Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi đặc khu hope việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.6 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động hơn 10 năm
trên địa bàn Bắc Giang - nơi được đánh giá là thị trường năng động,
tiềm năng. Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam
đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí
khách và khẳng định vị thế trên thị trường. Qua thời gian thực tập tại
công ty, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của công
ty cũng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Hoàng
Hà, em đã hoàn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi
Đặc Khu Hope Việt Nam”. Qua quá trình nghiên cứu, hoàn thành
khóa luận, em càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của
Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam nói riêng.
Dựa trên tình hình thực tế của công ty, cũng với những lý thuyết
chuyên môn, chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên,
kết quả đạt được của bài khoá luận gồm:
Thứ nhất: Vấn đề lí luận cơ bản về năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp như là khái niệm, tiêu chí đánh giá, các yếu tố cấu thành, các
yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thức
ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những
đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam đưa ra các đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách
quan, trung thực.
Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến
thức thực tiễn chưa chuyên sâu nên bài khóa luận còn tồn tại nhiều


1


thiếu sót. Em rất mong được thầy cô góp ý để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thức ăn
chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam” em đã nhận được rất nhiều sự
tận tình giúp đỡ.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Hoàng Hà về
những chỉ bảo của cô trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này
cũng như những chỉnh sửa mang tính thực tế của cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa quản trị kinh doanh về
những kiến thức các thầy cô đã chỉ bảo em trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Hà Quân Lương – Giám đốc
kho Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam cùng
tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
bài khóa luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp
đỡ và động viên em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện
tốt bài luận luận văn này.
Sinh viên
Trần Thị Thùy


2


3


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC...........................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.. .2
3. Mục đích nghiên cứu........................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................5
6. Kết cấu đề tài..................................................................5
CHƯƠNG 1:VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG DOANH NGHIỆP............................................7
1.1 Một số khái niệm có liên quan........................................7
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh.................................................7
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh...................................8
1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.....................10
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp..............................................................................13
1.3.1 Nguồn lực................................................................13
1.3.2 Tài chính..................................................................13
1.3.3 Cơ sở vật chất, công nghệ........................................14

1.3.4 Nhân lực R&D...........................................................15
1.4 Các yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp..............................................................15
1.4.1 Môi trường vĩ mô......................................................15
1.4.2. Môi trường ngành....................................................17

4


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẶC KHU HOPE VIỆT NAM....20
2.1 Khái quoát thị trường hoạt động của công ty TNHH Thức
ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam.................................20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thức
ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam.................................20
2.1.2 Khái quát thị trường về sản phẩm.............................20
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Đặc Khu
Hope Việt Nam..................................................................21
2.2.1 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh..................21
2.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh.................24
2.2.3 Các yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp...............................................................29
2.3.4 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô............................30
2.3 Đánh giá chung...........................................................32
2.3.1 Thành công và nguyên nhân......................................32
2.3.2 Các mặt còn hạn chế.................................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CA NĂNG LỰC CẠNH
TRANH..............................................................................34
3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................34
3.2 Đảm bảo nguồn lực tài chính của công ty.......................34

3.3 Tăng cường nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật
........................................................................................35
3.4. Đầu tư nâng cao nghiên cứu và phát triển sản phẩm....36
3.5. Nhóm giải pháp khác..................................................36
3.6. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020 và tầm
nhìn 2025.........................................................................36
3.7. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả hoạch định chiến lược phát triển thị trường..........37
3.8. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạch định chiến lược phát triển thị trường........................38
5


3.8.1. Kiến nghị với Nhà nước, hiệp hội.............................38
3.8.2. Một số kiến nghị với các bộ, ban ngành có liên quan. 39
KẾT LUẬN..........................................................................40

6


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động của Công ty Công ty TNHH Thức ăn chăn
nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam............................................................25
Bảng 1.2. Số lượng, chất lượng lao động trong Công ty TNHH Thức ăn
chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam...................................................26
Bảng 1.3. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH
Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam.....................................27
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam...........................28


7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
CP
DT
NLCT
TT
TNDN
TNHH
VNĐ

Báo cáo tài chính
Chi phí
Doanh thu
Năng lực cạnh tranh
Tỉ trọng
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam đồng

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh luôn xảy
ra gay gắt. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo ra sức ép

hoặc kích ứng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến
công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Do đó việc nâng cao khả năng
cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, mỗi doanh
nghiệp cần không chỉ chú trọng đến hoạt động sản xuất mà còn phải
làm sao để nâng cao được vị thế của mình, giành giật với các đối thủ
miếng bánh thị phần.
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Cạnh tranh
không chỉ đo lường bằng năng lực nội tại của doanh nghiệp mà còn
được đo bằng sự so sánh giữa các chủ thể với nhau. Để đạt được vị
thế cạnh tranh mạnh của mình là yêu cầu sống còn của mỗi doanh
nghiệp đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi
một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh.
Song song với việc kinh doanh hiệu quả còn phải làm thế nào để gia
tăng thế mạnh hạn chế điểm yếu nhằm nâng cao vị thế của mình so
với các doanh nghiệp khác. Một trong những phương thức để doanh
nghiệp có thể làm được điều đó chính là việc nhận thức đúng đắn và
tìm ra cho mình những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mình.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể
hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh
nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn
lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực
cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện
nay.

1



Qua quá trình thực tập và làm việc thực tế tại Công ty TNHH
Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam, em nhận thấy công ty
đang từng bước tạo dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
trên thị trường và dần mở rộng thị phần của công ty trên thị trường.
Cùng với đó thì mức độ cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt và quyết
liệt hơn khi hiện nay sự tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh trong
và ngoài nước. Do đó công ty đang cố gắng nâng cao năng lực của
mình để hoàn thiện những yếu kém đang gặp phải như: cơ sở vật
chất còn kém, nguồn lực tài chính còn ít, việc quản lý chi phí công ty
cũng còn một số bất cập gây lãng phí làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, em
đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam” để nghiên cứu và tìm ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài.
Vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là một
đề tài có sức hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu, hoạch định cũng
như quản lý của doanh nghiệp.
Một số đề tài có liên quan:
Bùi Thị Thanh (2012), Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp, NXB Lao động.
Nghiên cứu này đã tổng kết và đánh giá các lý thuyết về lợi thế
cạnh tranh, khái quát chung về kinh doanh siêu thị, phân tích các
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của kinh doanh siêu thị. Khái quát hệ
thống siêu thị thành phố Hồ Chí Minh, hoạch định các quan điểm và
mục tiêu nâng cao lợi thế cạnh tranh của các siêu thị tại Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2020.
- “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Tiến sỹ Nguyễn Vĩnh

Thanh, NXB Lao động Xã Hội, Hà Nội.
2


Nghiên cứu này đề cấp tới những vấn đề lý luận, thực trạng về
sức cạnh tranh của doanh nghiêp thương mại trong nền kinh tế thị
trường. Nhấn mạnh đến sự cần thiết, tầm quan trọng phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường.
Đồng thời từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại trong thời gian tới.
Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh công ty cổ phần xây
dựng công trình thủy Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
Nguyễn Quang Phi- K45A1- Trường đại học Thương Mại thực hiện
năm 2013.
Kết quả đạt được: Khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và
các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh cuả
doanh nghiệp, đã phân tích được thực trạng hoạt động và năng lực
cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình thủy Hà Nội qua
các chỉ tiêu: Thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chi phí và tỷ
suất chi phí. Khóa luận cũng đã đưa ra các giải pháp, các kiến nghị
giúp cho công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường
xây dựng bao gồm các nhóm giải pháp tăng cường các yếu tố cấu
thành khả năng cạnh tranh và các giải pháp hoàn thiện sử dụng các
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Lê Duy Tiến – ĐH Thương Mại
thực hiện năm 2016 với đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh cổ phần kĩ thuật đại cơ Việt Nam”
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có
liên quan đến cạnh tranh và NLCT. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào
phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị

trường thông qua:
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các
nhân tố nội lực: nhân lực, tài chính, công nghệ, quản trị…

3


Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các
công cụ cạnh trạnh như: chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, hệ
thông kênh phân phối, hoạt động xúc tiến bán.
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các chỉ
tiêu như thị phần, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận.
Và luận văn đã đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh
trạnh cho công ty như: Nâng cao năng lực quản trị, định giá có sức
cạnh tranh, hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực.
Nhìn chung những luận văn nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh” trong những năm trước cũng đã đánh giá và đưa ra
những giải pháp tốt cho vấn đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy
nhiên, nền kinh tế luôn phát triển và biến động không ngừng cho nên
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng gặp
phải những khó khăn mới cần được khắc phục.
Đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu
chuyên sâu đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam. Do vậy việc
nghiên cứu đề tài này lại càng có ý nghĩa với doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: kết hợp những thực trạng về tình hình
sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu
Hope Việt Nam và những kiến thức đã học để đóng góp một số biện

pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thức ăn
chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực
cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao
gồm khái niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh
tranh

4


Hai là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh
doanh, các nhân tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam, đánh giá thành
công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp
hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, giải quyết
được hạn chế còn tồn tại, tăng cường hiệu lực trong quá trình nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
công ty Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam .
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Mặc dù công ty còn khá nhiều tồn tại cần giải quyết, tuy nhiên
bài luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu vấn đề: Nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi
Đặc Khu Hope Việt Nam
- NLCT là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng được xem xét

dưới nhiều góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch
vụ…
Trong phạm vi đề tài này, khóa luận đi sâu nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt
Nam về sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm,…
Các số liệu được lấy để nghiên cứu được thu thập trong 3 năm
gần nhất tại Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt
Nam
+ Thời gian: Trong 3 năm từ 2016 đến 2018
+ Không gian: Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope
Việt Nam
5


+ Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh
tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, thực trạng
năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp:
+ Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản:
Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty
(báo cáo về chi phí, báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối chức
năng…)
Nguồn bên ngoài: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ
chức hiệp hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa
luận, kết quả hội nghị; các phương tiện truyền thông (internet, bách
khoa mở…), các tổ chức thương mại …
+ Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp

- Thư viện
- Các trung tâm tài liệu
- Các cơ sở dữ liệu: thường được các công ty, tổ chức lớn xây
dựng bằng cách tập hợp những thông tin tóm tắt từ rất nhiều các tạp
chí chuyên ngành khác nhau, sắp xếp và tổ chức sao cho việc tìm
kiếm thông tin được dễ dàng hơn
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phương pháp quan sát trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Dựa vào số liệu tìm kiếm, thu thập được tiến hành phân tích thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thiết bị và
Công nghệ Tekcom. Phân tích, so sánh số liệu, dữ liệu phải đảm bảo
kết hợp với tư duy logic nhằm đánh giá được thực trạng và đưa ra
được các giải pháp mang tính khả thi.

6


Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có
nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy
luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, ... Kết cấu chính đề tài Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực
cạnh tranh Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Đặc Khu Hope Việt Nam


7


CHƯƠNG 1:VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp - các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều được chỉ đạo từ trung ương, từ trên xuống
dưới. Quan hệ cung cầu cũng như tất cả các quy luật của kinh tế thị
trường không được tồn tại theo đúng nghĩa của nó. Quan hệ giữa các
đơn vị kinh tế hầu như không có mâu thuẫn về lợi ích. Chính vì vậy
mà cạnh tranh không có chỗ đứng trong nền kinh tế.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta bắt đầu
từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986). Từ đây cơ
chế quản lý kinh tế có bước đổi mới cơ bản, nền kinh tế đã chuyển
sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất hiện. Đặc biệt từ khi
nước ta tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới thì cạnh tranh được
nhìn nhận theo hướng tích cực hơn. Môi trường cạnh tranh được mở
rộng trên cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua,
sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi
nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá TBCN
và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản
là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh
tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình
địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng

một loại về phía mình”.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều
kiện và là yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao
động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
8


Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất
hàng hoá, là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng
hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung
ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự
loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh
đua giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường và
khách hàng.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào
đầu những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và
dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác
trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt
được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được
nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc
Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra
định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng
sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm.
Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu
quả hơn các doanh nghiệp khác”.

Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa
được hiểu một cách thống nhất. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp,
mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh
nghiệp thực hiện chức năng của mình.
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan
niệm về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách
quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
9


Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy
trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách
quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là
khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng
“thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống
chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng
Chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực
cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
thế giới… Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm
năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại
(1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh
nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính,
khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao

trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các
doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất
về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với
việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì,
sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
10


Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối
cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm” cho các
doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế
.
Như vậy, quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chưa được thống nhất, vấn đề là phải tìm được một khái niệm phù hợp
cả về điều kiện , bối cảnh, trình độ phát triển của từng thời kỳ, thể hiện
được phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đối phó được
nhưng tình huống bất lợi nhất chứ không chỉ dựa vào lợi thế so sánh.
Có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là : ‘’khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu
thụ sản phẩm , mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền

vững’’ .
Qua khái niệm trên có thể thấy năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không phải là một chỉ tiêu đơn thuần mà mang tính tổng hợp
của nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm
doanh nghiệp hay cho từng doanh nghiệp, tuy nhiên để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì cẩn phải xem xét những
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1/ Danh tiếng và thương hiệu
Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp được phản ánh chủ yếu ở
văn hóa doanh nghiệp, bao gồm: sản phẩm, văn hóa ứng xử, hoàn
thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, hoạt động từ thiện, kinh doanh
minh bạch…Đối với những nhãn hiệu lâu đời, có uy tín cao thì doanh
nghiệp phải thường xuyên chăm lo cho chất lượng, thường xuyên đổi
mới, tạo sự khác biệt về chất lượng và phong cách cung cấp sản
phẩm.
Danh tiếng và thương hiệu chính là những giá trị vô hình của
11


doanh nghiệp. Giá trị vô hình này có được là do quá trình phấn đấu
bền bỉ theo định hướng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp
được xã hội, cộng đồng trong và ngoài nước biết đến.
Một vấn đề quan trọng liên quan đến nâng cao danh tiếng của
doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các
thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu
mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua,
nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Nhưng đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số
lượng các thương hiệu mạnh hiện có mà quan trọng phải đánh giá

được khả năng phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Khả năng
đó cho thấy sự thành công tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương
lai. Nếu doanh nghiệp có khả năng phát triển thương hiệu thành
công thì các sản phẩm mới trong tương lai sẽ có khả năng thành
công lớn hơn trên thương trường.
Danh tiếng và thương hiệu là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh hàng đầu, đặc biệt đối với phần lớn khách hàng không hiểu
nhiều về thành phần hay thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2/ Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường
Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường là tiêu chí quan trọng
trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh. Thị phần là thị trường mà
doanh nghiệp bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên
và có xu hướng phát triển.
Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp
được khách hàng, người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh
cao nên doanh nghiệp hoàn toàn có thể chiếm lĩnh thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
* Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại
của tất cả các DN khác bán trên cùng một thị trường.

12


Doanh thu của doanh nghiệp trên

Thị phần tuyệt
đối của doanh =
nghiệp


thị trường
x
Tổng doanh thu của ngành trên thị

100

trường
* Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần

chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm
lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong
ngành.
Doanh thu của doanh nghiệp trên

Thị phần
tương đối của
doanh nghiệp

=

thị trường
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh

x

100

mạnh nhất
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước


(hoặc sau thuế) / Vốn kinh doanh cho biết mức sinh lời của một đồng
vốn bỏ ra từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tỷ suất
lợi nhuận cần bù đắp được chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
Thông thường một đồng vốn được coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ
lệ nói trên cao hơn mức sinh lời khi đầu tư vào các cơ hội khác, hoặc
ít nhất phải cao lãi suất tín dụng ngân hàng.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn lưu động = Lợi nhuận trước
(hoặc sau thuế) / Vốn lưu động cho thấy mức sinh lời của vốn lưu
động.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn cố định = Lợi nhuận trước
(hoặc sau thuế) / Vốn cố định cho thấy mức sinh lời của vốn cố định.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = Lợi nhuận trước (hoặc
sau thuế) / Doanh thu giúp doanh nghiệp biết được trong một đồng
doanh thu của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau
thuế / Vốn chủ sở hữu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tuỳ thuộc yêu cầu phân tích có thể lựa chọn sử dụng các chỉ tiêu
thích hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

13


Đồng thời có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa các năm để
thấy được sự gia tăng lợi nhuận một cách tổng quát. Nếu tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp tương đương hoặc cao hơn tỷ suất lợi
nhuận của ngành thì doanh nghiệp đó được coi là có năng lực cạnh
tranh cao.
Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp
còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ
đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của doanh

nghiệp. Như vậy, ta thấy rằng thị phần là một tiêu chí quan trọng
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường cũng là một tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh được nhiều người quan tâm, đặc biệt
đối với đối tác.
3/ Năng suất lao động của doanh nghiệp
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: con
người, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp…Năng
suất của máy móc, thiết bị, công nghệ được đo bằng lượng sản phẩm
làm ra trong một đơn vị thời gian. Ngoài ra, năng suất lao động còn
được đo bằng lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị
lao động. Năng suất này có thể tính bằng hiện vật hoặc bằng giá trị
theo công thức:
Năng suất = Đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) / Đầu vào (lao động, vốn,
công nghệ…)
Năng suất lao động của một doanh nghiệp càng cao bao nhiêu
thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu với
các doanh nghiệp cùng loại. Có năng suất cao là nhờ tổ chức sản
xuất kinh doanh tốt, sử dụng tối ưu các nguồn lực, giảm tối đa các
chi phí. Vì vậy, năng suất là tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
4/ Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của
14


năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà năng lực cạnh tranh của sản
phẩm lại là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp kinh doanh 10 mặt hàng đều không có năng lực
cạnh tranh thì chắc chắn doanh nghiệp đó không thể có năng lực cạnh

tranh.
Tiêu chí chất lượng sản phẩm được chia thành 4 nhóm chỉ tiêu
là: nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ, nhóm an toàn – vệ sinh, nhóm kỹ thuật
và nhóm kinh tế. Doanh nghiệp nào có cùng sản phẩm đạt mức chất
lượng tốt nhất, doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao nhất.
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.3.1 Nguồn lực
nguồn nhân lực củ doanh nghiệp nguồn vốn và trình độ khoa
học công nghệ. Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm
bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể
hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn
của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi thành
viên trong doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng
chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã,
chất lượng … và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng
tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương
trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
1.3.2 Tài chính
Tài chính là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động
được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động
hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và
phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính
xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả
15



hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ
hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân
viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường,
hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý … Trong thực tế
không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả
các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều
quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp
và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Khả năng tài chính thể hiện ở quy mô và cơ cấu vốn, nguồn vốn.
Với nguồn vốn lớn, doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu nhiều dự
án, có nhiều cơ hội hơn để đầu tư trang thiết bị hiện đại. Đồng thời
cũng tạo được niềm tin đối với các tổ chức tín dụng và các nhà cung
ứng của mình. Tình hình tài chính tốt là cơ sở để doanh nghiệp tiếp
tục hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng tạo niềm tin đối với các đối
tác và khách hàng.
Nguồn lực tài chính là vấn đề không thể không nhắc đến bởi nó
có vai trò quyết định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tự có phụ thuộc quá trình tích lũy của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm cao,
phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn và
quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có lớn
cho thấy khả năng tự chủ về tài chính và chiếm được lòng tin từ nhà
cung cấp, chủ đầu tư và khách hàng…Doanh nghiệp nên phấn đấu
tăng vốn tự có lên một mức nhất định đủ để đảm bảo khả năng
thanh toán nhưng vẫn đủ kích thích để doanh nghiệp tận dụng đòn
bẩy tài chính làm tăng lợi nhuận.
1.3.3 Cơ sở vật chất, công nghệ.
Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản
phẩm. Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị
bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng

ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và
16


nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản
phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại
giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được
chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải
ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và
kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết kế của
công nghệ. Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế
hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
có tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh
và các phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp đều
có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu ngay tại
doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm
việc cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo môi trường thuận
lợi cho từng người lao động phát huy sáng kiến cá nhân trong công
việc của họ.
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong
tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu quyết
định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng
lực cạnh tranh. Nếu máy móc thiết bị và trình độ công nghệ thấp
kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm,
làm tăng chi phí sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt
các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa. Đặc biệt với
những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực máy lọc

nước, thì yếu tố máy móc thiết bị càng có một vai trò quan trọng hơn
cả, bởi hầu hết các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này
đều gắn liền với các hoạt động của hệ thống mày móc và các thiết bị
công nghệ.
Cùng với máy móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng
17


×