Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài giảng Siêu âm trong bệnh màng ngoài tim - ThS.BS. Tô Hồng Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 26 trang )

LỚP SIÊU ÂM TIM VÀ BỆNH LÝ TIM MẠCH

SIÊU ÂM TRONG BỆNH 
MÀNG NGOÀI TIM
ThS BS Tô Hồng Thịnh
Huế, ngày 14/6/2018


MỞ ĐẦU
- Siêu  âm  là  phương  pháp  lựa  chon  để  đánh 

giá hầu hết bệnh màng ngoài tim.
- Kỹ thuật cho phép chẩn đoán chính xác tất 

cả trường hợp tràn dịch màng ngoài tim.
- Siêu  âm  cung  cấp  những  thông  tin  quan 

trong về khối lượng dịch, tác động của dịch 
với hệ thống tuấn hoàn. 


GiẢI PHẪU HỌC MÀNG NGOÀI TIM


MÀNG NGOÀI TIM
- MNT gồm lá thành và lá tạng, hai lá dính sát 

 vào lớp thượng tâm mạc.
- Giữa hai lá có một lớp dịch mỏng đủ để hai 

lớp trượt lên nhau dễ dàng.


- Lá  thành  phản  xạ  tia  siêu  âm  mạnh  nhất, 

khi GAIN xuống thấp nhất thì chỉ còn thấy 
MNT.


CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP

Viêm màng ngoài tim:

    + Cấp – Bán cấp – Mạn – Tái phát
Tràn dịch màng ngoài tim
Chèn ép tim
Viêm màng ngoài tim co thắt
Không có màng ngoài tim


NGUYÊN NHÂN
Nhiễm trùng
-  Virus

Không nhiễm trùng
-  Tự miễn

-

 Vi khuẩn

-


 Khối u

-

 Nấm

-

 Bệnh chuyển hóa

-

 Kí sinh trùng

-

 Thuốc

-

 Nguyên nhân khác


KHUYẾN CÁO SIÊU ÂM
- Nghi ngờ bênh nhân mác bệnh màng ngoài tim: 

TDMNT, VMNT ( dày dính và co thắt)
- Nghi ngờ chảy máu màng ngoài tim
- TDMNT tái phát
- Bệnh  nhân  nhồi  máu  cơ  tim  có  tiếng  cọ màng 


ngoài tim
- Siêu  âm:  Có  TDMNT  không,  ước  lượng  dịch, 

phát  hiện  các  dấu  hiệu  để  chẩn  đoán  nguyên 


SIÊU ÂM TM
- Bình thường lá thành và lá tạng nằm song song và 

ép sát vào nhau
- Giữa hai lá có khoản 20ml thanh dịch, có thể nhìn 

thấy  lớp  dịch  này  trong  thì  tâm  thu  trên  siêu  âm 
TM gọi là khoản trống siêu âm sinh lá của MNT
- Khi  lượng  dịch  tăng  lên  sẽ  tràn  ra  phía  trước  tim 

tạo thành khoản trống trước thất phải
- MNT tiếp tục căng ra và thẩm tách, tụ  ở phía sau 


SIÊU ÂM 2D
- MNT  là  nơi  sáng  nhất  trên  hình  ảnh  siêu  âm  do 

dặc điểm của tỷ trọng
- Giữa hai lá có khoản 20ml thanh dịch, có thể nhìn 

thấy  lớp  dịch  này  trong  thì  tâm  thu  trên  siêu  âm 
TM gọi là khoản trống siêu âm sinh lá của MNT
- Khi  lượng  dịch  tăng  lên  sẽ  tràn  ra  phía  trước  tim 


tạo thành khoản trống trước thất phải
- MNT tiếp tục căng ra và thẩm tách, tụ  ở phía sau 


TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI 
TIM


GiẢI PHẪU MÀNG NGOÀI TIM


CHỨC NĂNG MÀNG NGOÀI TIM


HẬU QUẢ CỦA CHÈN ÉP TIM


TAM CHỨNG BECK


SIÊU ÂM TRONG CHÈN ÉP TIM


ƯỚC LƯỢNG SỐ DỊCH
TDMNT ít thì chỉ có ở thành sau, nhiều thì có cả 

trước và sau, ước lượng chỉ là tương đối 

Rất ít < 5mm (50­100ml)

Ít < 10mm (< 300ml)
 Vừa 10­20mm ( 300­500ml)
Nặng > 20mm ( > 500ml) 
v Theo ĐH Maryland
• Nhẹ, khoản trống chỉ ở thành sau < 10mm (< 100ml)
• Vừa, thành sau và thành trước < 10mm (100­500ml)
• Nặng, thanhd trước và thành sau > 10mm





VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP


SIÊU ÂM M ­ MODE 
Tăng bề dầy màng ngoài tim, có thể kèm vôi hóa màng 

ngoài tim

Nội mạc thành sau thì tâm trương trở nên phẳng, giật 

vách liên thất (vách liên thất dịch chuyển đột ngột về 
phía thành sau


SIÊU ÂM M ­ MODE 
Dấu  septal  shift  trên  siêu  âm  M­mode  trong  VMNTCT 

điển hình: vách liên thất di chuyển về phía thất trái thì 

hít vào về phía thất phải thì thở ra


SIÊU ÂM 2D
Di  chuyển  vách 

liên  thất  liên 
quan  hô  hấp 
(septal 
shift): 
vách  liên  thất  di 
chuyển  về  phía 
thất trái trong thì 
hít  vào  và  về 
phía  thất  phải 
trong thì thở ra.


SIÊU ÂM DOPPLER
Phổ van hai lá  có dạng hạn chế (restrictive) với vận tốc 

sóng E gấp hai lần vận tốc sóng A, vận tốc sóng E thay 
đổi theo hô hấp giảm 25% đến 40%  ở nhịp đầu tiên sau 
hít vào 

Phổ tĩnh mạch gan: Dòng đảo ngược thì tâm trương gia 

tăng trong thì thở ra



SIÊU ÂM DOPPLER MÔ
Doppler mô đo vận tốc vòng van hai lá (ký hiệu là e’) đặc 

biệt hữu ích trong phân biệt VMNTCT với e’bên > e’ 
vách 


×