1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn cố gắng trên tất cả các phương diện, để đứng vững và
chiếm lĩnh được thị trường. Giữ vững và nâng cao vị thế của thương hiệu doanh
nghiệp trên thị trường là một điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động hơn khi gia nhập thị trường,
tạo sự khác biệt không chỉ sản phẩm hay marketing, đó chính là một thương hiệu
vững chắc, nền móng của doanh nghiệp. Ở nước ta các doanh nghiệp còn chưa
hiểu rõ nhiều về thương hiệu nên bị lép vế trên sân nhà trước các đối thủ cạnh
tranh từ nước ngoài. Thương hiệu còn thể hiện sự uy tín, tín nhiệm, niềm tin của
khách hàng. Hiện nay, môi trường sống có nhiều biến động, ô nhiễm nguồn nước là
vấn đề khiến cả xã hội lo lắng, ảnh hưởng tới sức khỏe và đời sống của con
người. Từ những vấn đề đó, sản phẩm “NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT TIÊN
LÃNG” của Công ty TNHH Nước giải khát TIÊN LÃNG ra đời, đây là sản phẩm
mà công ty đưa ra với thương hiệu vì lợi ích sức khỏe con người.
2
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Tài sản thương hiệu
Tài sản thương hiệu (Brand Equity) bao gồm tất cả những giá trị đặc thù mà
thương hiệu mang đến cho những người liên quan (khách hàng, nhân viên, cổ đông,
cộng đồng…). Những giá trị này sẽ được cộng vào sản phẩm hay dịch vụ nhằm để
gia tăng giá trị đối với những người liên quan.
Những thành tố cấu thành tài sản thương hiệu này phải được kết nối với biểu
tượng, logo của công ty hoặc sản phẩm. Nếu một công ty thay đổi tên hay biểu
tượng bên ngoài thì những tài sản thương hiệu này thì sẽ bị ảnh hưởng và trong
một số trường hợp có thể bị mất đi.
Tài sản thương hiệu là một trong những tài sản lớn nhất của doanh nghiệp.
Với các thương hiệu mạnh thì giá trị tài sản thương hiệu còn lớn hơn rất nhiều lần
so với những tài sản hữu hình khác như nhà máy, máy móc, phương tiện vận
chuyển… Những thành tố cấu thành nên tài sản thương hiệu có thể khác nhau tùy
theo mỗi trường hợp. Tuy vậy, trên nguyên tắc thì sẽ có 5 thành tố chính:
1. Sự trung thành của thương hiệu (brand loyalty)
2. Sự nhận biết thương hiệu (brand awareness)
3. Chất lượng cảm nhận (perceived quality)
4. Thuộc tính thương hiệu (brand associations)
5. Các yếu tố sở hữu khác như: bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân
phối…
Tài sản thương hiệu sẽ cộng thêm hoặc giảm bớt các giá trị mang đến cho
khách hàng. Tất cả các thành tố của tài sản thương hiệu sẽ giúp cho khách hàng có
thể hiểu được cũng như lưu giữ được rất nhiều thông tin khác nhau về sản phẩm
và thương hiệu. Nó sẽ mang đến cho khách hàng sự tự tin khi lựa chọn sản phẩm
(kết quả này có được do những trải nghiệm mà khách hàng có được khi sử dụng
sản phẩm này trước đây). Một ví dụ, khi khách hàng mua một sản phẩm của Sony
thì họ hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng vì đây là một thương hiệu nổi tiếng với
chất lượng vượt trội.
Có một khía cạnh quan trọng không kém đó là chất lượng cảm nhận và thuộc
tính thương hiệu sẽ nâng cao hơn sự hài lòng của khách hàng mỗi khi sử dụng sản
phẩm. Nếu một người sử dụng xe BMW hay Mercedes thì họ sẽ có những cảm
nhận hoàn toàn khác biệt, cảm thấy mình trở nên quan trọng hơn và những cảm xúc
này sẽ gia tăng sự hài lòng của người sử dụng đối với sản phẩm.
3
1.2 Tầm nhìn thương hiệu
Tầm nhìn thương hiệu là những gì mà bạn muốn khách hàng cảm nhận về
thương hiệu của bạn. Có người nói tầm nhìn thương hiệu chính là sự hài hoà giữa
những điều mà người tiêu dùng mong muốn và khả năng mà thương hiệu có thể đáp
ứng một cách tốt nhất, là bức tranh phác hoạ thương hiệu đấy sau 35 năm. Tầm
nhìn thương hiệu là tập hợp sự am tường của tất cả những yếu tố mang lại sự
thành công cho thương hiệu ấy.
Tầm nhìn của thương hiệu là sự thể hiện quyết tâm của những người lãnh
đạo cao cấp của doanh nghiệp đối với mục tiêu tài chính mà doanh nghiệp ấy đặt
ra. Tầm nhìn của thương hiệu là kim chỉ nam của mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Tầm nhìn thương hiệu là thông điệp mà bạn muốn gởi đến mọi thành viên trong
doanh nghiệp, cổ đông, khách hàng, đối tác, chính quyền, công chúng và những
người khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Một phát biểu tầm nhìn thương hiệu tốt bao gồm 4 phần:
1. Phát biểu về mục tiêu tổng quát của thương hiệu
2. Đối tượng khách hàng mà thương hiệu đó sẽ chú tâm phục vụ
3. Những điểm tạo nên sự khác biệt mà thương hiệu đó sẽ cố gắng xây dựng.
4. Mục tiêu tài chính mà thương hiệu đó sẽ đóng góp
Tóm lại : Tầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương lai, một
khát vọng của một thương hiệu về những điều mà nó muốn đạt tới.
1.3. Định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu là các cố gắng và nỗ lực của doanh nghiệp nhằm làm cho
khách hàng và công chúng thấy được vị thế xác định của thương hiệu, là điều mà
doanh nghiệp muốn khách hàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với thương hiệu
của mình.
Định vị thương hiệu là việc chọn cho một đặc tính riêng biệt, phù hợp với tính
chất của sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu cụ thể của nhóm khách hàng. Làm
được điều này thương hiệu có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu, trở nên thân thiết và
gần gũi với khách hàng hơn từ đó sẽ gia tăng khách hàng trung thành cũng như thu
hút được các khách hàng mới.
Có nhiều cách định vị khác nhau, dưới đây là một số cách thức phổ biến các
thương hiệu thường dùng:
Định vị theo lợi ích:
Nước mắm Chinsu: độ mặn thích hợp
4
Định vị theo thuộc tính & tính năng: thể hiện rõ lợi ích, công dụng của hàng
hoá mang lại:
Trung Nguyên: sự sáng tạo, phong cách đột phá
Omo: tẩy sạch và hương thơm
Downny: hương thơm và tiết kiệm
Định vị theo đối thủ cạnh tranh: thể hiện điểm mạnh hoặc không thua đối thủ.
7Up: tự gọi là Uncola
Coca cola dành cho mọi người, Pepsi dành cho thế hệ mới
Tribeco: định vị là thương hiệu giải khát không có ga (sữa đậu nành)
Định vị theo nhóm người sử dụng:
BMW: dành cho thương nhân thành đạt
Tiger: bia của thể thao
Heineken: bia đẳng cấp, sang trọng
Lux: xà phòng dành cho các ngôi sao
Nokia: sang trọng, đẳng cấp
Samsung: năng động, trẻ trung
1.4. Kiến trúc thương hiệu
Kiến trúc Thương hiệu (Brand Architecture) là một trong những khái niệm
quan trọng trong phương pháp luận quản trị chiến lược thương hiệu (brand
marketing strategy). Về cơ bản có thể hình dung Kiến trúc Thương hiệu như là một
cơ cấu phả hệ hoặc sơ đồ tổ chức mà các vị trí trong sơ đồ là các thương hiệu thay
cho các cá nhân. Mục đích chủ yếu của kiến trúc thương hiệu là hình thành một cơ
cấu mang tầm chiến lược đối với việc phát triển sản phẩm và thương hiệu trong
các doanh nghiệp lớn mà trong đó có quá nhiều chủng loại sản phẩm và nhắm đến
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Tư duy cần thiết đối với kiến trúc thương
hiệu là xem nó như một cái cây đang sinh trưởng trong không gian cụ thể xung
quanh, chứ không phải là một kiến trúc cơ học khô cứng và không nảy nở. Vì vậy
yêu cầu tối thiểu đối với một kiến trúc thương hiệu là xem xét lại cấu trúc ít nhất
hàng năm trong mỗi chu kỳ hoạch định marketing cho từng thương hiệu.
Ngày nay hầu hết các công ty hay tổ chức kinh doanh lớn đều có nhiều thương
hiệu khác nhau. Thuật ngữ “Kiến trúc thương hiệu” (brand architecture) chỉ sử dụng
trong bối cảnh một tổ chức kinh doanh quản lý nhiều thương hiệu khác nhau (có
thể dịch là “phương pháp quản trị đa thương hiệu”).
5
Vấn đề mấu chốt trong quản trị đa thương hiệu là làm thể nào để có thể tiếp
cận các phân khúc thị trường mới, giới thiệu sản phẩm mới mà không chịu sự rủi ro
và tốn kém khi phải tạo ra các thương hiệu mới. Nhưng đôi khi chiến lược kinh
doanh đòi hỏi phải sử dụng các thương hiệu khác nhau cho các khúc thị trường khác
nhau. Do đó, vấn đề quản trị đa thương hiệu được đặt ra cho các nhà quản lý. Theo
giáo sư David A. Aaker, kiến trúc thương hiệu là công cụ được sử dụng để tạo ra
tổng lực, sự phân vai minh bạch giữa các thương hiệu cụ thể, và tạo sức nâng cho
thương hiệu. Cụ thể hơn, kiến trúc thương hiệu là một cấu trúc nhằm tổ chức các
thương hiệu nằm chung trong một danh mục với mục đích xác định rõ vai trò của
từng thương hiệu, mói quan hệ giữa các thương hiệu (ví dụ quan hệ giữa Ford và
thương hiệu xe Taurus), cũng như quan hệ giữa các thương hiệu trên thị trường sản
phẩm (ví dụ quan hệ giữa Nike châu Âu và Nike Hoa Kỳ, Sony Theaters và Sony
Television).
Có thể tóm tắt các mục tiêu chính trong việc quản trị đa thương hiệu như sau:
1 Tạo ra những thương hiệu mạnh, có hiệu quả.
2 Phân phối nguồn lực hợp lý trong việc xây dựng các thương hiệu khác nhau
(ví dụ chi nhiều tiền quảng cáo hơn cho các thương hiệu chiến lược).
3 Tạo sức cộng lực, tránh gây các ấn tượng thương hiệu hỗn loạn trong đầu
khách hàng.
4 Cung ứng sản phẩm/dịch vụ có chân dung thương hiệu (brand indentity) rõ
ràng, giúp các công ty bán lẻ, công ty quảng cáo, phương pháp trưng bày trong tiệm,
hiểu rõ các mối quan hệ giữa các thương hiệu của cùng một công ty, do đó có thể
tạo ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
5 Nâng cao giá trị của thương hiệu (brand equity).
6 Tạo ra nguồn lực cho sự phát triển trong tương lai (thâm nhập vào các thị
trường mới/phát triển kịp thời các sản phẩm mới).
Để tổ chức thành công mối quan hệ hỗ tương giữa các thương hiệu, nhà quản
lý cần quan tâm đến năm nhân tố chính:
1 Danh mục thương hiệu (brand portfolio).
2 Vai trò cụ thể của các thương hiệu trong danh mục.
3 Vai trò của các thương hiệu trong bối cảnh thị trườngsản phẩm.
4 Cấu trúc danh mục thương hiệu
5 Chiến lược mở rộng thương hiệu
6
1.5. Hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện của một thương hiệu là tất cả các loại hình và cách thức
mà thương hiệu có thể tiếp cận với khách hàng như: Logo công ty, khẩu hiệu, nhạc
hiệu, bao bì, nhãn mác; biển, băng rôn quảng cáo; các mẫu quảng cáo trên Media;
các vật phẩm và ấn phẩm hỗ trợ quảng cáo (Tờ rơi, poster, catalog, dây cờ, áo,
mũ…); các phương tiện vận tải; bảng hiệu công ty; các loại ấn phẩm văn phòng;
hệ thống phân phối, chuỗi các cửa hàng và các hình thức PR, sự kiện khác…
Đơn giản hơn, hệ thống nhận diện thương hiệu chính là những gì người tiêu
dùng nhìn thấy, nghe thấy về thương hiệu ấy trong cuộc sống hàng ngày. Mục tiêu
của hệ thống nhận diện thương hiệu không chỉ là tạo sự nhận biết, sự khác biệt,
thể hiện cá tính đặc thù doanh nghiệp mà còn nhắm đến việc tác động đến nhận
thức, tạo cảm giác về quy mô của doanh nghiệp là lớn, tính chuyên nghiệp là cao
của doanh nghiệp đối với khách hàng và công chúng. Ngoài ra đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thì bổ sung trong bộ nhận diện thương hiệu là cung cách
phục vụ khách hàng, thái độ phục vụ khách hàng, quy trình làm việc khoa học bài
bản mang đậm bản sắc văn hoá của doanh nghiệp đó.
Hệ thống nhận diện thương hiệu là một công cụ quảng bá Thương hiệu hữu
hiệu, nó là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và đầu tư một cách sâu
rộng và dài lâu.
Những lý do thuyết phục để đầu tư một Hệ thống nhận diện Thương
hiệu.
* Người tiêu dùng nhận biết và mua sản phẩm dễ dàng.
* Dễ dàng cho việc xây dựng tài sản Thương hiệu.
Người tiêu dùng là bất cứ ai, những người có nhu cầu liên quan đến những
sản phẩm mà họ cần mua, không phân biệt địa lý, ngôn ngữ, tuổi tác, tầng lớp xã
hội.
Một Hệ thống nhận diện Thương hiệu tốt sẽ mang tính thuyết phục và hấp
dẫn cao, nó giới thiệu một hình ảnh Thương hiệu chuyên nghiệp, khác biệt và dễ
nhận biết đối với Người tiêu dùng, đó là điều tạo nên sự thành công. Hệ thống
nhận diện Thương hiệu còn mang đến cho người tiêu dùng những giá trị cảm nhận
về mặt lý tính (chất lượng tốt, mẫu mã đẹp…) và cảm tính (Chuyên nghiệp, có tính
cách, đẳng cấp…), nó tạo một tâm lý mong muốn được sở hữu sản phẩm.
* Thuận lợi hơn cho lực lượng bán hàng.
Mọi hoạt động thương mại dù lớn hay nhỏ đều là bán hàng, những yếu tố mà
chúng ta gọi là “chiến lược” thực chất đều nhằm thúc đẩy cho việc bán hàng được
tốt hơn.
7
Một Hệ thống nhận diện Thương hiệu chiến lược phải biết tập trung vào
người tiêu dùng, nó mang giá trị, thông điệp mạnh mẽ nhất của công ty tấn công
vào nhận thức của người tiêu dùng. Sự nhất quán của Hệ thống nhận diện Thương
hiệu và việc sử dụng đồng bộ các phương tiện truyền thông sẽ làm cho mối quan
hệ giữa mua và bán trở nên dễ dàng và gần gũi hơn. Giờ đây người tiêu dùng mua
sản phẩm một cách chủ động, họ tự tin ra quyết định mua hàng bởi vì họ tin vào
Thương hiệu cũng như những giá trị ưu việt mà Thương hiệu mang đến cho họ.
Mục tiêu của tất cả các công ty là tạo ra giá trị cổ tức, Danh tiếng của Thương
hiệu là một trong những tài sản giá trị nhất của công ty. Thành công của một
Thương hiệu phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng nhận thức cộng đồng, củng cố
danh tiếng và tạo dựng những giá trị. Một HTND Thương Hiệu mạnh sẽ giúp xây
dựng nhanh chóng tài sản Thương hiệu thông qua sự tăng trưởng về mặt nhận thức,
sự hiểu biết, lòng trung thành của người tiêu dùng đối với Thương hiệu, nó làm cho
giá trị Thương hiệu tăng trưởng một cách bền vững. Tài sản Thương hiệu đang
được xây dựng và tăng trưởng từng giờ ngay cả khi ta đang ngủ.
Quy trình xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu.
Chúng ta phải thiết kế làm sao mang tính thiết thực và hiệu quả cao, luôn
hướng đến sự phục vụ thỏa mãn tối đa những nhu cầu và lợi ích của khách hàng
theo cách tối ưu nhất. Với những gói dịch vụ được đề xuất, khách hàng có thể dễ
dàng tìm được cho mình những giải pháp xây dựng hình ảnh và bản sắc thương
hiệu chuyên nghiệp, ấn tượng, hiệu quả, phù hợp nhất với ngân sách đầu tư.
Một quy trình xây dựng và thiết kế hình ảnh, bản sắc thương hiệu thường
được bắt đầu bằng những nghiên cứu khách hàng về: định vị thương hiệu, sản
phẩm, khách hang... từ đó có thể giúp cho những ý tưởng sáng tạo được hình thành.
Phần lớn thời gian của một quy trình xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện
thương hiệu dựa trên tầm cỡ, tính phức tạp cũng như số lượng những hạng mục
thiết kế của dự án.
Bước 1: Nghiên cứu và Phân tích (Research & Analysis)
Những Dự án xây dựng và thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu dù lớn
hay nhỏ luôn cần sự phối hợp nghiên cứu và phân tích giữa nhà thiết kế và khách
hàng, đây là cách tốt nhất cho những những định hướng sáng tạo mang tính khác
biệt rõ ràng với những thương hiệu khác. Về phía khách hàng, chủ doanh nghiệp
phải bắt buộc tham gia ngay từ khâu này. Những cuộc nghiên cứu tùy mức độ sẽ
bao gồm các bước cơ bản sau:
Kiểm tra nội bộ (Internal audit)
8
Thống nhất những mục tiêu cụ thể của dự án. Những thông tin, tài liệu liên
quan có ích cho dự án hay những cuộc trao đổi, thảo luận bàn tròn cũng có những
giá trị hữu ích cho những nghiên cứu và phân tích ban đầu.
Thấu hiểu người tiêu dùng (Customer insight)
Những nghiên cứu mang tính thấu hiểu người tiêu dùng sẽ cho những kết quả
khách quan và đúng đắn nhằm giúp nhà thiết kế và khách hàng tìm ra được những
định hướng, giải pháp và ý tưởng phù hợp với những suy nghĩ, cảm nhận của họ.
Đối thủ cạnh tranh (Competitors):
Nghiên cứu kỹ lưỡng đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho nhà thiết kế và khách
hàng có những định hướng chiến lược mang tính đúng đắn, điều này sẽ giúp tạo
được sự khác biệt và tách biệt với đối thủ.
Bước 2: Chiến lược (Strategy)
Ở bước này những yếu tố định vị và cốt lõi thương hiệu. Ý tưởng nền của
khách hàng, khái niệm thiết kế cơ bản (Concept), thông điệp chính phải được xác
định một cách rõ ràng. Một bảng tóm tắt về dự án (Project brief) bao gồm những
giải pháp và ý tưởng, mục tiêu của dự án và những kết quả nghiên cứu được nhà
thiết kế thuyết trình cùng khách hàng.
Hai đến ba định hướng chiến lược của dự án sẽ được đưa ra, khách hàng chọn
một, định hướng được chọn là định hướng chính của dự án, tất cả những ý tưởng,
hình ảnh, thông điệp… đều xoay quanh định hướng này cho đến khi hoàn tất dự án.
Bước 3: Thiết kế (Design)
Đây là giai đoạn đã quyết định ý tưởng và định hướng chính của dự án nhằm
bước vào triển khai các thiết kế cơ bản. Những thiết kế cơ bản hoàn tất sẽ được
thuyết trình với khách hàng và sẽ được điều chỉnh để chọn ra mẫu thích hợp nhất.
Mẫu được chọn là xuất phát điểm cho việc triển khai toàn bộ những hạng mục
thiết kế của dự án.
Bước 4: Bảo hộ (Trademark protection)
Bảo hộ thương hiệu luôn là nhu cầu cần thiết nhằm bảo đảm an toàn cho
thương hiệu tránh những sự sao chép, bắt chước từ đối thủ cạnh tranh. Việc đăng
ký bảo hộ cũng là bước an toàn cho giai đoạn tung dự án ra thị trường.
Bước 5: Ứng dụng (Application)
Toàn bộ hạng mục thiết kế của dự án được thiết kế theo từng nhóm cơ bản,
khách hàng điều chỉnh và ký duyệt theo từng nhóm cho đến khi hoàn tất. Các thiết
kế hoàn tất bao gồm tất cả những yếu tố thiết kế về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu
và cả những tham vấn cho khách hàng trong việc đưa vào sản xuất thực tế.
9
Bước 6: Thực hiện (Implementation)
Tùy vào thỏa thuận ban đầu giữa khách hàng và nhà thiết kế mà một bản thiết
kế có những chi tiết hướng dẫn thiết kế theo từng mức độ khác nhau, nó có thể là
những lời tư vấn miệng hay những bản hướng dẫn thiết kế chi tiết (manual guide)
cho việc sản xuất dự án. Khách hàng cũng có thể yêu cầu nhà thiết kế trong vai trò
là một giám sát và tư vấn để làm việc với nhà cung ứng trong suốt quá trình sản
xuất dự án với một khoản phí được thỏa thuận giữa hai bên.
Vai trò giám sát của nhà thiết kế cho việc sản xuất dự án sẽ rất cần thiết và
quan trọng, những kinh nghiệm của nhà thiết kế sẽ giúp cho kết quả sản xuất dự
án đạt được độ chính xác cao, hạn chế rủi ro hoặc phát sinh. Ngoài ra còn giúp cho
khách hàng chọn được những nhà cung ứng có năng lực và tiết kiệm tối đa ngân
sách đầu tư.
1.6 Quảng bá thương hiệu
Quảng bá thương hiệu là để tạo sức mạnh cho thương hiệu sức mạnh từ sự
thực hiện tốt được các chức năng, và sức mạnh từ sự nhận biết trong khách hàng và
công chúng về sản phẩm thông qua thương hiệu (biểu hiện của những gì sản phẩm
có, riêng có, và làm được).
Trong tiếp thị, quảng bá bao gồm các hoạt động chính là quảng cáo, khuyến
mại, chào hàng và giao tế (quan hệ công chúng). Các nội dung này có thể được sử
dụng riêng hoặc phối hợp với nhau, và chúng được thực hiện dựa trên những quy
tắc nhất định của một quá trình truyền thông giao tiếp như sơ đồ sau:
10
1.7 Kiểm tra và đánh giá thương hiệu
Khi xây dựng thương hiệu, chúng ta không thể để đó mà phải chủ động có
những biện pháp kiểm tra đánh giá theo dõi hợp lí các phản hồi từ môi trường để có
các giải pháp khắc phục giải quyết hiệu quả nhằm nâng cao sức mạnh thương
hiệu.
Ngày nay nhiều người xây dựng thương hiệu một cách máy móc mà quên mất
phần nền tảng của thương hiệu làm ảnh hưởng xấu đến vị trí và thành quả của
thương hiệu. Hơn nữa khi có nhiều phương tiện truyền thông, thì càng ít người tiêu
dùng chi tiền vào lĩnh vực này. Kết quả là các nhân viên tiếp thị nỗ lực hết mình để
đạt mục tiêu doanh thu mà quên mất uy tín thương hiệu. Điều này thật sự không tốt
đối với doanh nghiệp.
Một cuộc đánh giá thương hiệu thành công phải đạt được theo các tiêu chí sau:
a. Thông điệp chính
Theo các giới chuyên môn, thương hiệu của bạn cần kết nối với các tên miền.
Nhưng hãy cho biết, điểm chính yếu trong thông điệp của bạn trên website có rõ
ràng cho người xem không? Ba thông điệp then chốt nào mà người sử dụng có được
khi bỏ 10 phút vào website của bạn?
b. Tính nhất quán
Đây là yếu tố khá quan trọng khi bước vào điều hành kinh doanh. Bạn phải
chắc chắn thông tin chính yếu của thương hiệu phản ánh tính nhất quán trong lĩnh
vực kinh doanh của mình, nhờ đó khách hàng mới tin tưởng vào thông tin đó, tìm
kiếm trang này đến trang khác, từ thế giới thực tế, các cửa hàng, từ điện thoại cầm
tay, từ danh mục đến lĩnh vực của bạn,… Tóm lại, chắc chắn một điều rằng trong
mọi hình thức chuyển tải thông tin về thương hiệu, khách hàng của bạn không nghi
ngờ về nơi mà họ cần đến và tại sao đến đó.
Điểm khác nữa là: Tính nhất quán còn là nền tảng cần thiết trong mọi khía
cạnh tác động đến khách hàng. Tính nhất quán còn thể hiện sự hợp lực giữa thông
điệp của thương hiệu và các phương tiện truyền thông. Thông điệp thương hiệu
của bạn trên website (về âm điệu và cách thể hiện) có đồng nhất với thông điệp
phổ biến tại các cửa hàng không? Trên truyền hình so với trên truyền thanh ra sao?
So với những tin tức đưa lên các tạp chí danh mục? Bạn thể hiện được khoảng
50% thông điệp của mình nhất quán – về âm sắc và nội dung trên các phương tiện
truyền thông không? Nếu có, bạn đã định hướng đúng đắn.
c. Sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông
Có phải các phương tiện truyền thông đã giúp bạn trong việc triển khai chiến
lược thương hiệu để hoạt động kinh doanh được hài hòa, đồng nhất và đạt hiệu
11
quả cao? Bạn thành công như thế nào trong chiến lược của mình nhằm chuyển tải
thông tin đến khách hàng từ trang web đến trang web, từ web đến điện thoại di
động, và từ di động đến các cửa hàng. Bạn có thể tận dụng 70% các phương tiện
truyền thông cho công việc mang thương hiệu đến với khách hàng và ngược lại
không?
d. Lắng nghe, học hỏi và phản hồi lại.
Thương hiệu không chỉ “nói” mà còn “lắng nghe” và “phản ứng lại”. Tất cả
thương hiệu đều có thể lắng nghe thông tin về người tiêu dùng, học từ dữ liệu thu
thập được và phản hồi lại cho khách hàng một cách khéo léo sẽ giúp bạn thành
công. Hãy kiểm tra thương hiệu của bạn xem, đánh giá xem là người xây dựng
thương hiệu bạn đã lắng nghe khách hàng ra sao, nắm bắt thông tin như thế nào, và
học hỏi gì từ việc khai thác các dữ liệu và phân tích chúng điều này thể hiện qua
việc bạn tìm hiểu, khám phá trong cuộc nói chuyện trực tiếp với khách hàng. Nếu
bạn ước chừng khả năng xây dựng thương hiệu của bạn theo phương pháp này
khoảng 5/10 phần, thì thương hiệu của bạn có chiều hướng tốt.
e. Âm điệu
Chất giọng của thương hiệu bao gồm hai yếu tố sau: B ạn ph ải có khả năng
chuyển tải tinh thần của thương hiệu và truyền thông trong cách nói và viết mang
tính cách cá nhân, bạn cần có khả năng theo sát cách truyền đạt thông tin sao cho
phù hợp với khách hàng của mình. Quá nhiều thông tin sẽ gây phức tạp trong ngôn
ngữ, làm mất khả năng xác định thương hiệu và làm lu mờ bản chất của thông điệp
mà bạn muốn chuyển tải.
Chương 2: THƯƠNG HIỆU NƯỚC KHOÁNG TIÊN LÃNG
1. Giới thiệu về nước khoáng TIÊN LÃNG
Nằm giữa vùng đồng bằng duyên hải Bắc Bộ, khu du lịch nước suối khoáng
nóng Tiên Lãng chỉ cách thành phố Hải Phòng 18 km về phía Nam. Người dân đất
Cảng chỉ cần nửa giờ đồng hồ xe chạy đã có mặt ở nơi này. Từ thủ đô Hà Nội du
khách theo tuyến đường 5 và quốc lộ 10 với gần 110 km là tới được nơi đây. Nếu
qua đường Tứ Kì Hải Dương chỉ có 80 km. Đặc biệt khu du lịch này nằm trong
tuyến du khảo đồng quê với những điểm đến hấp dẫn ở các huyện ngoại thành
phía Nam Hải Phòng. Hầu như những ai đi dâng hương tưởng niệm đền thờ Trạng
Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo, khi trở về đều ghé qua và
dừng chân tại Khu du lịch suối nước khoáng nóng Tiên Lãng để thưởng thức.
Nước khoáng nóng thiên nhiên Tiên Lãng độc nhất vô nhị ở vùng đồng bằng
Bắc Bộ, Khu du lịch nước khoáng nóng Tiên Lãng những năm gần đây đã tăng
lượng khách du lịch không chỉ đến từ trong nước mà còn khá đông du khách nước
12
ngoài. Từ xa xưa, nước khoáng nóng được coi là báu vật mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Đã có không ít truyền thuyết kể về việc sử dụng nước khoáng để
chữa bệnh, và nước khoáng luôn có mặt trong đời sống cao sang của các bậc công
hầu, vua chúa. Thời nay, nơi nào có nguồn nước khoáng nóng, nơi ấy đều trở thành
những điểm nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe chữa bệnh và nước khoáng ấy đều
được khai thác, đóng chai, phân phối tới các nơi làm nguồn nước uống có tác dụng
phục vụ sức khỏe con người.
Việt Nam có nhiều nguồn nước khoáng, nhưng chủ yếu năm ở các miền rừng
núi xa xôi, hẻo lánh. Thật mừng là, ở xã Bạch Đằng, huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng, ngay vùng đồng bằng ven biển, đã gần nửa thế kỷ nay, phát hiện ra một
nguồn nước khoáng nóng. Đây được đánh giá là 1 trong 5 mỏ nước khoáng đặc biệt
có giá trị của Việt Nam, và cùng loại với nguồn nước khoáng nổi tiếng trên thế
giới, như: Mirgorod của Nga, Darkov của Tiệp Khắc, Baisov c ủa Bungari, E`laruc
và Sallivs de Jura của Pháp. Năm 1965, trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, Việt Nam được nước bạn Nga (Liên Xô cũ) viện trợ khoa học kỹ thuật, giúp
ta thăm dò dầu khí một số nơi ở vùng đồng bằng ven biển. Trong đó có một mũi
khoan số 14b tại xã Bạch Đằng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng được các
bạn chuyên gia Nga khoan. Tới độ sâu 850 m dưới lòng đất, nóng 540C dâng trào
phun lên khỏi mặt đất và Nguồn nước khoáng nóng Tiên Lãng được phát hiện từ
đây nhưng do hoàn cảnh đất nước còn chiến tranh nguồn nước được tạm thời đóng
lại. Đến năm 1982 trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước, nguyên Phó thủ
tướng Chính phủ Đoàn Duy Thành, nguyên Bí thư thành ủy thành phố Hải Phòng đã
cho khai mở lại Nguồn nước khoáng nóng Tiên Lãng phục vụ đời sống sức khỏe
nhân dân. Trong thời kỳ này có các vị lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước ta đã
đến sử dụng nước khoáng nóng Tiên Lãng. Ngày 2181984, Phó chủ tịch Quốc hội
Xuân Thủy, về đây đã cảm hứng viết tặng một bài thơ:
Qua thăm Tiên Lãng Hải Phòng
Ngờ đâu mạch đất có dòng nước sôi
Quý thay, đất nước con người
Tắm xong khoan khoái tưởng đời như Tiên!
Theo tài liệu số 56 ngày 18/6/1983, thì Đoàn cán bộ nghiên cứu của Trường
Đại học Dược Hà Nội đã xác định nước khoáng nóng Tiên Lãng có tác dụng phòng,
chữa một số bệnh như: viêm mãn tính và thoái hóa bộ máy vận động và đường hô
hấp trên; viêm mãn tính dây thần kinh ngoại biên; viêm mãn tính phụ khoa và rối
loạn chức năng nội tiết của phụ nữ hoặc trẻ em dậy thì; lao hạch xương khớp
không phải do lao, tạng bạch huyết trẻ em, một số bệnh ngoài da và phục hồi chức
năng do di chứng chấn thương hoặc giải phẫu, uống trong để chữa một số bệnh
13
mãn tính đường tiêu hóa. Để phát huy tác dụng nguồn nước khoáng Tiên Lãng phục
vụ cộng đồng, từ năm 2004 đến nay.
Công ty TNHH Phú Vinh Địa chỉ 2729 Hai Bà Trưng, quận Lê Chân, thành
phố Hải Phòng, Đt. 0313631684 đã đầu tư 100 tỷ đồng xây dựng ngay tại nơi đây
một khu du lịch suối nước khoáng nóng, với diện tích gần 100.000 m2 để phục vụ
khách du lịch nghỉ dưỡng. Nơi đây không chỉ là điểm đến lý tưởng với những dịch
vụ du lịch hấp dẫn trong nhà và ngoài trời mà còn là nơi sản xuất, phát triển thương
hiệu nước khoáng đóng chai Tiên Lãng.
2. Vài nét về thị trường nước tinh khiết
Bắt nguồn từ nhu cầu về nước sạch và sự tiện dụng trong sinh hoạt, nước
đóng chai đang có xu hướng được người dân sử dụng thường xuyên và ngày càng
phổ biến. Từ các khu du lịch, công sở, trường học đến các hộ gia đình, các cửa hang
buôn bán.
Trong năm 2009, mỗi người tiêu dùng tại Việt Nam chi hơn 28.100 đồng cho
nước tinh khiết và hơn 10.200 đồng cho nước khoáng, tăng lần lượt 3,9% và 4,8%
so với năm 2008. Dự báo vào cuối năm 2014, thị trường nước uống đóng chai Việt
Nam sẽ đạt tổng doanh thu khoảng 279 triệu USD, tăng trưởng bình quân 6%/năm
trong giai đoạn 20092014, tổng sản lượng toàn thị trường ước đạt trên 307 triệu lít.
Với mức tiêu thụ khoảng 3lít/người/năm, được đánh giá là một trong những thị
trường nước giải khát không cồn tăng trưởng nhanh nhất thế giới, rõ ràng, cơ hội
đẩy mạnh phát triển cho các thương hiệu nước đóng chai trong năm 2014 và những
năm tới là không hề ít.
Số liệu thống kê 5 năm vừa qua cho thấy, thị trường nước tinh khiết đóng chai
tăng trưởng không ngừng với tốc độ trung bình 20%/năm, năm 2005 số lít nước tinh
khiết đóng chai tiêu thụ chỉ khoảng 1.7 triệu lít/năm thì đến năm 2009 là hơn 3 triệu
lít, năm 2010 là khoảng 4 triệu lít, dự báo năm 2015 là khoảng 8 triệu lít, doanh số
thị trường nước uống đóng chai Việt Nam hiện tại khoảng 40.000 tỷ đồng.
Hải Phòng có gần 50 nhãn hiệu, kiểu dáng khác nhau, thị trường nước uống
đóng chai (nước uống tinh khiết) trên địa bàn thành phố Hải Phòng được đánh giá là
phong phú, đa dạng không kém gì thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
4. Tầm nhìn thương hiệu
4.1 Tầm nhìn
Trở thành doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất, phân phối các sản phẩm nước
uống tinh khiết và các sản phẩm liên quan tại Hải Phòng và nâng tầm thương hiệu
14
nước uống tính khiết Tiên Lãng trên cả nước, trở thành thương hiệu uy tín được
mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích.
4.2. Sứ mạng
Công ty TNHH Phú Vinh sản xuất và kinh doanh những sản phẩm bảo vệ và
cải thiện sức khỏe người tiêu dùng. Chúng tôi cam kết sử dụng công nghệ hiện đại
nhằm loại bỏ tất cả các độc tố, tạp chất giữ lại các khoáng chất có lợi đưa ra một
sản phẩm nước lọc tinh khiết nhất. Công ty với đội ngũ nhân viên sáng tạo không
ngừng, lòng nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm cao, luôn tìm hiểu và đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng: Công ty là bạn của cuộc sống; là bí quyết bảo vệ cho sức khỏe
mọi người tiêu dùng.
Sản phẩm: Công ty sản xuất và phân phối những sản phẩm nước tinh khiết
chất lượng nhất, cung cấp những dịch vụ tin cậy với mức giá hợp lí cho người tiêu
dùng.
Thị trường: Công ty mong muốn đưa sản phẩm nước uống tinh khiết không
chỉ cạnh tranh trên thị trường Hải Phòng mà cả thị trường Việt Nam, trước hết tập
trung vào thị trường Hải Phòng.
Công nghệ: Sử dụng cộng nghệ hiện đại tiên tiến của Châu Âu để tạo ra
sản phẩm nước uống tinh khiết chất lượng tuyệt vời cho người tiêu dùng.
Tự đánh giá: Công ty quyết tâm nhanh chóng khẳng định vị trí thương hiệu
nước uống tính khiết của Hải Phòng bằng chính những sản phẩm mang chất lượng
cùng với dịch vụ uy tín nhất.
Quan tâm tới sự sống còn, phát triển khả năng sinh lời: sự tồn tại của doanh
nghiệp chính là nhờ vào việc tạo ra những sản phẩm tốt nhất cho sức khỏe của
người tiêu dùng, tạo được sự quan tâm ủng hộ của người tiêu dùng.
Quan tâm với hình ảnh cộng đồng: Không chỉ mang đến nguồn sức khỏe cho
mọi người, Công ty mong muốn góp phần vào việc nâng cao sức mạnh kinh tế, xã
hội thành phố.
5. Định vị thương hiệu
5.1 Xác định môi trường cạnh tranh
Nhận thấy sản phẩm mà chúng tôi hoạch định, sắp tung ra thi trường có khá
nhiều đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh trạnh hiện tại như: Aquafina, Lavie,
Vĩnh Hảo… nổi tiếng về chất lượng có mặt từ lâu trên thị trường được nhiều
người tin dùng ngoài ra có các doanh nghiệp nhỏ lẻ ở Hải Phòng và 1 số mặt hàng
nhập khẩu từ Mỹ, Nhật, Trung Quốc… Đây là những công ty có thương hiệu và
15
công nghệ sản xuất hiện đại nhưng có giá thành sản phẩm tương đối cao chưa thật
sự phù hợp với mặt bằng thu nhập của người dân Hải Phòng nói riêng và một số
tỉnh thành nói chung. Các doanh nghiệp nhỏ lẻ thì công nghệ lạc hậu, thường không
có giấy phép hoạt động đạt chuẩn không có sản phẩm tạo sự tin tưởng với khách
hàng.
Qua việc phân tích các đối thủ cạnh tranh và nhận thấy công ty với công nghệ
hiện đại của Châu âu và có nguồn nhân lực chất lượng, chuyên sản xuất kinh doanh
các sản phẩm nước uống tinh khiết, dòng sản phẩm này hiện chưa phát triển mạnh
trên thị trường Hải Phòng, có thể sử dụng chiến lược định vị dựa vào cạnh tranh
nhằm đưa ra phương hướng và chính sách phù hợp với mọi đối thủ, vì vậy “Tiên
Lãng sẽ phấn đấu trở thành thương hiệu nước uống tinh khiết cao cấp dẫn đầu tại
Hải Phòng”.
5.2. Khách hàng mục tiêu
Như đã phân tích trên, sản phẩm nước khoáng Tiên Lãng có lợi thế về mặt giá
cả với chất lượng không thua kém, do vậy đối tượng là các tổ chức kinh doanh, cơ
quan xí nghiệp và lượng khách hàng có thu nhập trung bình và thấp trên địa bàn Hải
Phòng.
6. Giá trị và tính cách thương hiệu
Tiên Lãng là sản phẩm nước uống tinh khiết, phân khúc mà chúng tôi hướng
tới là khách hàng có thu nhập trung bình, thấp nên chúng tôi sẽ thiết kế bao bì nhẹ
nhàng, bắt mắt. Sản phẩm nước uống tinh khiết bảo đảm cho sức khỏe.
7. Lí do tin tưởng thương hiệu
Để thực sự chiếm được niềm tin của khách hàng, đây thực sự không phải là
một vấn đề đơn giản với bất cứ một doanh nghiệp nào. Bởi vậy điều đảm bảo
đầu tiên của chúng tôi chính là cam kết về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có
giấy chứng nhận về chất lượng quy trình an toàn vệ sinh, tốt cho sức khỏe người
tiêu dùng. Ngoải ra chúng tôi sẽ thiết kế, đa dạng hóa về mẫu mã, kiểu dáng sản
phẩm. Ngoài việc thiết kế các bình cỡ lớn, chúng tôi sẽ thiết kế các loại chai nhỏ
phù hợp với việc bảo quản khi di chuyển xa, các buổi dã ngoại,…. Bên cạnh đó thái
độ phục vụ của nhân viên: ân cần, niềm nở, chu đáo…. Cũng như đảm bảo một văn
hóa doanh nghiệp đặc trưng, tốt đẹp… chính là những chìa khóa để khiến khách
hàng tin tưởng hơn về thương hiệu của chúng tôi.
16
8. Sự khác biệt của thương hiệu
Sản phẩm nước tinh khiết 2 tông màu chủ đạo là màu xanh trắng, là sự kết
hợp hài hòa gợi cảm giác trong lành và tinh khiết sẽ là thiết kế đặc trưng trên các
bao bì của sản phẩm. Đây cũng là tông màu đồng phục của nhân viên.
Phần 3: KẾT LUẬN
Một thương hiệu có giá trị là tổng hợp của rất nhiều yếu tố, những thành quả
mà doanh nghiệp tạo dựng được trong suốt quá trình hoạt động của mình, thương
hiệu có giá trị là phản ánh được nhu cầu cốt lõi của khách hàng. Để có thể xây
dựng một thương hiệu thành công, được nhiều người tiêu dùng biết đến là điều vô
cùng khó khăn, đòi hỏi quá trình nghiên cứu, phân tích nhu cầu của khách hàng,
đồng thời những sáng tạo không ngừng của các nhà quản trị thương hiệu. Một
thương hiệu mà có thể khắc sâu vào tâm trí của người tiêu dùng sẽ kích thích khả
năng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, tạo úy tín, lòng tin cho khách hàng khi
sử dụng sản phẩm.
Qua quá trình tìm kiếm, nhận định những định những nhu cầu khách hàng,
cùng với những sáng tạo và học hỏi ý kiến từ các chuyên gia, doanh nghiệp chúng
tôi phát triển thương hiệu nước tinh khiết “Tiên Lãng” là sản phẩm nước tinh
khiết tốt cho sức khỏe bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đặc tính cốt lõi mà doạnh
nghiệp muốn hướng tới sản phẩm là “Tiên Lãng là thương hiệu của nước uống
tinh khiết mang lại những giá trị mới cho cuộc sống”. Là thương hiệu sản phẩm
mới ra đời chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, điều này đòi
quá trình hoạch định cải tiến sản phẩm không ngừng của doanh nghiệp.