Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.2 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên kinh tế,
giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc thực tế với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập và viết luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự chỉ bảo
và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô
khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế, đặc biệt là Ts Lê Thị Việt Nga đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài luận văn: “Quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam”.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ, công nhân viên
“Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam ” tạo điều kiện cho em được
thực tập tại quý công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài, kiến thức lại còn nhiều hạn chế
nên bài của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô để bài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 4 tháng 12 năm 2018

i


MỤC LỤC
1.3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
1.4 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................3
1.5 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3
• Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: thiết bị công nghiệp...................................................3
• Phạm vi không gian: Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam....................3
• Phạm vi thời gian: 2015 – 2017...................................................................................3
• Thị trường: Đức,CH Séc,.............................................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................3


1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................3
1.7 Kết cấu của khóa luận..................................................................................................3
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại doanh nghiệp.........5
2.2.1 Đối với trường hợp nhận hàng lẻ..........................................................................5
2.2.2. Đối với trường hợp nhận hàng nguyên container................................................6
2.3. Chứng từ sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại
doanh nghiệp......................................................................................................................7
2.3.1 Các chứng từ cơ bản để khai báo hải quan hàng nhập khẩu..............................7
2.3.2. Một số chứng từ phát sinh khi nhận hàng hóa nhập khẩu, làm cơ sở để khiếu
nại, đòi bồi thường..........................................................................................................8
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại doanh nghiệp.........................................................................................................9
2.4.1 Các yếu tố bên ngoài.............................................................................................9
2.4.1.1 Môi trường vĩ mô................................................................................................9
2.4.1.2 Môi trường vi mô...............................................................................................11
2.4.2. Các nhân tố bên trong........................................................................................11
2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thiết bị công nghiệp
GSI Việt Nam....................................................................................................................17
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2015-2017.........................17
2.2.2. Tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển tại công ty.....17
2.3.1.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................20
2.3.1.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................20
Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam được thành lập với lượng vốn ban
đầu là 5 tỷ đồng. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động của công ty cần phải đầu tư nhiều về
trang thiết bị hiện đại, kho bãi, xe chuyên chở hiệu quả nên nguồn vốn vẫn bị hạn chế.
Qua 8 năm phát triển, lợi nhuận công ty thu được góp phần gia tăng đáng kể về nguồn
tài chính, giúp công ty hoạt động sôi nổi hơn trên thị trường..........................................21
2.3.2 Quy trình nhận hàng NK bằng đường biển của công ty.........................................21

ii



2.4 Đánh giá về hoạt động nhận hàng NK bằng đường biển của công ty TNHH thiết bị
công nghiệp GSI VN.........................................................................................................23
2.4.1. Thành công.........................................................................................................23
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân...........................................................................24

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT..........................26
VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................................26
3.1 Những định hướng phát triển của công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI VN trong
thời gian tới.......................................................................................................................26
3.2 Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng NK bằng đường
biển tại công ty..................................................................................................................27
3.2.1. Kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng bộ chứng từ...........................................................27
3.2.2. Hoàn thiện công tác làm thủ tục hải quan..........................................................27
3.2.3. Hoàn thiện công tác lưu trữ hàng hóa...............................................................27
3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................................................28
3.3 Một số kiến nghị.........................................................................................................28
3.3.1. Kiến nghị về phía cơ quan nhà nước.................................................................28
3.3.2 Kiến nghị về phía các bên liên quan...................................................................29
Tổng cục hải Quan........................................................................................................29
Về phía cảng.................................................................................................................29

KẾT LUẬN............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
NK
XNK
TNHH
D/O
CFS
L/C

Nghĩa tiếng việt
Nhập Khẩu
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Lệnh giao hang
Nơi thu gom hàng lẻ
Letter credit

Nghĩa tiếng anh

Delivery Order
Container Freight Station
Phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam
14
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận ba năm gần đây của công ty TNHH GSI....17

Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu và mức độ tăng trưởng của kim ngạch nhập
khẩu qua từng năm của công ty TNHH GSI.......................................................17
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng 3 năm gần đây của công ty
TNHH GSI Việt Nam............................................................................................18
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của.........................................19
công ty TNHH GSI Việt Nam...............................................................................19
Bảng 2.5: Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam 21

v


PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và
dịch vụ giữa các quốc gia hoặc lãnh thổ, một trong những lĩnh vực chủ chốt trong
các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Và nền kinh tế Việt Nam cũng đang nỗ
lực hết mình để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Để có thể kinh doanh hàng hóa XNK, các doanh nghiệp cần phải nắm vững kỹ
thuật kinh doanh XNK, bên cạnh đó cần phải có năng lực quản lý và điều hành hoạt
động XNK có hiệu quả, am hiểu các quy trình nghiệp vụ XNK…để đảm bảo yêu
cầu và quyền lợi của các bên. Hiện nay, nước ta vẫn phải nhập khẩu khá nhiều, đặc
biệt là các sản phẩm mang tính công nghệ cao vì trong nước chưa có khả năng sản
xuất các sản phẩm này. Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có bờ biển thuận
tiện cho hoạt động vận tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã đang và ngày càng
chú trọng phát triển các hoạt động này. Đặc biệt trong xu thế phát triển của xã hội
ngày nay, khi mà ngày càng nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương
được ký kết thành công, tiêu biểu là hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) đã ký ngày 5/10/2015, các hiệp định song phương Việt Nam- EU và nhiều
hiệp định thương mại khác. Chính điều này đã mở ra nhiều cơ hội giao thương giữa
các nước, ngành giao nhận đường biển càng khẳng định vai trò trong sự phát triển

của kinh tế thế giới.
Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam là một trong những công
ty chuyên về lĩnh vực nhập khẩu thiết bị công nghiệp. Đối với những cơ hội mới sắp
tới, đòi hỏi công ty phải vạch sẵn chiến lược hành động, chủ động trước diễn biến
của thị trường. Nhưng bên cạnh đó, sẽ xuất hiện những khó khăn, thách thức mà
công ty phải vững vàng vượt qua. Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập
khẩu của Công ty, em đã có cơ hội tiếp xúc và làm quen với những nghiệp vụ
thương mại quốc tế của công ty, áp dụng kiến thức học trên giảng đường vào tình
huống cụ thể, nắm bắt được thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty. Nhận thấy
trong công tác tiến hành quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu còn nhiều thiếu
xót không đáng có. Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tiến
hành quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh thương
1


mại của công ty và mong muốn có thể vận dụng hiệu quả những kiến thức đã được
trang bị tại trường Đại học Thương mại, em đã lựa chọn đề tài: “Quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI
Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thông hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
hợp đồng TMQT và quy trình thực hiện HĐNK. Phân tích quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu của Công ty để thấy được những thành công và hạn chế trong quy
trình thực hiện HĐNK của Công ty. Thông qua nền tảng lý luận, phân tích thực
trạng hoạt động XNK của công ty và các giải pháp được đề xuất trong quá trình
nghiên cứu nhằm giúp cho Công ty hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK. Các số
liệu thu thập trong quá trình thực tập là cơ sở để đưa ra các giải pháp cho công ty.
Khi lựa chọn đề tài này, em cũng đã tìm hiểu nhiều bài luận văn tốt nghiệp của các
sinh viên khóa trước cũng có công trình nghiên cứu về vấn đề giao nhận vận tải.
Các bài luận này đã phân tích về tình hình hoạt động của công ty, đã nêu ra giải

pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng, nhưng vẫn chưa làm nổi bật được ý
nghĩa của vấn đề nghiên cứu, việc hoàn thiện quy trình chưa rõ nét để có thể đưa ra
giải pháp hiệu quả.
Vì vậy, trong bài luận văn này sẽ tập trung phân tích sâu và kĩ về nghiệp vụ
giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thiết bị công
nghiệp GSI Việt Nam, giải quyết những khó khăn còn tồn tại, đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quá trình giao nhận hàng. Bên cạnh
đó, tìm hiểu về định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới, đồng thời em
xin đưa ra những kiến nghị đối với công ty nói riêng và ngành giao nhận vận tải
biển Việt Nam nói chung nhằm phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt trong
thời kì hội nhập hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng
đường biển tại công giai đoạn 2015-2017.
2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển của công ty.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị
công nghiệp của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
• Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: thiết bị công nghiệp.
• Phạm vi không gian: Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam.
• Phạm vi thời gian: 2015 – 2017
• Thị trường: Đức,CH Séc,...
1.6 Phương pháp nghiên cứu

1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu từ các nguồn của Công ty như báo cáo tài chính, cơ cấu
doanh thu,...trong những năm gần đây từ năm 2015 tới 2017.
Đặt câu hỏi của bản thân với các anh chị nhân viên trong công ty để nhìn nhận
vấn đề rõ hơn, chính xác hơn.
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Là cách thức sử dụng quá trình tư duy logic cùng với các biện pháp thống kê,
so sánh và phân tích thực trạng và tình hình hoạt động của công ty, nghiên cứu các
yếu tố có tác động tới quy trình giao nhận, từ đó tìm ra những nguyên nhân để khắc
phục đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình trong
tương lai.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 4 chương:
Phần mở đầu: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam.
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất với vấn đề nghiên cứu

3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHÂP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm
- Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm tổ
chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng. Nó có vai trò

vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Thương mại quốc tế, đặc biệt là trong
môi trường hiện nay, giúp mở rộng giao lưu hợp tác thương mại giữa các nước, thúc
đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
- Nghiệp vụ giao nhận vô cùng phong phú, bao gồm các công việc như:
+Các hoạt động tư vấn về đóng gói, tuyến đường, bảo hiểm, thủ tục hải quan,
chứng từ vận chuyển.
+Các hoạt động chuyên chở lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh, dịch vụ gom
hàng. Đối với hàng nhập khẩu, người giao nhận sẽ dỡ hàng khỏi phương tiện vận
chuyển, dỡ hàng thu gom và khai báo hải quan, vận chuyển hàng hóa tới địa điểm
yêu cầu.
- Người giao nhận là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp
đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không
phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc
liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục
hải quan, kiểm hoá . Người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng
thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ. Người giao
nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch
vụ của người thứ ba khác.
2.1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa quốc tế
2.1.2.1 Cơ sở pháp lý
 Luật quốc tế
 Các công ước viên về vận đơn, vận tải, công ước quốc tế về hợp đồng mua
bán hàng hóa.
4


 Tập quán thương mại quốc tế được áp dụng khi trong hợp đồng quy định,
các điều ước quốc tế liên quan quy định hoặc luật quốc gia do các bên lựa chọn
không có hoặc có nhưng không đầy đủ.
 Luật Việt Nam

Hoạt động giao nhận hàng hóa phải dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, bốc dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
+Luật thương mại 2005,
+Bộ luật Hàng hải, Luật Hải quan.
+Quyết định số 2073/QĐ-GT ngày 6/10/1991.
+Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
2.1.2.2 Các nguyên tắc của việc giao nhận hàng hóa.
- Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến
hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
- Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương pháp nào thì giao hàng theo
phương pháp ấy.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Ga, cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu niêm phong còn nguyên vẹn.
- Ga, cảng không chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng, mất mát mà người
giao nhận phát hiện sau khi ký nhận với cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại doanh nghiệp
2.2.1 Đối với trường hợp nhận hàng lẻ
• Nhân viên giao nhận của công ty sẽ đến cảng hoặc đại lý hãng tàu để đóng
phí chứng từ, phí hàng lẻ. Sau đó nhân viên giao nhận tiếp vận sẽ mang hóa đơn
thương mại và phiếu đóng gói đến văn phòng cảng để tìm vị trí để hàng.
5



• Nhân viên giao nhận phải đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại đây người
giao nhận cũng làm “giấy xuất kho” cho người giao nhận của công ty(hai bản).
• Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chứa hàng
làm thủ tục xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải Quan kiểm hóa,
khi Hải Quan ký xác nhận và kiểm hóa xong thì coi như hàng đã được thông quan.
2.2.2. Đối với trường hợp nhận hàng nguyên container
- Sau khi nhận yêu cầu từ phía khách hàng, công ty sẽ liên hệ với hãng tàu để
nắm lịch trình tàu cho chính xác.
- Nhân viên giao nhận của công ty đến hải quan cảng đăng ký làm thủ tục hải
quan, kiểm hóa và nhận chứng từ.
- Người giao nhận đem chứng từ xuống cảng nhận hàng. Bộ chứng từ gồm có:
• Tờ khai hàng nhập khẩu
• Hợp đồng mua bán ngoại thương
• Hóa đơn thương mại
• Phiếu đóng gói hàng hóa
• Vận đơn đường biển
• Ngoài ra, tùy vào loại hình nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu… mà có thêm
một số chứng từ khác như giấy chứng nhận xuất xứ, giấy phép nhập khẩu, giấy
kiểm dịch,…
- Nhân viên giao nhận của công ty sẽ làm thủ tục hải quan.
 Nộp thuế và lệ phí (nếu có). Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận
tiếp vận cần nắm rõ cách tính thuế nhập khẩu và các trường hợp miễn hoặc giảm
thuế để làm căn cứ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
 Nhân viên hải quan tiến hành tiếp nhận tờ khai. Hàng hóa có thể bị phân
vào 1 trong 3 luồng:
• Luồng xanh: Doanh nghiệp được đóng dấu miễn kiểm tra, nhận lại tờ khai
được xác nhận đóng lệ phí hải quan và thông quan ngay tức khắc.
• Luồng vàng: Cán bộ hải quan sẽ kiểm tra giá thuế của các mặt hàng nhập
khẩu được khai báo, kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra hàng hóa.
• Luồng đỏ: Hàng hóa sẽ bị cán bộ hải quan kiểm tra về hồ sơ chứng từ và

kiểm tra thực tế hàng hóa.
6


- Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan người giao nhận thực
hiện các công việc, làm các thủ tục nhận được hàng tại cảng thì dỡ hàng khỏi cảng,
sau đó vận chuyển về kho của công ty.
- Quyết toán và lưu giữ hồ sơ
Thanh toán các chi phí liên quan đến giao nhận như chi phí lưu kho, lưu bãi,
bốc xếp, vận chuyển, tiền thưởng phạt và giải quyết khiếu nại (nếu có). Công ty sẽ
lưu giữ lại thông tin hồ sơ cần thiết.
2.3. Chứng từ sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại doanh nghiệp.
2.3.1 Các chứng từ cơ bản để khai báo hải quan hàng nhập khẩu
- Hợp đồng thương mại (Sale contract) là tổng hợp các điều khoản mà các bên
tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận, các điều khoản này xác định những
quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên giao kết hợp đồng.
- Vận đơn đường biển (Bill of lading -B/L) là một chứng từ chuyên chở hàng
hóa bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi
hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.
- Bản lược khai hàng hóa (Cargo manifest) là bản lược kê các loại hàng xếp
trên tàu để vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ
vào vận đơn lập nên.
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice -CI) là hóa đơn do người xuất
khẩu phải chuẩn bị. Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền
hàng đã được ghi trên hoá đơn.
- Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list -PL) là bảng kê khai tất cả các hàng
hoá đựng trong một kiện hàng. Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng
gói hàng hoá.
- Tờ khai hải quan hàng nhập là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện

khai báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện nhập vào
lãnh thổ quốc gia.
- Giấy thông báo hàng đến (Arrival notice) do chủ tàu phát hành được gửi tới
người nhận hàng trước khi tàu cập cảng để người nhận hàng có thể chuẩn bị giấy tờ
và thủ tục cần thiết khi nhận hàng.
7


2.3.2. Một số chứng từ phát sinh khi nhận hàng hóa nhập khẩu, làm cơ sở để
khiếu nại, đòi bồi thường
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC)
- Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng hoặc
toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng
qui định. Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số lượng
hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của tàu. Vì vậy đây là
căn cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người chuyên chở hay công ty
bảo hiểm (nếu hàng hoá đã được mua bảo hiểm).
- Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC)
- Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh lệch
so với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng
thừa thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản được lập ra trên cơ sở
biên bản kết toán nhận hàng với tàu và lược khai.
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ (Cargo outum report- COR)
- Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng
hoá bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng) và tàu
phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá.
- Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)
- Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người nhập
khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản này được
lập theo quy định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.

- Biên bản giám định số lượng/ trọng lượng
- Ðây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ
khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông thường biên bản
giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định.
- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực
tế của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc
bồi thường tổn thất.
- Thư khiếu nại
8


- Đây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả
mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc
khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
- Thư dự kháng (Letter of reservation)
- Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về
tình trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu
nại đòi bồi thường các tổn thất về hàng hoá của mình. Như vậy thư dự kháng thực
chất là một thông báo về tình trạng tổn thất của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận
hàng lập gửi cho người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên chở.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển tại doanh nghiệp.
2.4.1 Các yếu tố bên ngoài
2.4.1.1 Môi trường vĩ mô
- Môi trường chính trị, pháp luật
- Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận
lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia
khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan

trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường biển. Ví dụ như xung đột vũ trang thì sẽ không thể tiến hành
nhận và giao hàng. Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng
những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng
như người chuyên chở.
- Về yếu tố luật pháp: Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi
trường luật pháp như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính
phủ nước nội địa hoặc nước đối tác; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước
quốc tế cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất
nhập khẩu. Các bộ luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ
quy định về khái niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ
ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực
giao nhận. Cho nên, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của

9


những quốc gia khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu
quả nhất.
- Yếu tố văn hóa-xã hội
- Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa, phong tục tập quán riêng ảnh hưởng đến
hành vi và thái độ mỗi người. Trong kinh doanh, giao thương buôn bán, đặc điểm
này càng cần coi trọng hơn vì nó ảnh hưởng đến phong cách làm việc của các đối
tác từ các quốc gia khác nhau. Trong hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường
biển, các công ty giao nhận cần tìm hiểu sâu và kĩ hơn về cách thức hoạt động của
hãng tàu, của đối tác để từ đó có kế hoạch phù hợp. Đôi khi, chỉ vì các bên hiểu
nhầm ý nhau mà có thể làm hợp đồng thất bại.
- Yếu tố về kinh tế
- Hoạt động xuất nhập khẩu có liên quan và làm việc trực tiếp với các đối tác
nước ngoài, vì thế thường sử dụng ngoại tệ trong những khoản thanh toán. Vì thế,

chính sách tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp, trong đó có các công ty về lĩnh vực giao nhận quốc tế. Nếu
không nắm bắt rõ tỷ giá chính xác để tiến hành hoạt động thanh toán, thì công ty có
thể bị thua lỗ và ảnh hưởng tới các hoạt động khác của cả công ty.
- Ngoài ra, sự thành công của các hiệp định thương mại TPP, AEC, Việt NamEU sẽ mang lại những cơ hội mới cho các công ty giao nhận vận chuyển. Vì giao
thương mở rộng, rào cản dần được xóa bỏ, hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ngày càng
nhiều, công ty giao nhận vận chuyển sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc luận
chuyển hàng hóa giữa các quốc gia. Do vậy, yếu tố kinh tế có tác động lớn đến sự
hoạt động của các công ty giao nhận vận chuyển.
- Yếu tố tự nhiên
- Về vị trí địa lý: Việt Nam nằm trên con đường giao thông hàng hải quốc tế
nhộn nhịp từ Tây sang Đông, với điểm giữa đường vận tải Hong Kong - Singapore
sát với khu vực có điều kiện tự nhiên để xây dựng những cảng nước sâu tầm cỡ thế
giới, có thể trở thành những trung tâm trung chuyển lớn có tính chất quốc gia và
quốc tế, là hành lang hướng ra biển để giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các nước
trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Việt Nam luôn là chốt chiến lược
trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như là điểm hội tụ nhìn từ tiềm năng phát

10


triển và trao đổi kinh tế - văn hoá quy mô khu vực và thế giới. Đây là cơ hội lớn cho
các công ty giao nhận vận chuyển quốc tế.
- Tuy nhiên, nhìn vào thực tế mặc dù hoạt động xây dựng và phát triển các
cảng đã được đầu tư nhưng chưa hiệu quả, số lượng cảng nước sâu ít nên một phần
gây khó khăn cho sự di chuyển của tàu thuyền cập cảng.
- Thời tiết là yếu tố mà con người không thể kiểm soát được, đặc biệt việc vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển sẽ chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ thời tiết như
mưa gió, bão,…có thể làm biến đổi chất lượng hàng hóa chuyên chở trên tàu, giảm
hiệu suất công việc, hoặc tạo ra mâu thuẫn không đáng có giữa chủ tàu và người gửi

hàng, người nhận hàng. Vì vậy, theo dõi sự biến động của thời tiết là việc làm cần
thiết nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh khi chuyên chở hàng hóa.
- Yếu tố khoa học công nghệ
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến luôn giúp cho hiệu quả công việc được
nâng cao. Với hoạt động giao nhận hàng hóa, việc ứng dụng các trang thiết bị hiện
đại phục vụ việc điều hành quá trình hoạt động giao nhận, giúp khả năng đáp ứng
dịch vụ được nhanh và chính xác hơn.
- 2.4.1.2 Môi trường vi mô
- Khách hàng
- Khách hàng chính là đầu ra của sản phẩm, bao gồm cả khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng. Khách hàng là người quyết định hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có thành công hay không. Việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ
giúp doanh nghiệp bước đầu đạt thành công và tiến xa hơn.
- Nhà cung cấp
- Công ty phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng
giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm hoặc dịch vụ. Vì thế, việc
duy trì mối quan hệ tốt và bền vững với các nhà cung cấp rất cần thiết và quan
trọng, bất kì sự thay đổi nào đều ảnh hưởng tới cả quá trình hoạt động của công ty.
- 2.4.2. Các nhân tố bên trong
- Nguồn tài chính
- Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để quyết định đến khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đây cũng là tiêu chí để đánh giá quy mô của một doanh
nghiêp. Nguồn tài chính có thể là: vốn tự có, vốn từ các nguồn huy động được, vốn
của chủ sở hữu, hay vốn đầu tư,…Trong chiến lược kinh doanh, tài chính được coi
11


là một loại vũ khí sắc bén, nếu doanh nghiệp thiếu nguồn tài chính cần thiết có thể
dẫn đến phá sản. Đối với các công ty xuất nhập khẩu, thì nguồn vốn để đầu tư ban
đầu cần rất lớn phục vụ công tác chuẩn bị trang thiết bị, kho bãi, xe để chuyên chở.

Vì thế, đây là yếu tố tiên quyết đối với hoạt động giao nhận quốc tế.
- Nhân tố về con người, đội ngũ nhân sự
- Con người chính là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và là thành
phần chính của những bộ máy quản lý, tổ chức. Do vậy, để quá trình kinh doanh
hoạt động có hiệu quả thì cần có những chế độ ưu đãi, khuyến khích lao động, chăm
lo đời sống của cán bộ, có những chế độ khen thưởng hợp lý. Nhân tố con người
ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp trên con đường hoạt động
kinh doanh. Ngành giao nhận hàng hóa càng đòi hỏi đội ngũ nhân sự chuyên
nghiệp, chuyên môn vững vàng, hiểu biết rõ nghiệp vụ giao nhận, giá cước và hiểu
điều luật trong ngoại thương. Có được đội ngũ chuyên nghiệp và nhiệt tình là tài sản
vô giá của doanh nghiệp.
- Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm
thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động
là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các nhân tố này giúp cho quá trình thực hiện
công việc diễn ra dễ dàng hơn và mang lại hiệu quả cao hơn. Đối với công ty
giao nhận, việc sở hữu phương tiện vận tải sẽ giúp giảm chi phí thuê phương
tiện, từ đó giảm giá thành vận chuyển, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHÂP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
12


CÔNG NGHIỆP GSI VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Thiết Bị Công nghiệp GSI Việt Nam
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND

- Giám Đốc : Ông Đỗ Quang Dũng
- Mô tả kinh doanh: Chuyên cung cấp dụng cụ cầm tay cao cấp
- Sản phẩm:
•  Dụng cụ cầm tay
•  Máy khắc Laser
•  Thiết bị đo kiểm
•  Thiết bị chuẩn bị mẫu
•  Thiết bị chế biến gỗ
•  Thiết bị dạy nghề
•  Thiết bị sửa chữa ô tô - xe máy
•  Kìm cao cấp Knipex
• Bảo hộ lao động
• Văn Phòng ( TP.HCM): 382 Đường Nguyễn Công Trứ, Phường Cầu Ông
Lãnh, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
• Văn Phòng ( HÀ NỘI )
: Tầng 4, Tòa nhà Nam Hải Lakeview, Lô 1-9A,
Khu đô thị Vĩnh Hoàng, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
• LIÊN HỆ:
TP.HCM Tel: 028.3914.6382
HÀ NỘI  Tel: 04.39878707 / Fax:  04.39878706
• Trang web:
• Năm thành lập: 2010
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thiết Bị Công nghiệp GSI Việt Nam là công ty hoạt động
trong lĩnh vực cung cấp dụng cụ cầm tay cao cấp, cùng với sự phát triển của đất
nước, trải qua quá trình nỗ lực xây dựng và trưởng thành, tên tuổi Công ty luôn
được gắn với những sản phẩm có chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo đến từ các
nước trong khối G7.
Từ khi thành lập, GSI Việt Nam đã xác định mục tiêu của mình là không
ngừng mở rộng, không ngừng vươn xa với hệ thống phân phối và trung tâm dịch vụ

phủ rộng toàn quốc nhằm đáp ứng yêu cầu cũng như nâng cao sự phục vụ tốt nhất
đối với khách hàng.

13


Đến nay, GSI là một tập thể đoàn kết, vững mạnh mà ở đó trí tuệ, sức sáng tạo,
sự năng động và nhiệt huyết của mỗi cá nhân luôn được khơi dậy và phát huy cao
độ
2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ : Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban:
 Ban giám đốc:
−Giám đốc: là người đứng đầu công ty,trực tiếp quản lý phần vốn góp , Đại
diện cho công ty trước Pháp luật và điều hành mọi hoạt động của công ty
−Phó giám đốc : được giám đốc đề bạt , là người hỗ trợ cho giám đốc. Có
nhiều phó giám đốc, mỗi giám đốc phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực và chịu trách
nhiệm trước giám đốc.
 Các phòng quản lý:
 Phòng Kế toán
+ Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán
+ Thống kê; quản lý thu chi tài chính, tài sản Điều lệ quy chế tài chính của
Công ty
+ Đáp ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo kế hoạch ; Bảo toàn và phát triển vốn của Công ty

14



• Vị trí Kế toán trưởng / Phụ trách kế toán:
Tổ chức thực hiện , kiểm tra giám sát chế độ kế toán chung và nghiệp vụ của
các nhân viên trực thuộc ; kiểm tra , giám sát , bảo đảm tiến độ thực hiện công việc ;
lên kế hoạch thu chi tài chính, báo cáo dòng tiền, chịu trách nhiệm về báo cáo thuế
và báo cáo tài chính
• Vị trí Kế toán tổng hợp:
Thu thập , xử lý thông tin tài liệu , chứng từ kế toán, thực hiện thu chi nội bộ,
viết hóa đơn; theo dõi và quản lý công nợ; giao dịch với Ngân hàng ; làm lương;
làm báo cáo tài chính; báo cáo thuế theo quý , năm.
• Vị trí thủ kho:
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ số vật tư , công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị ,
hàng hóa do mình quản
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị
hàng hóa theo hàng tuần, hàng tháng, hàng năm.
+ Cùng với bộ phận Kế toán kiểm kê kho định kỳ ( theo tháng hoặc theo quý ).
 Phòng Kỹ thuật
Chịu trách nhiệm toàn bộ quy trình xử lý đơn hàng, mua hàng, bán hàng, và
giao hàng.
+ Phụ trách Kỹ thuật: giám sát điều phối bộ phận giao nhận
+ Bộ phận mua hàng: Lên kế hoạch mua hàng , hàng cần gom , lên đơn mua
+ Support kỹ thuật: Tư vấn về kỹ thuật đối vơi đơn hàng
+ Support Bán hàng: Nhận/tạo đơn hàng , lên báo giá, xác nhận đơn hàng, tư
vấn bán hàng và chăm sóc khách hàng.
+ Giao nhận: Nhận hàng từ Thủ kho, giao hàng / hóa đơn, thu tiền hàng nêu có
 Phòng kinh doanh:
Bán hàng và đảm bảo doanh số đề ra , mang doanh thu về cho công ty
• Phụ trách Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm chung về tình hình kinh doanh của Công ty , lên kế hoạch,
phát triển thị trường theo tháng , quý , năm , xây dựng mục tiêu bán hàng, xây dựng


15


bảng khoáng cho nhân viên; xây dựng các chương trình khuyến mại , chính sách
bán hàng . kiểm soát nghiệp vụ của đội nhân viên kinh doanh dưới quyền.
• Nhân viên kinh doanh:
Tìm kiếm khách hàng . xây dựng và quản lý data khách hàng theo địa bàn,
chăm sóc khách hàng tiềm năng , báo cáo ngày , tuần với cấp trên trực tiếp.
 Phòng Hành chính- Nhân sự:
+ Chịu trách nhiệm về mảng hành chính: Quản lý văn bản giấy tờ , công văn
đi đến, soạn thảo văn bản hành chính, quản lý dấu và thực hiện các nghiệp vụ hành
chính thường xuyên
+ Chịu trách nhiệm về mảng nhân sự: Tuyển dụng , làm hợp đồng, Quản lý hồ
sơ, làm hồ sơ tiếp nhận , nghỉ việc ; chấm công ; bảo hiểm.
 Phòng Xuất nhập khẩu:
+ Lập và triển khai các kế hoạch nhận hàng đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu
cầu của khách hàng
+ Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng đúng thời hạn
+ Lập và triển khai các báo cáo hải quan theo yêu cầu của luật hải quan
+ Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công việc của bộ phận
− Nhân viên xuất nhập khẩu:
+ Thực hiện , đàm phán , ký kết hợp đồng với khách hàng và nhà cung cấp
+ Hoàn tất các thủ tục, chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa
+ Quản lỹ , theo dõi đơn hàng
− Nhân viên giao nhận:
+ Thông quan: Công ty sẽ thay thế chủ hàng hoàn tất các hồ sơ thông quan và
nộp thuế nhập khẩu. Từ đó đưa ra các giải pháp hữu ích cho khách hàng
+ Những vấn đề liên quan đến chứng từ: hỗ trợ chủ hàng mọi thủ tục liên tục
liên quan đến chứng từ như vận đơn , giấy phép xuất nhập khẩu, giấy chứng nhận

xuất xứ
+ Quản lý hàng tồn kho, phân phối trong hoạt động phân phối
+ Tư vấn cho những khách hàng mới tham gia vào lĩnh vực ngoại thương.
16


2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thiết bị
công nghiệp GSI Việt Nam
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2015-2017
Công ty GSI đã không ngừng tích cực mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh
doanh của mình. Nhập khẩu là một trong những việc chính mà doanh nghiệp chú
trọng để phát triển mở rộng sản phẩm, cung cấp trong nội địa và đem lại nguồn
doanh thu chính cho công ty
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận ba năm gần đây của công ty TNHH GSI
Năm

Doanh thu

2015
2016
2017

20.349.584.000
21.990.819.000
24.567.840.000

Tăng so với
năm trước (%)
X
8,1%

11,7%

Lợi nhuận

Tăng so với

năm trước (%)
5,491,013,000
X
6,063,117,000
10,4%
8,890,886,000
46,6%
(Nguồn: Phòng tài chính, kế toán)

Điều này chứng thực cho chúng ta thấy sự nỗ lực không ngừng của công ty
trong việc cung cấp các sản phẩm tốt nhất cho khách hàng và kết quả là doanh thu
và lợi nhuận của công ty tăng trưởng mạnh qua các năm.
• Doanh thu năm 2016 tăng 8,1%. Năm 2017 chỉ số này tăng lên một cách
vượt bậc 11,7%
• Lợi nhuận (%) năm 2016 chỉ tăng 10,4% , tuy nhiên năm 2017 đã tăng lên
46,6% cho thấy có sự kinh doanh có hiệu quả từ công ty.
2.2.2. Tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển tại
công ty
2.2.2.1 Kim ngạch nhập khẩu
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam có
nhiều biến động rất phức tạp, giá nhiều loại hàng hóa biến động thất thường. Trong
hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt về thị trường, sản phẩm và giá cả thì nhìn chung, hoạt
động nhập khẩu của công ty trong những năm qua vẫn duy trì được mức tăng
trưởng khá. Kim ngạch nhập khẩu và mức độ tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu

qua từng năm của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu và mức độ tăng trưởng của kim ngạch nhập
khẩu qua từng năm của công ty TNHH GSI
Năm

2015

2016
17

2017


KNNK

7.586.935.000

8.590.675.000

9.799.588.000

X

13,2%

14,1%

Mức độ tăng trưởng
so với năm trước (%)


(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Có thể thấy được kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn biến động theo các
năm, nhưng nhìn chung kim ngạch nhập khẩu của công ty đang có xu hướng tăng
lên trong 3 năm gần đây.
2.2.2.2 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng 3 năm gần đây của công ty
TNHH GSI Việt Nam

Mặt hàng

Thiết bị dạy nghề
Máy khắc Laser
Thiết bị đo kiểm
Thiết bị chế biến gỗ
Thiết bị chuẩn bị mẫu
Dụng cụ cầm tay
Thiết bị sửa chữa ô tô
- xe máy
Kìm cao cấp Knipex
Bảo hộ lao động

2015
Kim
ngạch
(triệu
VNĐ)
759
732
325
658

457
325

2016
Kim
ngạch
(triệu
VNĐ)
780
683
465
847
368
432

2017
Kim
ngạch
(triệu
VNĐ)
964
512
631
963
558
553

2016/2015

2017/2016


Mức tăng
trưởng
(%)

Mức tăng
trưởng
(%)

2,77%
-6,69%
30,11%
22,31%
-18,1%
32,92%

23,59%
-25,04%
26,31%
12,05%
51,63%
28,01%

355

495

693

39,44%


40%

458
1,109

502
997

467
9,61%
-6,97%
1,068
-10,1%
7,12%
(Nguồn: Phòng Xuất - Nhập khẩu)

Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH GSI Việt
Nam trong những năm gần đây có xu hướng tăng. Các mặt hàng như Thiết bị dạy
nghề, Thiết bị đo kiểm; Thiết bị chế biến gỗ, Dụng cụ cầm tay tăng suốt từ năm 2015
đến năm 2017, ngoại trừ các mặt hàng Máy khắc Laser, Kìm cao cấp Knipex có xu
hướng giảm. Việc suy giảm 2 loại hàng hóa nhập khẩu này có thể vì nhiều nguyên nhân
khác nhau, nhưng lý do đáng nói đến là do sự cạnh tranh trong ngành và cũng có thể kể
đến việc nhu cầu thị trường đối với những mặt hàng này chưa cao.
2.2.1.3 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường

18


Lựa chọn thị trường nhập khẩu là một bước cực kỳ quan trọng đối với mỗi

công ty. Công ty phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ về thị trường mà công ty muốn nhập
khẩu các mặt hàng như tìm hiểu về mặt hàng, văn hóa, giá cả của các đối thủ của
nhà cung cấp, cũng như phong cách làm việc của công ty đó.Công ty TNHH thiết bị
công nghiệp GSI Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ nhiều nước trên thế giới –
những nước có nền khoa học công nghệ phát triển về thiết bị công nghiệp như: Đức,
Anh, CH Séc. Hình thức nhập khẩu của công ty là sử dụng đường biển, hàng sẽ
được làm thủ tục Hải quan tại cảng Hải Phòng – Việt Nam.
Dưới đây là một số thị trường nhập khẩu chính của công ty trong thời gian
gần đây:
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của
công ty TNHH GSI Việt Nam
Năm 2015
S

Thị

TT trường
1
2
3

Năm 2016

CH Séc
Đức
Anh
TỔNG
CỘNG

Năm 2017


Tỉ

Tỉ

Giá trị (VND) trọng Giá trị (VND)
3.056.024.000
3.040.566.000
1.490.345.000

(%)
40,3
40,1
19,7

3.607.325.000
3.560.222.000
1.423.128.000

7.586.935.000

Tỉ

trọng Giá trị (VND)
(%)
42
41,4
16,6

8.590.675.000


trọng

(%)
4.321.455.000 44,1
3.822.431.000 39
1.655.702.000 16,9
9.799.588.000

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Qua bảng tổng hợp ở trên có thể thấy rằng Công ty nhập khẩu chủ yếu các mặt
hàng thiết bị công nghiệp tại thị trường CH Séc ( 44,1%), Đức (39%) theo thống kê
năm 2017. Từ đó có thể thấy hầu hết các sản phẩm mà công ty GSI nhập về đều có
chất lượng tốt, hiện đại bởi nó được nhập khẩu từ các thị trường có nền khoa học kĩ
thuật phát triển trên thế giới , từ những công ty hàng đầu về sản xuất thiết bị công
nghiệp.
2.3 Phân tích thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp GSI Việt Nam
2.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty.

19


2.3.1.1. Nhân tố khách quan
- Tình hình thế giới
Có thể nói, bất kì sự thay đổi, biến động nào từ thế giới bên ngoài cũng ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thiết bị công nghiệp
GSI VN.


Trải qua nhiều năm phát triển, cùng với tình hình kinh tế thế giới có

nhiều chuyển biến rõ rệt, phát triển theo hướng tích cực, theo đó hoạt động kinh
doanh của công ty cũng phát triển đáng kể.
- Chính sách pháp luật
Cơ chế, chính sách của nhà nước bao gồm các chính sách về thuế, hạn ngạch,
hải quan,…
• Chính sách thuế
Việc nhà nước đánh thuế hàng nhập khẩu cao đối với một số loại hàng hóa ảnh
hưởng trực tiếp đến số lượng hàng xuất nhập khẩu và từ đó ảnh hưởng đến hoạt
động nhận hàng của công ty.
• Chính sách hạn ngạch
Hạn ngạch là việc nhà nước quy định rõ lượng hàng hóa được nhập khẩu tối
đa của một mặt hàng hoặc nhóm hàng hóa nào đó thông qua hình thức cấp giấy
phép nhập khẩu. Việc hạn chế lượng hàng nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng giao nhận của công ty.
- Biến động của thời tiết
Trong quá trình giao nhận hàng hóa, công ty cũng chịu không ít tổn thất từ tác
động của thời tiết như: mưa, bão, sóng thần,.. khi đó chất lượng của hàng hóa bị ảnh
hưởng và nhiều tổn thất khác mà công ty phải gánh chịu và bồi thường cho khách
hàng.
2.3.1.2. Nhân tố chủ quan
- Nguồn tài chính

20


×