ra những ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của từng nhân
tố, những điểm chưa phù hợp trong thực tiễn hoạt động của Công ty.
Đề tài luận văn sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
đã trình bày ở trên và kinh nghiệm phát triển của các Công ty trên thế giới hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và các doanh nghiệp có cùng đặc điểm hoạt động kinh doanh,
5


cùng với những bài học kinh nghiệm rút ra từ thất bại của các doanh nghiệp
trong nước, kết hợp với các công trình khoa học nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của các Công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tốt nhiệp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tỏi đen của công
ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork. Cụ thể phân tích rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH phát triển thương hiệu và các nhân tố chủ quan và
khách quan tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
4.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, làm rõ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork, đề tài
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằm nâng

cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork
4.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Nghiên cứu, làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương hiệu
Brandwork
- Phân tích, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH phát triển thương hiệu Brandwork, xác định những tác động tích cực và những
tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty, chỉ
ra nguyên nhân của những tác động tiêu cực.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork nhằm phát huy
những tác động tích cực, hạn chế những rủi ro.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1 Về nội dung
Đề tài khóa luận tốt nghiệp đi sâu tìm hiểu về thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork và các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
4.3.2 Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH phát triển thương hiệu Brandwork giai đoạn 2016 - 2018.
4.3.3 Về không gian
Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH phát triển thương
hiệu Brandword.
6


5 Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần thiết cho bất kì công trình nghiên
cứu khoa học nào. Đây là nguồn kiến thức quan trọng được tích lũy qua quá trình

nghiên cứu mang tính chất lịch sử lâu dài. Phương pháp thu thập dư liệu áp dụng các
phương pháp: phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và thu thập
dư liệu qua các nguồn thứ cấp.
Dữ liệu gồm hai loại dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong đề tài em chỉ sử
dụng đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý, phân tích và
thu thập từ những nguồn tài liệu sau:
- Nguồn bên trong doanh nghiệp: Các tài liệu lưu hành nội bộ, số liệu, báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork.
- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: tài liệu chuyên nghành, tài liệu tham khảo, giáo
trình của trường Đại học Thương Mại. Các số liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố,
các văn kiện văn bản pháp lý, chính sách…Của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội…Và thông tin trên internet, báo chí…
5.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Thông tin và dữ liệu sau khi đã thu thập cần được chọn lọc và xử lý sao cho phù
hợp với mục tiêu và định hướng của đề tài. Sau khi các thông tin được và dữ liệu đã
được chọn lọc và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài,
đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích như sau:
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận,
các số liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu cụ thể
để hiểu đối tượng nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu là phương pháp liên kết các thông tin và dữ liệu
với nhau từ các thông tin và dữ liệu đã thu thập được để tạo ra một hệ thống dữ liệu
đầy đủ, chính xác hơn.
Tổng hợp dữ liệu được thực hiện ngay sau khi đã thu thập được một khối lượng
thông tin tương đối đầy đủ về đối tượng nghiên cứu, sau khi tổng hợp dữ liệu chúng ta
sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

7



 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp để đối chiếu và so sánh các kết quả doanh
thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua các giai đoạn khác nhau. Phương pháp này
được sử dụng để so sánh tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển
thương hiệu brandwork cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới.
 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kế tổng hợp là phương pháp dùng để thống kê hoặc tổng hợp
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó cho thấy được tình hình hoạt động của Công ty, nhằm đánh
giá một cách tương đối thực trạng hoạt động của Công ty trong giai đoạn phân tích.
6 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, phụ lục và kết luận, đề tài được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển thương
hiệu Brandwork
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH phát triển thương hiệu Brandwork.

8


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ kinh tế học.

Về góc độ pháp lý, Luật doanh nghiệp (2005) nêu doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có riêng tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động
kinh doanh. [6]
Xét theo quan điểm chức năng: Theo M.Francois Peroux “doanh nghiệp là một
đơn vị tổ chức mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm của giá
cả các yếu tố) khác nhau do các nhân viên công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa dịch vụ để nhân được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán với giá thành sản phẩm ấy”.
Xét theo quan điểm phát triển: doanh nghiệp là cộng đồng người sản xuất ra của
cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại và những thành công, có lúc vượt qua
nhưng thời kì nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do
gặp những khó khăn không vượt qua được. (D.Larua.A Caillat, 1992) [4]
Từ các nhìn nhận trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau:
doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân. Quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các
mục tiêu xã hội.
1.1.2 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Theo Điều 4, luật doanh nghiệp 2005 thì “Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [6]
Theo Mai Văn Bưu, Phan Kim Chiến trong giáo trình “Lý thuyết quả trị kinh
doanh” thì “Hoạt động kinh doanh là một hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời
của chủ thể kinh doanh trên thị trường” [2]
Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù một số tổ chức doanh
nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục đích lợi nhuận.
1.1.3 Khái niệm hiệu quả
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, TS Nguyễn Cảnh Lịch: Hiệu quả là một phạm

trù kinh tế nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu
9


quả được coi là khái niệm để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và mục tiêu hoạt
động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết quả trong những điều kiện nhất
định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định. [5]
1.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về
hiệu quả
Quan điểm thứ nhất: Nhà triết học người Anh Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả
là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan
điểm này Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tang lên
do chi phí sản xuất tang hay do mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng
một kết quả kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì quan điểm này cũng có hiệu
quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả khi sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ tang
nhanh hơn tốc độ tăng của chí phí đầu vào sản xuất. [8]
Quan điểm thứ hai: Quan điểm của hai nhà kinh tế học hiện đại nổ tiếng- Paul
Samuelson và William D’Nordhau với quan điểm được trìn bày trong cuốn “Kinh tế
học” xuất bản vào những năm 80 của thế kỉ XX: “Hiệu quả kinh doanh là sử dụng một
cách hữu hiệu nhất các nguồn nhân lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong
muốn của con người”.
Quan điểm này cho thấy, muốn xác định hiệu quả kinh doanh thì cần phải đánh
giá sự tiết kiệm hay lãng phí các nguồn nhân lực sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh và đánh giá điều này là hoàn toàn có thể xác định được. Tuy
nhiên vẫn đề đặt ra là nên sử dụng như thê nào để được xem là hữu hiệu nhất vẫn còn
đang là một tiêu chuẩn mang tính từu trượng, bản thân doanh nghiệp cũng rất khó để
lượng hóa được vì nó mới chỉ dừng lại ở khả năng vận dụng nguồn lực đầu vào chứ

không đề cập đến kết quả đầu ra và mối quan hệ vận động tương quan giữa chúng.
Quan điểm thứ ba: Quan điểm cho rằng hiệu quả kinh doanh cần được đánh giá
cả qua hiệu quả của hoạt động.
Đây cũng là một quan điểm khác của GS.TS Ngô Đình Giao về hiệu quả kinh
doanh. Theo ông tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng
đến, do đó khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh chúng ta cũng đã nhận thấy vai trò rất
quan trọng của tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh, có nghĩa là đánh giá hiệu quả
kinh doanh cũng cần quan tâm đến hoạt động quản lý. Hiệu quả của hoạt động quản lý
được đánh giá qua tỷ lệ giữa kết quả có ích của hoạt động quả lý hay khối lượng đã sử
dụng hay là đã hao phí để đạt được kết quả đó. [7]
10


Do vậy, từ các phân tích, đánh giá trên, tổng hợp các trường phái quan điểm về
hiệu quả kinh doanh nhằm rút ra một khái niệm hiệu quả kinh doanh chung nhất: Hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý, sử dụng các nguồn
lực sản có của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao nhất, biểu hiện
thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế đặc trưng thiết lập nên cơ sở so sánh tương quan
giữa kết quả đầu ra với chi phí tương quan thuộc các yếu tố đầu vào.
1.2 Một số lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay, các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp tỏi đen nói riêng để thực hiện tốt chế độ hoạch toán
kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở
để thị trường tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế thị trường của các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô
lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa
kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết

quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục
đích nhất định.
Với những hình thái xã hội khác nhau, với những quan hệ sản xuất khác nhau thì
bản chất của phạm trù hiệu quả và các yếu tố hợp thành phạm trù này cũng vận động
theo khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do vậy
mọi hiệu quả, quyền lợi thu được từ sản xuất kinh doanh và các quyền lợi khác đều
thuộc về các nhà tư bản. Điều này cho thấy việc phấn đấu để có hiệu quả trong kinh
doanh của nhà tư bản là để đem về nhiều lợi nhuận, quyền lợi cho nhà tư bản chứ
không đem lại lợi ích về cho người lao động và toàn xã hội. Việc tăng chất lượng sản
phẩm hàng hoá của nhà tư bản không phải là yếu tố phục vụ cho nhu cầu của toàn bộ
xã hội mà là mục đích thu hút nhiều khách hàng, để từ đó có nhiều cơ hội thu hút lợi
nhuận cho mình hơn thông qua việc bán được nhiều hàng hoá.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại nhưng nó được phát triển
lên thành hiệu quả của toàn xã hội. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của nhà
nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng
khác mục đích sản xuất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất
xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã
11


hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với chủ nghĩa tư bản.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp theo nghĩa rộng hiệu quả kinh
tế là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Cụ thể là hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất. Bất kỳ một hoạt động của con người nào

đó nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần
xem xét, vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu
tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của mình.
Chính vì vậy, người ta luôn quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có thể tạo ra được
nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất
lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
Như vậy đối với doanh nghiệp bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả
của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích
cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy thước đo hiệu quả là sự
tiết kiệm hao phí lao động xã hội, và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả và
tối thiểu hoá chi phí dựa trên những điều kiện hiện có.
1.2.2 Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một vấn đề quan trọng cả về lý thuyết và thực tiễn. Đảm bảo
hiệu quả kinh tế là vấn đề bao trùm thể hiện của chất lượng của toàn bộ công tác quản
lý kinh tế vì suy cho cùng quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết quả cuối cùng, hiệu
quả cuối cùng của mọi quá trình kinh tế. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội của nước ta đã chỉ rõ “Hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn quan trọng
nhất của sự phát triển|” Các nhà kinh tế và Thống Kê có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu từ nhiều phía khác nhau
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và các xác định bằng tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ các khái niệm trên cho thấy: hiệu quả kinh tế có nội dung rộng hơn, nó không
chỉ về kết quả kinh tế mà mà cả kết quả xã hội đạt được tức là hiệu quả kinh tế nền sản
xuất xã hội bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong khi đó hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế chỉ phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, nói cách
khác hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh tế. Hiệu quả
12



sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu
tư, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
được xem xét trên quan điểm doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế được xem xét theo quan
điểm xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xem xét theo quan điểm bộ phận,
hiệu quả kinh tế được xem xét trên quan điểm tổng thể. Quan hệ giữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế là quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể.
Một mối quan hệ thống nhất có mâu thuẫn.
1.2.3 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần quan tâm và
đảm bảo một số quan điểm sau:
Phải đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống trong việc xem xét hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng ta cần chú ý đến các mặt các khâu, các yếu tố tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh, phải xem xét các góc độ không gian và thời gian, các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế hiện tại phải phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
- Phải đảm bảo sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi
ích xã hội.
Nghĩa là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp và thống nhất
với sự pháp triển của nền kinh tế quốc dân, với mục tiêu chiến lược của nhà nước. Vì
mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế chung của đất nước, nên khi tính
toán các phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì không được làm tổi hại đến
nền kinh tế quốc dân, đến lợi ích chung của xã hội. Đặc biệt điều này rất quan trọng
với nền kinh tế của nước ta trong hoạt động kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, bởi vì ngoài mục tiêu kinh tế phải quan tâm đến các vấn đề kinh tế xã hội.
- Phải đảm bảo kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích
của người lao động giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc.
Xuất phát từ việc lấy con người làm trung tâm, coi con người là nguồn lực vốn
quý nhất của doanh nghiệp, bởi vì suy cho cùng thì thành công hay thất bại trên thì

trường thì đều có nguyên nhân từ con người và yếu tố con người là điều kiện và là
mục tiêu hoạt động kinh doanh. Sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp với sự chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bảo vệ nhân cách của người lao
động không nhưng thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, phù hợp với mục tiêu của
Đảng và Nhà nước, mà còn tạo điều kiện để giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc Việt
Nam.
- Cần xem xét hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt định tính và định lượng.
13


Trong đó về định tính hiệu quả kinh doanh phản ánh sự cố gắng nỗ lực phấn đấu,
trình độ quản lý kinh doanh của mỗi khâu, mỗi bộ phận, mỗi cấp trong sản xuất và nó
còn phản ánh sự gắn bó trong việc giải quyết mục tiêu về kinh tế mà mục tiêu chính trị
xã hội.
1.2.4 Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong xu thế kinh tế mở cửa và hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp xuất hiện
ngày càng nhiều và mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi
nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và để tồn tại và phát
triển. Bởi vậy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh tỏi đen nói
riêng cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh vì những lý do sau đây:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt nâng cao
hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên
thị trường. Ngoài ra mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa tập thể Nhà
nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh làm quỹ phúc lợi tập thể được
nâng lên, đời sống của nhân viên từng bước được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho
ngân sách Nhà nước tăng.

1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng phải xây
dựng cho mình những mục tiêu nhất định và để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi họ
phải sử dụng các nguồn nhân lực, nghĩa là họ phải mất chi phí. Như vậy tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được mục tiêu với chi phí tiết
kiệm nhất.
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn: để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta sử dụng một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này luôn có
sự lệ thuộc vào các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kì. Do vậy,
phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải căn cứ vào mục tiêu của doanh
nghiệp ở thời điểm đó. Các mục tiêu thường được các nhà quản trị doanh nghiệp đặt ra
theo các lĩnh vực cụ thể, bao gồm: năng suất, chi phí, vị thế cạnh tranh, tăng thị phần,
tăng chất lượng phục vụ, duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, đạt sự ổn định nội bộ…
[2]

14


Trên thực tế, tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu
khác nhau và chúng sẽ thay đổi theo thời gian. Chính sự thay đổi mục tiêu này sẽ dẫn
đến sự thay đổi trong cách nhìn nhận cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Tuy nhiên tất cả các mục tiêu trên đều hướng tới một mục tiêu cơ
bản đó là tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển doanh nghiệp. Vì vậy
lợi nhuận được coi là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả
kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận luôn là mong muốn của các doanh nghiệp. Để tối
đa hóa lợi nhuận, doanh nhiệp phải chấp nhận sự mạo hiểm trong kinh doanh, nhưng
mạo hiểu không đồng nghĩa với liều lĩnh mà phải đi đôi với an toàn. Chính vì vậy, lợi
nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế ổn định của doanh nghiệp mới là tiêu chuẩn đánh giá

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải là lợi nhuận tối đa.
Việc sử dụng lợi nhuận làm tiêu chuẩn để xác lập các chỉ tiêu đo lường và đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa phản ánh đầy đủ sự đóng góp của
doanh nghiệp với nền kinh tế quốc dân và xã hội. Với vai trò là một thành phần của
nền kinh tế quốc dân, của xã hội thì lợi nhuận chưa phản ánh đầy đủ những lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp đạt được.
Khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải đặt nó
trong mối quan hệ với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế nói chung, nghĩa là vừa phải
quan tâm đến lợi ích kinh tế mang lại cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp và người
lao động vừa phải quan tâm đến những lợi ích của toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
1.3.2 Hệ thống các tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.2.1 Chỉ tiêu tổng quát
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau
và so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét doanh
nghiệp đó hoạt động hiệu quả hay không.
 Khả năng sinh lời so với doanh thu (ROS)

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu, cho biết một đồng doanh
thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi
phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu.
15


 Khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản

ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra
mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó giúp cho người quản lý đưa ra quyết
định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn.

 Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh
nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ tiêu
này.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng tích
cực nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Những nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so
với vốn mà họ bỏ ra.
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số vòng
quay của toàn bộ vốn cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh, vốn kinh doanh bỏ ra thu được nhiều doanh thu và ngược lại thì doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả thu được rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
+Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm
thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao phản ánh
được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn lưu động bỏ ra và kinh doanh thực
sự có hiệu quả, còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu được rất ít
so với đồng vốn bỏ ra.

16


Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ được quay bao nhiêu vòng trong một
năm. Chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn vốn lưu động và
ngược lại.
+Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh trong một năm thì
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao phản ánh
được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh doanh thực
sự có hiệu quả, còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu được rất ít
so với đồng vốn bỏ ra.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+ Sức sinh lợi của một lao động

Trong đó:

Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ nhất định.
+ Năng suất lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả các chi phí trong doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình SXKD. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ TSNH quay nhanh hơn và biện
pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.

17



+ Hệ số chi phí được xác định theo công thức sau

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể
hiện mỗi đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để SXKD mang lại hiệu quả tốt.
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí

1.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội
Do yêu cầu về sự phát triển bền vững trong nền kinh tê quốc dân. Các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả tồn tại và phát triển còn phải
đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xết về mặt kinh tế xã hội gồm
các chỉ tiêu sau:
- Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu,
thuế đất, thuế tức lợi, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng
những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực
phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo,
tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. để tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Nâng cao mức sống của người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ

tiêu như gia tăng thu nhập bình quân đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội.
- Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ trong
một quốc gia được xem là một hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia, đặc

18


biệt là những nước đang phát triển như nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để từng bước
xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã hội giữa
các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển vào các
vùng kinh tế phát triển.
Ngoài ra, theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội
còn thể hiện qua các chỉ tiêu như: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm
môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế …
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải chụi tác động của rất
nhiều yếu tố khác nhau. Muốn đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp phải xác định các yếu tố tác động đến hoạt động kinh và hiệu quả kinh doanh,
nguồn gốc, phạm vi, mức độ tác động cảu chúng phù hợp với đặc thù của mình. Xác
định các yếu tố ảnh hưởng hưởng, mức độ, xu hướng tác động đến hoạt định kinh
doanh là nhiệm vụ của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng thông thường được chia làm hai nhóm chính là các nhân tố
bên trong, nội tại doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài. Do các yếu tố đặc thù của doanh
nghiệp như: nghề nghiệp quy mô, sản phẩm dịch vụ…các nhân tố tác động, mức độ, quy
độ tác động của các yêu tố đối với các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau.
a. Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài là các yếu tố ồn tại và tác động đến sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp. Các nhân

tố bên ngoài gồm nhiều yếu tố khác nhau, có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm một số nhân tố cơ bản sau:
- Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh ngày nay càng ngày càng gay gắt và quyết liệt. Trong xu thế hội nhập
với nền kinh tế thế giới, phạm vi cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp cùng
nghành trong nước mà còn được mở rộng phạm vi quốc tế. Do các doanh nghiệp muốn
tồn tại được trên thị trường phải duy trì lợi thê cạnh tranh của mình. Đó là doanh
nghiệp phải từng bước nâng cao chất lượng, giảm giá thành của sản phẩm của dịch vụ
của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
- Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bao gồm các yếu tố sau: Lãi xuất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế,
dân số, cán cân thanh toán, chính sác tiền tệ của chính phủ…Các yếu tố trên thuộc tầm
vĩ mô và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp cũng khác nhau, nên
19


×