Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động marketing trực tuyến của công ty cổ phần tulog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.63 KB, 62 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chính là kết quả của những kiến thức em tích lũy được
trong bốn năm học tập tại Trường Đại học Thương Mại, và cả những kinh nghiệm thực
tế có được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Sự tận tình của các thầy, cô giáo
cùng sự nhiệt tình của những anh chị đồng nghiệp trong công ty cổ phần Tulog là
những yếu tố vô cùng quan trọng giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Đầu tiên, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Nguyễn Trần Hưng,
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này. Trong suốt thời gian làm
khoá luận tốt nghiệp, thầy là người luôn tận tình hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa và giúp
đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu để bài khoá luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Hệ thống thông tin
kinh tế và Thương mại điện tử, cùng các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương
Mại đã giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện
cho em được thực tập và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng toàn thể anh, chị tại
Công ty cổ phần Tulog đã hướng dẫn, giúp đỡ, và tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt
thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, song do năng lực
của bản thân còn nhiều hạn chế, cũng như thời gian không dài nên bài khoá luận
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy, các cô trong bộ môn, trong khoa để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Tô Thị Hải Yến



2

2

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
CNTT

Từ viết đầy đủ
Công nghệ thông tin

2


TMĐT

Thương mại điện tử

3

SEO

Search Engine Optimiztion

4

SMS

Short Mesage Service


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Khoa học kỹ thuật công nghệ và thông tin đang ngày càng phát triển như vũ bão,
đi liền với sự phát triển đó là sự ra đời của Thương mại điện tử (TMĐT). TMĐT ra đời
đã làm thay đổi cơ bản các thức kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đem lại lợi
ích to lớn cho các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng và xã hội. Việc mua sắm
hiện tại không còn tốn nhiều thời gian như trước nữa, chỉ cần một cú click chuột hàng
hóa sẽ về tới tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra, khách hàng có thể so sánh giá cả hàng
hóa giữa các doanh nghiệp, dễ dàng phản ánh chất lượng hàng hóa. Có thể nói giá trị
lợi ích mà TMĐT mang lại là rất lớn như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng thị
phần...Do đó việc ứng dụng TMĐT vào kinh doanh của các công ty ngày càng phát

triển mạnh mẽ.
Trong lĩnh vực thương mại điện tử, marketing được xem là chìa khóa quyết định
thành công của mô hình kinh doanh trực tuyến. Marketing trực tuyến là một công việc
đặc thù, đòi hỏi sự kết hợp giữa kỹ năng marketing truyền thống và marketing online
cũng như có sự liên kết bài bản giữa yếu tố nghệ thuật và khoa học. Cùng với sự phát
triển của TMĐT, marketing trực tuyến cũng sẽ phát triển theo. Để có thể đứng vững
trên thị trường, để có thể có khả năng cạnh tranh cao và chiếm ưu thế lớn, các doanh
nghiệp sẽ phải học cách sử dụng các công cụ marketing trực tuyến một cách thông
minh và hiệu quả. Trong tương lai, marketing trực tuyến sẽ là một trong những lựa
chọn hàng đầu thay thế dần vai trò của hoạt động truyền thông trực tiếp để các doanh
nghiệp của Việt Nam để đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với người tiêu dùng.
Nhận thấy được những lợi ích vô cùng to lớn đó của marketing trực tuyến mang
lại cho hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời tăng năng lực cạnh tranh của mình
với các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần Tulog đã tiến hành đẩy mạnh hoạt động
marketing trực tuyến cho công ty và đã gặt hái được nhiều thành công.
Tuy nhiên hoạt động marketing trực tuyến của công ty còn mang tính tự phát,
không có kế hoạch và chiến lược rõ ràng, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và thiếu xót
trong việc quản lý và tiếp xúc khách hàng như: hạn chế về nhân lực, hạn chế về cơ sở
CNTT phần cứng và phần mềm, không có bộ phận riêng phụ trách marketing trực
tuyến, phần mềm phục vụ marketing trực tuyến còn ít và kém hiệu quả.


6
Qua những yếu kém và hạn chế còn tồn tại kể trên cùng với đó là yêu cầu cạnh
tranh gay gắt và khắt khe của các doanh nghiệp khác buộc công ty cổ phần Tulog phải
có những đầu tư xứng đáng và hiệu quả cho hoạt động marketing trực tuyến của mình.
Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động marketing trực
tuyến của công ty cổ phần Tulog” nhằm đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động
marketing trực tuyến, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra giải pháp đẩy
mạnh hoạt động marketing trực tuyến của công ty cổ phần Tulog.
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về marketing trực tuyến của doanh nghiệp.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến của doanh nghiệp

-

Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu

-

Thời gian:

-

Tiến hành điều tra khảo sát từ ngày 01/11/2017 tới 03/12/2018

-

Số liệu thu thập phản ánh thực trạng vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp từ năm 2015
tới năm 2017.


-

Các giải pháp đưa ra sẽ khả thi trong năm 2020, tầm nhìn xa tới năm 2025.

-

Về không gian: Nghiên cứu tập trung trên nền tảng website và
phòng marketing, phòng kế toán, phòng nhân sự của công ty cổ phần Tulog .

-

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về lĩnh vực marketing trực tuyến, các công
cụ triển khai marketing trực tuyến mà doanh nghiệp đang áp dụng và đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu các là các hoạt động marketing
trực tuyến tại công ty cổ phần Tulog.
4. Ý nghĩa nghiên cứu

-

Có cái nhìn đúng đắn về vai trò của marketing trực tuyến trong môi trường kinh doanh
hiện nay.

-

Nêu lên thực trạng và nắm được xu thế trong nghiên cứu và phát triển hoạt động
marketing trực tuyến hiện nay.


7

-

Ứng dụng một cách hiệu quả marketing trực tuyến trong kinh doanh để tăng doanh
thu, mở rộng thị trường và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.

-

Chuyển hướng đầu tư cho hoạt động marketing trực tuyến nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong bất cứ nghiên cứu khoa học hay hiện tượng xã hội thì phương pháp thu
thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các dữ liệu thu thập phải
được xác định rõ ràng và xuất phát từ mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Việc nghiên cứu thường bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp
này bao gồm:
- Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp: Sử dụng báo cáo kinh doanh của công
ty cổ phần Tulog được cung cấp trong 3 năm gần nhất.
- Nguồn tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: Do những tổ chức nghiên cứu đưa ra,
các ấn phẩm của các cơ quan nhà nước, sách báo, tạp chí thường kỳ, sách chuyên
ngành, dịch vụ của các tổ chức thương mại.
- Phương pháp phỏng vấn: Sẽ trao đổi trực tiếp với Ban Lãnh Đạo của Công ty,
chuẩn bị câu hỏi trước và tiến hành phỏng vấn, các thông tin có liên quan tới việc phát
triển dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến của công ty cổ phần Tulog.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp định tính: Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận
nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của
nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu
6. Nội dung khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt,

sơ đồ, hình vẽ, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động marketing trực tuyến của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại công ty cổ phần Tulog.
Chương 3: Các đề xuất và giải pháp phát triển hoạt động marketing trực tuyến
của công ty cổ phần Tulog.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING


8
TRỰC TUYẾN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.

Khái niệm marketing, marketing trực tuyến.
Khái niệm về marketing
Marketing theo một số tài liệu, lý thuyết marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ
vào những năm đầu thế kỷ XX. Marketing với nghĩa rộng là “thị trường” là nơi thực
hiện khâu lưu thông hàng hóa không tách rời của quá trình tái sản xuất (bao gồm sản
xuất lưu thông và tiêu dùng) là nơi diễn ra hoạt động mua bán trao đổi sản phẩm hàng
hóa nói chung. Cho tới nay, thuật ngữ này đã được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Hiện nay, trong các tác phẩm về marketing trên thế giới có đến hơn 2000 định
nghĩa khác nhau về marketing.
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) năm 1960: “Marketing là tiến hành các hoạt
động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa từ người sản
xuất đến người tiêu dùng.”
Theo Phillip Kotler: Marketing là sự phân tích, tổ chức, kế hoạch hóa và kiểm tra
những khả năng thu hút khách hàng của một công ty cũng như chính sách hoạt động
với quan điểm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng đã lựa chọn.
Theo W.J Stanton: Marketing là toàn bộ hệ thống hoạt động kinh tế trong điều
kiện nhất định, phản ánh chương trình sản xuất, lưu chuyển hàng hoá, giá cả hay sự

biến động của giá cả. Phân phối sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng hiện tại của khách hàng.
Theo I. Ansoff: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh
kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường
hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.”
Theo wikipedia: Marketing là việc nhận dạng ra được những gì mà con người
và xã hội cần. Một sản phẩm nếu được tạo ra mà không ai có nhu cầu mua và dùng
thì sẽ không bán ra được, từ đó không có lãi, mà nếu vậy thì sản xuất sẽ trở thành
không sinh lợi. Do đó định nghĩa ngắn nhất mà ta có được đó là nhận dạng được
nhu cầu một cách có lợi.
Như vậy có rất nhiều khái niệm về marketing được đưa ra nhưng có thể hiểu
marketing như sau: marketing là một thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả
tổ chức kinh doanh và tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách


9
hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả, hệ
thống phân phối và chiến dịch promotion... với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch
vụ thỏa mãn nhu cầu của 1 hoặc nhiều nhóm khách hàng nhất định và thu về giá trị lợi
ích từ những giá trị đã được tạo ra.
Marketing trực tuyến có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA): “Marketing trực tuyến là lĩnh vực tiến hành
hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người
tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT Internet”(Hiệp hội marketing Hoa Kỳ)
Theo Philip kotler: E-Marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức
và cá nhân trên phương diện điện tử và internet (Philip kotler, Marketing Management,
11th Edition, 2007)
Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg: “Marketing trực tuyến là lĩnh vực hoạt
động kinh doanh gắn liền với dòng chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu

dùng dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet” (Hiệp hội Marketing Hoa
Kỳ AMA)
Theo Shauna Schullo và Joel Reedy: Marketing online bao gồm tất cả các hoạt
động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các
phương tiện điện tử (Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Khái niệm tổng: Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy
tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản
phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích cuối cùng
là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và
hiệu quả. Với lợi ích lớn mà marketing trực tuyến đem lại như giảm chi phí, rút ngắn
thời gian, xóa bỏ không gian địa lý, thông tin được chia sẻ qua nhiều hình thức khác
nhau như video, ảnh, bài viết, âm thanh, phim ảnh, trò chơi
Tóm lại có thể hiểu marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy
tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản
phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích cuối cùng
là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
Như vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, mặc dù có rất nhiều khái niệm khác


10
nhau về marketing trưc tuyến nhưng các khái niệm đều thống nhất với nhau một quan
điểm: Marketing trực tuyến là một bộ phận của marketing, mà cụ thể hơn là việc tiến
hành hoạt động marketing thông qua môi trường internet. Marketing mang trong mình
đặc điểm của marketing truyền thống đó là cùng hướng tới một mục đích tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cho nhà cung cấp. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản
của marketing trực tuyến với marketing truyền thống đó là marketing trực tuyến sử
dụng công cụ, khả năng thâm nhập thị trường, có tính tương tác, có khả năng cá biệt
hoá. Qua các khái niệm, chúng ta có thể thấy được marketing trực tuyến đang có
những lợi ích và ảnh hưởng rất lớn trong mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động, vị thế của mình đến với khách hàng.
1.2.

Một số lý thuyết về marketing trực tuyến.

1.2.1. Đặc điểm của marketing trực tuyến.

Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để
mua hàng một cách nhanh chóng trên internet, khách hàng có thể xem thông tin chi tiết
sản phẩm, so sánh ảnh, giá và chất lượng của sản phẩm với nhà cung cấp khác trước
khi mua hàng.
Ưu điểm :
Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
marketing thông qua các công cụ internet. Khách hàng cũng có thể dễ dàng so sánh
sản phẩm, dịch vụ của ác doanh nghiệp chỉ bằng một vài thao tác đơn giản trên máy
tính nhưng vẫn mang lại hiệu quả vô cùng to lớn.
Việc ứng dụng internet vào hoạt động marketing sẽ giúp cho các doanh nghiệp có
được các thông tin về thị trường khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng nhanh
nhất thông qua các hoạt động phân tích và đo lường trên các công cụ marketing trực
tuyến như: theo dõi giới tính, đọ tuổi khu vực của khách hàng truy cập vào website của
doanh nghiệp …Từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá và lựa chọn các hình thức
marketing trực tuyến phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.
Marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà trước hết là
các chi phí văn phòng. Với việc ứng dụng internet chi phí tìm kiếm chuyển giao tài
liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ, không in ấn. Như vậy các nhân viên có năng lực
được giải phóng khỏi nhiều công đoạn giấy tờ, tập trung vào khâu nghiên cứu và phát
triển, đưa đến các lợi ích to lớn lâu dài hco doanh nghiệp.
Marketing trực tuyến còn giảm tối đa các chi phí bán hàng và giao dịch. Thông



11
qua internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng.
marketing thông qua website của chính doanh nghiệp cũng được coi là một hình thức
hiệu quả và dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa mọi thông tin, hình ảnh. Còn đối với hình thức
marketing truyền thống như phát hành poster, catalog thì việc cập nhật hoặc chỉnh sửa
thông tin là điều không thể, muốn làm được việc đó thì doanh nghiệp phải thiết kế,
chỉnh sửa và in ấn poster, catalog lại từ đầu.
Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp xây dựng một chiến lược marketing
toàn cầu với chi phí thấp vì giảm thiểu được các chi phí tổ chức hội trợ xúc tiến
thương mại, trưng bày sản phẩm …vì những hoạt động trên đều có thế dễ dàng thực
hiện qua website của công ty hay các công cụ marketing trực tuyến khác.
Nhược điểm :
Khác với các hình thức marketing khác, để tiếp cận được với những hình thức
marketing trực tuyến đối tượng tiềm năng phải có máy tính, điện thoại thông mình và
phải được kết nối internet. Do phải phụ thuộc vào mức độ phổ biến của internet và
thiết bị truy cập, hiệu quả marketing trực tuyến sẽ có những tác động không đồng đều
giữa những vùng lãnh thổ khác nhau.
Việc xây dựng và phát triển những chiến lược Marketing trực tuyến đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một cơ sở kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển đạt đến một
trình độ nhất định.
Các văn bản và chính sách về quản lý nội dung, hình ảnh Marketing trực tuyến
các pháp lý về bảo mật thông tin, bản quyền hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp…đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho lừa đảo trực tuyến phát
triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực tuyến.
1.2.2. Vai trò của marketing trực tuyến.

Một trong những vai trò lớn của marketing trực tuyến là sự chủ động sẵn
sàng của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng, khách hàng có thể truy cập thông tin
sản phẩm, dịch vụ và thực hiện các giao dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh
nghiệp sử dụng marketing trực tuyến có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi

phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán hàng,.. Marketing trực tuyến còn giúp
doanh nghiệp tiếp cận với thị trường khách hàng rộng lớn cũng như phát triển ra toàn
cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện tiếp thị truyền thống khác như in ấn, báo
đài, truyền hình, marketing trực tuyến có lợi thế rất lớn về chi phí thấp.
- Thu hẹp khoảng cách: Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập đến khắp


12
mọi nơi trên toàn thế giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có
khả năng quảng bá sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật… với
chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Marketing trực tuyến đã hoàn toàn vượt qua mọi
trở ngại về khoảng cách địa lý, thị trường trong marketing trực tuyến không có giới
hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Tuy
nhiên, bên cạnh lợi ích còn ẩn chứa những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi
khoảng cách về địa lý giữa các khu vực thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các
yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi
trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn khi marketing trực tuyến mở rộng ra phạm
vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình
lập kế hoạch marketing trực tuyến của mình.
- Tiết kiệm được thời gian: Tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể
loại bỏ những trở ngại nhất định về sức người. Chương trình marketing thông thường,
chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng
24/24 giờ mỗi ngày, nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể với hoạt động marketing điện
tử. Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt
để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái
niệm thời gian chết. Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp dịch vụ
hỗ trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ có thể
được thỏa mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing điện tử có một
ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó khắc phục được trở ngại của
yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.

- Mở rộng khả năng tiếp thị: Marketing điện tử là một cách thức marketing có
khả năng truyền thông tin về sản phẩm tới người tiêu dùng một cách nhanh chóng
nhất, khách hàng có thể tiếp cận thông tin này một cách nhanh nhất. Với tốc độ truyền
dẫn cao, một doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch với nhiều khách hàng khác nhau
và khách hàng có thể dễ dàng tiếp cần với những thông tin họ cần liên quan tới sản
phẩm. Trong marketing thông thường, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, đại lý, bán
lẻ,... Giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp không có mối liên hệ trực tiếp nên sự phản
hồi về thông tin sản phẩm sẽ thiếu chính xác và không đầy đủ. Marketing điện tử đã
loại bỏ được vấn đề này. Thông qua hệ thống website, email, diễn đàn thảo luận,...
khách hàng và doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch trực tiếp và do vậy các


13
thông tin phản hồi từ hai phía sẽ cực kì nhanh chóng và chính xác
1.2.3

. Phân loại các hoạt động marketing trực tuyến
Website marketing
Website marketing đây được xem là thành phần quan trọng nhất vì website chính
là trung gian, là cầu nối trên internet giữa doanh nghiệp và khách hàng, bởi nó đại diện
cho hình ảnh của doanh nghiệp cũng như tất cả những gì liên quan đến doanh nghiệp:
thông tin công ty, hình ảnh sản phẩm,… cung cấp trên internet mà khách hàng nhìn
thấy và nhận biết. Việc tạo được 1 website cho riêng doanh nghiệp với đầy đủ những
chức năng cần thiết để thực hiện Marketing Online: sản phẩm (quảng cáo, bài viết,
thông tin liên quan,…), các hoạt động Marketing của công ty,… và gây được ấn tượng
cho khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng mà doanh nghiệp cần chú trọng và
duy trì. Website marketing là các giải pháp quảng cáo truyền thông website doanh
nghiệp. Các giải pháp bao gồm: Tối ưu nâng cao thứ hạng website trên công cụ tìm
kiếm SEO (Search Engine Optimization), quảng cáo trên Google, mạng xã hội

Facebook, diễn dàn… sao cho website được nhiều khách hàng biết đến truy cập
website để xem và mua hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
- Kỹ thuật tối ưu website trên công cụ tìm kiếm SEO: Là một tập hợp các giải
pháp kỹ thuật (phân tích từ khóa, đặt chuẩn từ khóa, keywords, đặt link, cách viết bài
chuẩn từ khóa…) nhằm nâng cao thứ hạng tự nhiên của một website trong các trang
kết quả của các công cụ tìm kiếm (Google.com Yahoo.com, Bing…)
- Quảng cáo website: Một kế hoạch tốt để bắt đầu là Google Adwords, Facebook
với một mức chi phí thấp quảng cáo Internet. Sử dụng quảng cáo như vậy không đòi
hỏi chuyên môn kỹ thuật nhiều, nhưng cần kiến thức về cách để có được chiến dịch
quảng cáo tốt nhất giúp bạn tối đa hóa lợi nhuận từ chi phí quảng cáo.
- Đặt Link liên kết nội bộ website và liên kết ngoài website: Đặt link liên kết giữa
các trang của website sao cho tiên lợi, đồng thời viết bài đặt link liên kết đến website
của doanh nghiệp từ các trang website khác.
- Chia sẻ thông tin website: Sử dụng các kênh truyền thông mạng xã hội để chia
sẻ thông tin website…
- Tạo video giới thiệu sản phẩm, website: Sử dụng các kênh chia sẻ video như
Youtube, Facebook…


14
- Tổ chức các sự kiện online nhằm thu hút khách hàng truy cập website: Như các
cuộc thi, chương trình tài trợ, khuyến mại…
Quảng cáo qua thư điện tử.
Quảng cáo thư điện tử hay còn gọi là email marketing là hình thức sử dụng email
(thư điện tử) mang nội dung về thông tin, bán hàng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đến
khách hàng mà mình mong muốn. Mỗi email được gửi đến khách hàng tiềm năng hoặc
khách hàng hiện tại có thể coi là email marketing. Email marketing là phương thức
cung cấp thông tin về sẩn phẩm, dịch vụ và thông tin phản hồi về sản phẩm, dịch vụ từ
khách hàng thông qua email. Địa chỉ email của khách hàng tiềm năng và hiện tại có
thể thu nhập hoặc có thể mua. Rất nhiều phương thức được sử dụng như thường xuyên

gửi thư gưới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp hoặc phát tán email trên diện rộng
những thông tin liên quan tới sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Email- marketing
là một hình thức của marketing trực tiếp qua thư tín.
- Các hình thức email marketing
+ Email giao dịch (transactional email): Đây là hình thức gửi email thường xảy ra
khi có hành động giao dịch giữa khách hàng và công ty, thường là những email được gởi
từ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác thực thông tin của người dùng hoặc truyền thông
điệp tự động tới người dùng các thông tin mang tính chất thông bảo, thông tin cá nhân.
+ Email trực tiếp (direct email): Đây là hình thức gửi email trực tiếp đến người
nhận mà không phải thông qua bất cứ hành động nào của người nhận, đây là hình thức
gửi phổ biến của các công ty để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ.
+ Email quảng cáo (promotion email): Là email được gởi trực tiếp tới người
dùng với việc giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Các tổ chức có tìm thông tin email của các người dùng, sau đó lên các chiến dịch dạng
này nhằm giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của mình
+ Email Bảng Tin (newsletter email): Là những email dưới dạng tin tức ngắn gọn
(headlines) về những vấn đề quan tâm của người nhận. Chúng thường được tổng hợp
và có những đường dẫn để được dẫn tới một nơi chứa nội dung là trang web.
- Lợi ích và khó khăn từ email marketing
+ Lợi ích: Người làm marketing có thể đạt được số lượng người theo dõi đáng kể
từ những đối tượng đăng ký nhận bản tin email về các chủ đề họ quan tâm. Hơn một
nửa số người dùng Internet kiểm tra hoặc gửi email hầu như là hàng ngày. Email


15
marketing cho phép các nhà tiếp thị tiếp cận tới từng đối tượng khách hàng cụ thể với
những thông điệp phù hợp. Email giao dịch cho phép các doanh nghiệp gửi phản hồi
tự động đến khách hàng về các vấn đề quan trọng như thông báo đơn hàng mới thành
công hoặc đơn hàng bị hủy.
+ Khó khăn: Tỷ lệ từ chối hoặc bị đánh dấu là thư rác bằng trình đọc email của

người nhận, làm ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ email được gửi đi thành công. Điều này
đã phần nào được loại bỏ nhờ hình thức “Opt-in” email (đồng ý đăng ký nhận
email), khi người nhận đã chủ động đăng ký nhận email, họ sẽ ít có khả năng tố cáo
thư rác của bạn hơn, do họ đã đồng ý nhận trước đó, tuy nhiên bạn nên cung cấp thêm
một tuỳ chọn là Huỷ nhận tin để họ có thể out khỏi danh sách trong trường hợp không
muốn nhận nữa. Để triển khai nội dung email một cách hiệu quả và chuyên nghiệp cần
đội ngũ thiết kế, cắt HTML chuẩn và chuyên nghiệp.
Quảng cáo bằng tin nhắn di động (SMS marketing)
Quảng cáo bằng tin nhắn di động hay còn gọi là SMS marketing: là hoạt động
marketing bằng cách gửi thông điệp tới khách hàng thông qua hình thức gửi tin nhắn.
Từ đó, đạt được các mục tiêu về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hay chăm sóc khách
hàng qua việc, kích hoạt chế độ bảo hành, chúc mừng sinh nhật và tri ân khách hàng
nhằm đáp ứng mục tiêu marketing là tiếp thị nhanh, tăng doanh số bán hàng và giữ
chân khách. Trong thời buổi người dùng sử dụng các thiết bị di động như điện thoại
thông minh hay máy tính bảng ngày càng tăng lên thì SMS marketing được đánh giá là
công cụ marketing đầy tiềm năng đối với các cửa hàng, doanh nghiệp trong việc tiếp
cận và chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên để có thể phát huy được hiệu quả khi xây
dựng chiến dịch SMS marketing, doanh nghiệp của doanh cần tập trung hướng tới các
khách hàng tiềm năng hoặc tiếp thị lại các khách hàng từng sử dụng sản phẩm, dịch vụ
đồng thời gửi tin nhắn đúng thời điểm, tránh làm phiền khách hàng đi cùng với đó là
nội dung ngắn gọn, thu hút với các chương trình khuyến mại, giảm giá.
- Lợi ích từ quảng cáo tin nhắn di động
+ Tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng cũng như tăng sự trung
thành của khách hàng đối với nhãn hiệu. Tăng tỉ lệ khách hàng quay trở lại mua sản
phẩm và dịch vụ, khách hàng sẽ ở lại trong vòng lặp bán hàng và chăm sóc khách hàng
của doanh nghiệp
+ Tính cá nhân hóa cao khi chúng ta gửi tin nhắn ngay tới từng thuê bao và từng


16

máy điện thoại của khách hàng, tiếp cận được các nhóm khách hàng cụ thể theo các
tiêu chí như tuổi nơi cư trú và giới tính. Như vậy có nghĩa là phương pháp quảng cáo
này nhắm vào chi tiết về các đặc điểm riêng của từng đối tượng, điều này sẽ làm cho
khách hàng cảm thấy họ được quan tâm chăm sóc một cách đặc biệt và từ đó sẽ lôi kéo
họ trở thành khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
+ Tương tác hai chiều giữa người gửi tin nhắn quảng cáo và người nhận, khi
khách hàng nhận được tin nhắn thì họ có thể phản hồi lại thông tin mà doanh nghiệp
đã đưa ra từ các tin nhắn quảng cáo trước, và từ đó doanh nghiệp thu về các thông tin
một cách tổng quát.
Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm (search engine marketing )
Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm hay còn gọi là search engine marketing là thuật
ngữ để chỉ các thủ thuật marketing trực tuyến nhằm nâng cao thứ hạng của một
website, doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó trên các công cụ tìm kiếm (search
engine) như google, yahoo. Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm là phương pháp quảng
cáo bằng từ khóa trên các công cụ tìm kiếm. Khi khách hàng truy vấn vào từ khóa này
trên công cụ tìm kiếm.
- Các thành phần của search engine marketing.
+ SEO (search engine optimization): Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương
pháp làm tăng thứ hạng thông qua cách xây dựng cấu trúc website như thế nào, cách
biên tập và đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ và kết nối với nhau giữa các trang
trong site.
+ PPC (pay per click):



×