Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu hiện tượng trì hoãn tuần hoàn vạt hai cuống mạch trên thỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.9 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TRÌ HOÃN TUẦN HOÀN VẠT HAI CUỐNG
MẠCH TRÊN THỎ
Nguyễn Thanh Hải*, Nguyễn Bắc Hùng**,Vũ Quang Vinh***

TÓM TẮT:
Mục tiêu: Đánh giá tác động của hiện tượng trì hoãn trong việc làm thay đổi tuần hoàn trong vạt da
lưng thỏ.
Đối tượng và phương pháp: 30 thỏ trắng khỏe mạnh, tuổi từ 6-8 tháng, trọng lượng 2,2 – 2,5kg. Trên mỗi
thỏ vạt 2 cuống được xác định dọc theo lưng thỏ dựa trên động mạch ngực lưng và động mạch mũ chậu sâu, vạt
có kích thước trung bình dài 21cm, rộng7cm. Vạt trì hoãn được nâng lên ở 2/3 đầu xa (phía đuôi) bằng 2 đường
rạch 2 bên và đường ngang dạng chữ U, loại bỏ toàn bộ các nhánh xuyên từ dưới và hai bên vào vạt, lót miếng
silicone có đục lỗ dưới nền vạt và khâu vạt lại, nhóm chứng là vạt còn lại trên lưng của mỗi thỏ. Thỏ chia thành 3
lô như nhau. Lô 1: trì hoãn 7 ngày, lô 2: trì hoãn14 ngày, lô 3: trì hoãn 21 ngày để đánh giá hiệu quả trì hoãn
bằng sự tăng số lượng vòng nối giữa 2 cuống mạch, sự tăng sinh đường kính gốc cuống mạch ngực lưng và sự
tăng sinh tân mạch tại vị trí thông nối.
Kết quả: Số lượng vòng nối trung bình của: nhóm chứng là 0 vòng nối (không có thông nối), của nhóm trì
hoãn 7 ngày là 2,3 vòng nối, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 4,2 vòng nối, của nhóm 21 ngày là 4,3 vòng nối. Kết
quả ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh vòng nối ở nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Đường kính gốc cuống mạch: Đường kính trung bình cuống mạch nơi gốc vạt (động mạch
ngực lưng) ở các nhóm: nhóm chứng là 0,617mm; nhóm trì hoãn 7 ngày là 0,756mm; nhóm trì hoãn 14 ngày là
0,945mm; nhóm trì hoãn 21 ngày là 0,95mm. Kết quả này cho thấy có sự gia tăng đáng kể đường kính cuống
mạch của nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số lượng tân mạch
tại vùng thông nối:Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí vòng nối dưới kính hiển vi quang học của nhóm chứng
là 4,1 tân mạch, của nhóm trì hoãn 7 ngày là 6,4 tân mạch, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 8,8 tân mạch, của nhóm
21 ngày là 8,9 tân mạch. Qua số lượng tân mạch thống kê trên, ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh tân mạch ở
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết luận: Việc trì hoãn trên vạt hai cuống mạch ở thỏ đã chứng minh được sư mở rộng vạt, tăng sức sống


vạt trì hoãn so với vạt chứng bằng việc tăng số lượng vòng nối giữa hai cuống mạch, tăng đường kính gốc cuống
mạch, tăng số lượng tân mạch tại vùng thông nối, điều này rất có giá trị trong việc ứng dụng vào thực tế
lâm sàng.
Từ khóa: vạt trì hoãn, hiện tượng trì hoãn, delay flap, delay phenomenon.

ABSTRACT
STUDYING DELAY PHENOMENON IN BI-AXIAL SK IN FLAP OF RABBIT
Nguyen Thanh Hai, Nguyen Bac Hung, Vu Quang Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 234 - 239
Objective: evaluating the effects of delay phenomenon in changing blood vessel of rabbit skin flap in
experiment.
* Khoa Phẫu thuật tạo hình bệnh viện quận Phú Nhuận
**Bộ môn Phẫu thuật tạo hình trường đại học Y Hà Nội
***Khoa Phẫu thuật tạo hình Viện Bỏng Quốc gia
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thanh Hải
ĐT: 0903045045

234

Email: ,

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

Method: 30 healthy white rabbits, age from 6-8 months, weight from 2.2-2.5kg. On every rabbit, bi-axial flap
is verified along the back based on thoraco-dorsal artery and the deep iliac artery, flap has the average size 21cm

length, 7cm width, 2/3 distance delay flap (tail side) is released and elevated by U-shape incision, to isolate artery
supply from below and two sides to flap, put a silicone sheet which made hole under flap then close flap, control
flap is symmetric flap on the back of every rabbit. 30 rabbits divided into 3 lots with 10 rabbits every lot.: Lot 1:
delayed 7 days; Lot 2: delayed 14 days; Lot 3: delayed 21 days to evaluate the effects of delay by anastomosis of 2
arteries, proliferative diameter vessel, proliferative neovasculars.
Results and discussion: The number of average round connectors: Control: 0; 7 days delayed: 2,3; 14 days
delayed:4,2; 21days delayed:4,3. In all three delayed groups are connected proliferation round connectors in
delayed group compared with the control group. The difference was statistically significant at P<0.05. Diameter of
thoraco-dorsal artery origin: The average of diameter thoraco-dorsal artery origin: Control: 0.617mm; 7 days
delayed: 0,756; 14 days delayed: 0, 945mm; 21 days delayed:0,95mm. results showed a significant increase of
artery diameter in delayed group compared with the control group, the difference was statistically significant at
P<0.05. The number of neovasculars in anastomosis: Cotrol:4,1; 7days delayed: 6,4; 14 days delayed: 8,8; 21 days
delayed:8,9. results showed a significant increase the number of neovasculars in delayed group compared with the
control group, the difference was statistically significant at P<0.05.
Conclusion: Bi-axial delay flap in rabbit proved the extension in flap by increasing anastomosis of 2 arteries
in delay flap compared with control flap by: significant increasing of round connectors, thoraco-dorsal artery
diameter, the number of neovasculars, this is useful in application of reality clinical.
Key words: delay flap, delay phenomenon.

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Trong phẫu thuật tạo hình nói chung và
trong điều trị bỏng nói riêng, chất liệu tạo hình là
vấn đề rất quan trọng. Với những tổn khuyết
nhỏ, việc tạo hình thường đơn giản, tuy nhiên
đối với các tổn khuyết có kích thước lớn, việc tìm
chất liệu tạo hình và mở rộng kích thước vạt sao
cho phù hợp về màu sắc, kích thước và cấu trúc

với nơi tổn khuyết là vấn đề phức tạp và luôn
được tìm tòi nghiên cứu.

Đối tượng

Trì hoãn vạt là một vấn đề đang được
nghiên cứu và ứng dụng nhằm tăng kích
thước vạt da khi sử dụng(1,2,4,5,6), tuy nhiên vẫn
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể
về sự biến đổi của vạt trì hoãn, hệ thống mạch
máu biến đổi ra sao cả trên thực nghiệm lẫn
trên lâm sàng. Xuất phát từ thực tế trên, chúng
tôi đặt vấn đề nghiên cứu:”nghiên cứu hiện
tượng trì hoãn tuần hoàn vạt hai cuống mạch
trên thỏ”nhằm mục tiêu: Đánh giá tác động của
hiện tượng trì hoãn trong việc làm thay đổi hệ
thống mạch máu trong vạt da lưng thỏ.

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Chúng tôi chọn 30 thỏ trắng không phân biệt
đực- cái, khỏe mạnh, tuổi từ 6-8 tháng, trọng
lượng 2,2 – 2,5kg, nhanh nhẹn, không mắc các
bệnh ngoài da.

Phương pháp
Trên mỗi thỏ, thiết kế vạt hai cuống mạch
đối xứng qua đường giữa cột sống ở hai bên
lưng thỏ (vạt bên phải là vạt trì hoãn, vạt bên trái
là vạt đối chứng), vạt 2 cuống được xác định dọc

theo lưng thỏ dựa trên 2 bó mạch Ngực lưng và
mũ chậu sâu, vạt được thiết kế hình chữ nhật có
kích thước trung bình dài 24cm, rộng 7cm. Vạt
được nâng lên ở 2/3 đầu xa (phía đuôi) bằng 2
đường rạch 2 bên và đường rạch ngang dạng
chữ U, loại bỏ toàn bộ các nhánh xuyên từ dưới
và hai bên vào vạt, lót miếng silicone có đục lỗ
dưới nền vạt và khâu đóng vạt lại. Vạt chứng sẽ
được thiết kế hoàn toàn giống vạt trì hoãn phía
lưng đối diện còn lại của mỗi thỏ. Sau khi trì
hoãn, mỗi thỏ đều được sử dụng kháng sinh

235


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học
Gentamycin 60mg/ngày x 7 ngày. Thỏ thực
nghiệm được chia thành 3 lô, mỗi lô 10 thỏ; lô 1:
trì hoãn 7 ngày, lô 2: trì hoãn 14 ngày, lô 3: trì
hoãn 21 ngày. Phương pháp này nhằm đánh giá
tác động của hiện tượng trì hoãn trong việc gia
tăng số lượng vòng nối giữa hai cuống mạch, sự
tăng kích thước gốc cuống mạch, và tăng số
lượng tân mạch tại vùng thông nối bằng cách sử
dụng Barium Sulphat tiêm vào cuống mạch để
chụp mạch cản quang, sau đó mẫu vạt này gửi
giải phẫu bệnh đo đường kính gốc cuống mạch
ngực lưng và đếm số lượng tân mạch giữa

vùng thông nối.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá số lượng vòng nối (nhánh nối),
đường kính gốc cuống mạch ngực lưng, số
lượng tân mạch

Số lượng vòng nối mạch máu trung bình
giữa hai cuống mạch
Số lượng vòng nối trung bình qua chụp mạch
cản quang
Bảng 1: Số lượng vòng nối trung bình giữa 2 cuống
mạch ở nhóm trì hoãn 7 ngày và nhóm chứng
Thỏ trì hoãn 7 ngày
(lô 1, nhóm I, n=10)
Nhóm trì hoãn
Nhóm chứng

Số vòng nối trung bình
2,3±0,1
0

Có sự tăng sinh rõ rệt số vòng nối mạch máu
giữa hai cuống mạch ở nhóm vạt có trì hoãn 7
ngày, trong khi nhóm vạt chứng không có trì
hoãn thì không xuất hiện vòng nối giữa hai
cuống mạch.

Ảnh 1. Chụp mạch cản quang vạt lưng thỏ giữa vạt chứng và vạt trì hoãn 7 ngày (T1L1N1)
Bảng 2. Số lượng vòng nối trung bình giữa 2 cuống

mạch ở nhóm trì hoãn 14 ngày và nhóm chứng
Thỏ trì hoãn 14 ngày
(lô 2, nhóm I, n=10)
Nhóm trì hoãn
Nhóm chứng

236

Số vòng nối trung bình
4,2 ±0,5
0

Qua bảng trên, ta thấy số vòng nối mạch
máu giữa hai cuống mạch ở nhóm vạt có trì hoãn
14 ngày trung bình là 4,2, trong khi nhóm vạt
chứng không có trì hoãn thì không xuất hiện
vòng nối giữa hai cuống mạch. Sự khác biệt này
là rất rõ ràng và có ý nghĩa.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

Ảnh 2: Chụp mạch cản quang vạt lưng thỏ giữa vạt chứng và vạt trì hoãn 14 ngày (T1L2N1)
Bảng 3: Số lượng vòng nối trung bình giữa 2
cuống mạch ở nhóm trì hoãn 21 ngày và nhóm
chứng

Thỏ trì hoãn 21 ngày
(lô 3, nhóm I, n=10)
Nhóm trì hoãn
Nhóm chứng

Số vòng nối trung
bình
4,3±0,5
0

Tương tự như kết quả của nhóm vạt có trì
hoãn, ta thấy số vòng nối mạch máu giữa hai
cuống mạch ở nhóm vạt có trì hoãn 21 ngày xuất
hiện rõ ràng với trung bình là 4,3 vòng nối, trong
khi nhóm vạt chứng không có trì hoãn thì không
xuất hiện vòng nối giữa hai cuống mạch.

Ảnh 3. Chụp mạch cản quang vạt lưng thỏ giữa vạt chứng và vạt trì hoãn 21 ngày (T1L3N1)

Chuyên Đề Ngoại Khoa

237


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

vạt) dưới kính hiển vi có sự hỗ trợ của phần mền
SemAfore 5.2.1.HE 200, ghi nhận kết quả như

sau:

Bảng 4. Số lượng vòng nối trung bình qua chụp
mạch giữa các nhóm trì hoãn và nhóm chứng
Lô 1 – trì
Lô 2 – trì
Lô 3 – trì
hoãn 7 hoãn 14 ngày hoãn 21
ngày
ngày
(n=10)
(n=10)
(n=10)
2,3 ± 0,5

4,2 ± 0,4

4,3 ± 0,5

0

0

0

p<0,05

Bảng 5. Đường kính trung bình gốc cuống mạch
ngực lưng (mm) sau khi trì hoãn
Nhóm trì

hoãn
Nhóm
chứng

Số lượng vòng nối trung bình của: nhóm
chứng là 0 vòng nối (không có thông nối), của
nhóm trì hoãn 7 ngày là 2,3 vòng nối, của nhóm
trì hoãn 14 ngày là 4,2 vòng nối, của nhóm 21
ngày là 4,3 vòng nối. Qua các con số này, ta thấy
ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh vòng nối ở
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,05

Đường kính gốc cuống mạch
Tiến hành khảo sát đường kính trung bình
gốc cuống mạch ngực lưng (nơi đầu gần cuống

A

Lô 1-7
ngày
(n=10)
0,756 ±
0,073

Lô 2-14
ngày
(n=10)
0,945 ±
0,031


Lô 3-21
ngày
(n=10)
0,95 ±
0,037

0,626 ±
0,076

0,614±
0,031

0,611 ±
0,022

p< 0,05

Nhóm
trì
hoãn
Nhóm
chứng

Ta thấy đường kính trung bình cuống
mạch nơi gốc vạt (động mạch ngực lưng) ở các
nhóm: nhóm chứng là 0,617mm; nhóm trì
hoãn 7 ngày là 0,756mm; nhóm trì hoãn 14
ngày là 0,945mm; nhóm trì hoãn 21 ngày là
0,95mm. Các con số này cho thấy có sự gia

tăng đáng kể đường kính cuống mạch của
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

B

Ảnh 5: Đo đường kính gốc cuống mạch dưới kính hiển vi (A) Cuống mạch dưới kính hiển vi HEx200 (T1L2N1) (B)
Đo đường kính mạch bằng SemAfore 5.2.1. HEx200(T1L2N1)

Số lượng tân mạch
Khảo sát vị trí các vòng nối (vùng thông nối)
giữa hai cuống mạch dưới kính hiển vi quang
học, đếm số lượng tân mạnh ở vùng này và ghi
nhận kết quả như sau:
Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí vòng
nối dưới kính hiển vi quang học của nhóm
chứng là 4,1 tân mạch, của nhóm trì hoãn 7 ngày
là 6,4 tân mạch, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 8,8

238

tân mạch, của nhóm 21 ngày là 8,9 tân mạch.
Qua số lượng tân mạch thống kê trên, ta thấy ở
cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh tân mạch ở
nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Khi quan sát tốc độ tăng sinh tân mạch tối đa
ở ba thời điểm cho thấy, lô trì hoãn 14 ngày có sự
tăng sinh tân mạch nhiều hơn so với lô trì hoãn 7
ngày, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê

(p<0,05), tuy nhiên so với lô trì hoãn 21 ngày sự

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
khác biệt này lại không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) – nghĩa là không có sự tăng sinh tân
mạch đáng kể giữa lô 14 ngày và lô 21 ngày.
Qua nghiên ứu trên 30 thỏ, ở tất cả các nhóm
trì hoãn so với nhóm chứng đều thấy rõ tác dụng
tăng thông nối giữa hai cuống mạch bằng: tăng
đường kính gốc cuống mạch, tăng sinh tân mạch và
tăng các vòng nối sau khi trì hoãn. Kết quả nghiên
cứu tương đương kết quả nghiên cứu của Isik S

Nghiên cứu Y học

và cs năm 2000 khi ông nghiên cứu hiện tượng
trì hoãn vạt hai cuống trên thỏ New Zealand (3).
Bảng 6. Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí các
vòng nối trên kính hiển vi quang học
Lô 1-7 ngày
(n=10)

Lô 2-14
ngày
(n=10)

Lô 3-21

ngày
(n=10)

6,4 ± 0,5

8,8 ± 0,4

8,9 ± 0,6

4,2 ± 0,4

4,1 ± 0,3

4,1 ± 0,6

p<0,05

Nhóm trì
hoãn
Nhóm
chứng

Ảnh 6. Tân mạch tại vị trí vòng nối(nhuộm HE), vật kính 10x và 40x (T2L2N1).

KẾT LUẬN
Việc trì hoãn trên vạt hai cuống mạch có trục
mạch ở thỏ đã chứng minh được sư mở rộng vạt,
tăng sức sống vạt bằng các hiện tượng tăng số
lượng vòng nối giữa hai cuống mạch, tăng đường
kính gốc cuống mạch, tăng số lượng tân mạch ở vạt

trì hoãn so với nhóm vạt chứng, điều này rất có
giá trị trong việc ứng dụng vào thực tế lâm sàng.

4.

5.

6.

burns: An experimental study in rabbits. GATA Plast Reconstr
Surg. AD, Etlik 06018
Milton S H (1972), Experimental studies on island flaps. II.
Ischaemia and delay. Plastic and Reconstructive Surgery 49: 444
– 447
Myers B, Cherry G W (1971), Differences in the delay
Phenomenon in the rabbit, rat and pig. Plastic and Reconstrutive
Surgery 47: 73 – 78
Pang C Y, Forrest C R, Morris S F (1989), Pharmacological
augmentation of skin flap viability: a hypothesis to mimic the
surgycal delay phenomenon or a wishful thought. Annals of
Plastic Surgery 22: 293 – 306.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

Finseth F, Cutting C (1978), An Experimental neurovascular

island flap for the study of the delay phenomenon. Plastic and
Reconstructive Surgery 61: 412 – 420
Hammond D C., Brooksher R D., Mann R. J., Beernink J H.:
The dorsal skin-flap model in the rat: Factors influencing
survival. Plast Reconstr Surg., 91: 316-21, 1993.
Isik S, Kopal C., Karacalioglu O., Selmanpakoglu N. (2000),
The effect of the delay phenomenon on the zone of stasis in

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Ngày nhận bài báo:

22/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo

22/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

239



×