CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
********
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI trên thị trường Việt Nam"
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Anh Minh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Phương Thảo
Lớp:
Quản trị KDQT 49A
Khóa:
49
Hệ:
Chính quy
Mã SV:
CQ492514
Hà Nợi, tháng 12/2010
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Nissei Electric Hà Nội, em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Nissei Electric Hà
Nội trên thị trường Việt Nam”.
Em xin cam đoan chun đề này là cơng trình
nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của
TS.Nguyễn Anh Minh trong thời gian em thực tập tại
công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội.
Nếu có bất cứ sự sao chép nào từ các luận
văn khác em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 12 năm
2010
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Nguyễn Anh Minh, trong suốt thời
gian nghiên cứu thực hiện chuyên đề em đã luôn nhận được sự chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của thầy. Nhờ sự động viên, giúp đỡ của thầy đã giúp em có thể
hồn thành được đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin được cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Nissei Electric
Hà Nội, các anh các chị trong công ty, đã hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập tại đây và nhiệt tình giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thương
Mại & Kinh Tế Quốc Tế đã dạy bảo cho em những kiến thức chuyên môn và
cả những bài học thực tiễn bổ ích trong cuộc sống.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................5
Tuy nhiên,Việt Nam vẫn bị WB xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất thế giới về mức độ
bảo vệ nhà đầu tư, vấn đề ở đây là thực chất của việc cải thiện chất lượng môi trường
kinh doanh. Nhất là trong vấn đề nộp thuế, thủ tục còn quá phức tạp và làm tốn nhiều
thơi gian. Thứ hai, là về thuế TNDN vẫn chưa thực sự ưu đãi như những gì trong luật
đầu tư quy định. Vì thực tế, bên cạnh khoản thuế TNDN mà công ty phải đóng là 10%
thì khi chuyển lợi nhuận về cơng ty mẹ, lại phải chịu mức thuế suất thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài. Như vậy, thuế TNDN đối với doanh nghiệp FDI thực chất là sự
cộng gộp thuế TNDN và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Một vấn đề nữa cũng rất
nổi cộm ở Việt Nam đó là sự rườm rà trong thủ tục hành chính như xin cấp phép đầu tư,
thuê đất đai…, những người có thẩm quyền quan liêu, đơi khi gây khó khăn cho doanh
nghiệp, làm phát sinh ra nạn tham nhũng. Đây thực sự là vấn đề gây khó khăn cho
khơng ít các nhà đầu tư nước ngồi nói chung, và Nissei nói riêng khi kinh doanh tại thị
trường Việt Nam...............................................................................................................30
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH:
TGĐ:
PTGĐ:
GĐ:
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc
FDI:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
VAT:
Giá trị gia tăng
XNK:
TNDN:
NHNN
WB
WTO
TSCĐ
VCSH
ROA
ROE
Nguyễn Phương Thảo
Xuất nhập khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản
Tỷ suất về khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................5
Tuy nhiên,Việt Nam vẫn bị WB xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất thế giới về mức độ
bảo vệ nhà đầu tư, vấn đề ở đây là thực chất của việc cải thiện chất lượng môi trường
kinh doanh. Nhất là trong vấn đề nộp thuế, thủ tục còn quá phức tạp và làm tốn nhiều
thơi gian. Thứ hai, là về thuế TNDN vẫn chưa thực sự ưu đãi như những gì trong luật
đầu tư quy định. Vì thực tế, bên cạnh khoản thuế TNDN mà cơng ty phải đóng là 10%
thì khi chuyển lợi nhuận về công ty mẹ, lại phải chịu mức thuế suất thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài. Như vậy, thuế TNDN đối với doanh nghiệp FDI thực chất là sự
cộng gộp thuế TNDN và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Một vấn đề nữa cũng rất
nổi cộm ở Việt Nam đó là sự rườm rà trong thủ tục hành chính như xin cấp phép đầu tư,
thuê đất đai…, những người có thẩm quyền quan liêu, đơi khi gây khó khăn cho doanh
nghiệp, làm phát sinh ra nạn tham nhũng. Đây thực sự là vấn đề gây khó khăn cho
khơng ít các nhà đầu tư nước ngồi nói chung, và Nissei nói riêng khi kinh doanh tại thị
trường Việt Nam...............................................................................................................30
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
7
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
MỞ ĐẦU
1 Lý do lựa chọn đề tài
Từ khi xuất hiện khái niệm về cạnh tranh, con người đã nhận thức được
rằng đây là một trong những yếu tố giúp cho xã hội ngày càng tiến bộ hơn.
Cạnh tranh xuất hiện trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống, giúp lành mạnh
hoá các mối quan hệ xã hội. Đối với nền kinh tế thị trường ngày nay thì vai
trị của cạnh tranh lại càng quan trọng hơn nó là đặc trưng cơ bản, là qui luật
tất yếu, là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất và kinh
tế phát triển. Đây là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của tất cả các
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh đã thực sự trở thành yêu
cầu khách quan, tiền đề và mục tiêu theo đuổi liên tục trong suốt quá trình
hoạt động của mọi doanh nghiệp.
Trên thế giới nói chung, và Việt Nam hiện nay nói riêng mức độ cạnh
tranh đang gia tăng rất mạnh mẽ, xu hướng tồn cầu hố buộc tất cả các quốc
gia khơng thể đứng ngồi cuộc nếu muốn nền kinh tế của đất nước mình ngày
càng phát triển và tiến bộ. Việt Nam cũng khơng ngoại lệ, các chính sách mở
cửa thị trường của Chính Phủ đang dần thu hẹp khoảng cách địa lý đối với
bạn bè quốc tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt
Nam, cũng như thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư trên thế giới tham gia
vào thị trường nước ta. Số lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp tăng
lên nhanh chóng, chỉ trong 4 năm từ 2006-2010 số doanh nghiệp thành lập
mới đạt khoảng 320.000 doanh nghiệp (hàng năm tăng khoảng 22%), gấp đôi
so với giai đọan 2000-2004 với 115.000 doanh nghiệp. Chính sự gia tăng này
khiến cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên rất gay gắt để giảnh giật
thị trường cho riêng mình.
Sự hoạt động và cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI là tác nhân quan
trọng để hiện đại hóa thể chế kinh tế thị trường và thúc đẩy quá trình tái cơ
cấu kinh tế của Việt Nam, đóng góp trực tiếp về kinh tế ( Chiếm tỷ trọng 24,4
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
8
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
% trong tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước ),
tạo ra áp lực lớn buộc các công ty trong nước phải đổi mới, phải chuyển mình
để có thể lớn mạnh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong
chính sách của Việt Nam vẫn cịn tồn tại nhiều điều bất cập, làm cho cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp chưa thực sự cơng bằng. Chính phủ bảo hộ một
số ngành sản xuất, doanh nghiệp trong nước nhận được nhiều chính sách ưu
đãi hơn…Trong khi đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi lại vấp phải
một số khó khăn về các thủ tục pháp lý như đăng kí kinh doanh, thuê đất, thủ
tục hải quan, thuế phức tạp, tỷ lệ nội địa hoá…Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI.
Công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội là một công ty có 100% vốn của
Nhật, mới được thành lập năm 2006 tại Hà Nôi, đến nay tuy đã đạt được
những thành tựu nhất định nhưng thị phẩn của công ty vẫn còn khiêm tốn so
với các đối thủ cạnh tranh, doanh thu, lợi nhuận chưa ổn định, giá cả và chi
phí sản xuất nhìn chung vẫn cịn cao, điều này chứng minh rằng năng lực
cạnh tranh của công ty hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế. Điều quan trọng để
cơng ty thực sự có được chỗ đứng vững chắc và khẳng định được vị trí của
mình lúc này là làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình. Xuất phát từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty TNHH Nissei Electric Hà nội trên thị trường Việt
Nam” làm chun đề thực tập của mình.
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những hoạt động của công ty TNHH
Nissei Electric Hà Nội, để thấy được những ưu điểm cũng như các mặt còn
tồn tại trong năng lực cạnh tranh của cơng ty, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cáo năg lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Việt Nam.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương : Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
9
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
Phạm vi : Chuyên đề tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội trên thị trường Việt Nam trong thời
gian từ 2006 – 2010. Từ những nghiên cứu đó đề xuất giải pháp cho cơng ty
đến năm 2015.
4 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương như sau :
Chương 1 : Phân tích các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Nessei Electric Hà Nội trên thị trường Việt Nam.
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Nessei
Electric Hà Nội trên thị trường Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Nessei Electric Hà Nội trên thị trường Việt Nam.
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
10
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỔ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI TRÊN
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển cơng ty TNHH Nissei
Electric Hà Nội
1.1.1.1 Lịch sử hình thành của tập đoàn NISSEI ELETRIC
Nissei Electric là 1 tập đoàn lớn của Nhật được thành lập 26/5/1969 với
nguồn vốn ban đầu là 10 triệu Yên. Sau 40 năm có mặt và hoạt động tại nhiều
nơi trên thế giới, đến nay số vốn này đã lên tới hơn 1776,66 triệu Yên. Công
ty mẹ có trụ sở chính được đặt tại SHIZUOKA - Nhật Bản. Nissei Electric
được biết đến như một trong những công ty hàng đầu của Nhật trong lĩnh vực
sản xuất các loại thiết bị, vật liệu cách điện.
Năm 1970 bắt đầu sản xuất linh kiện dây điện, 1985 sản xuất Fiber (dây
cáp quang ), từ 1990 sử dụng công nghệ hiện đại D9TDD9 sản xuất ra các sản
phẩm bán dẫn là phần rất quan trọng trong các thiết bị điện tử. Các sản phẩm
do Nessei làm ra trở nên cần thiết hơn và có nhu cầu ngày càng cao. Tập đoàn
cũng dần mở rộng sản xuất, xây dựng được các nhà máy đạt tiêu chuẩn ISO,
UL/CSA. Các sản phầm làm ra luôn được kiểm tra chất rất khắt khe về chất
lượng và độ an toàn.
Trong suốt 24 năm đầu (1969 – 1993 ) có mặt trên thị trường, cơng ty có
mở rộng quy mơ kinh doanh bằng cách thành lập nhiều nhà máy, chi nhánh
nhưng mọi hoạt động sản xuất đều mới chỉ được thực hiện ở Nhật. Tuy nhiên
sản phẩm của cơng ty thì đã được xuất khẩu đến rất nhiều quốc gia khác, là
nhà cung cấp tin cậy cho nhiều hãng sản xuất điện tử trên thế giới. Từ thập
niên 90, khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, máy vi tính trở nên phổ
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
11
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
biến và là công cụ khơng thể thiếu, để đáp ứng nhu cầu đó rất nhiều sản phẩm bán
dẫn của công ty được sản xuất ra để phục vụ cho ngành công nghệ máy tính đang
lên ngơi, nhưng vẫn khơng đủ để đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng, hơn nữa
việc sản xuất trong nước cũng phải chịu chi phí cao do giá nhân công tăng lên, việc
phân phối sản phẩm đến các quốc gia khác cũng khơng đơn giản. Trong khi đó thị
trường thế giới lại ẩn chứa rất nhiều tiềm năng, nhà lãnh đạo Nissei đã quyết định
mở rộng thị trường của mình tập trung ở Trung Quốc và Việt Nam – nơi cớ nguồn
nhân công dồi dào, nguồn nguyên liệu sẵn có, đơng dân, là trung tâm kinh tế của
Châu Á. Hiện nay thì mạng lưới các cơng ty con của Nissei Electric đã được phát
triển với sự hoạt động của 6 cơng ty như trong hình 1.1 dưới đây:
NISSEI ELECTRIC
ZHONGSHAN
(Trung quốc)
Thành lập
Chức năng
Tổng số NV
: 30/12/1993
: sản xuất
: 2300 người
NISSEI ELECTRIC
KUNSHAN
(Trung Quốc)
Thành lập
Chức năng
Tổng số NV
: 10/10/2003
: sản xuất
: 120 người
NISSEI ELECTRIC
VIETNAM
(Linh TrungHồ Chí Minh)
Sản xuất – kinh doanh
– giao dịch - điều hành
hoạt động chung
Thành lập : 26/5/1969
Tổng số NV:600người
NISSEI ELECTRIC
HANOI
Thăng Long
Hà Nội
NISSEI ELECTRIC
SHANGHAI
(Trung Quốc)
NISSEI ELECTRIC
HONGKONG
(Trung Quốc)
Thành lập
Chức năng
Tổng số NV
: 16/09/1999
: sản xuất
: 7000 người
Thành lập
Chức năng
Tổng số NV
: 01/2006
: sản xuất
: 2500 người
Thành lập
: 12/04/2002
Chức năng
:
Giao dich- Bán hàng
Tổng số NV
: 8 người
Thành lập
: 03/01/1995
Chức năng
:
Giao dịch- Bán hàng
Tổng số NV
: 14 người
Hình1.1:Sơ đồ mạng lưới các cơng ty con của tập đồn Nissei Electric
( Nguồn : />
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
12
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
1.1.1.2 Lịch sử hình thành công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội
(NISSEI ELECTRIC HANOI CO., Ltd )
Theo xu hướng chung, Nissei Electric cũng bắt đầu chuyển các cơ sản
xuất của mình đến khu vực Đông Nam Á, sau khi thành lập cơ sở đầu tiên tại
Trung Quốc, tháng 9/1999 Nissei vào Việt Nam, nhưng khi đó nơi mà cơng ty
chọn để đặt chi nhánh là tại thành phố Hồ Chí Minh, và lấy tên là cơng ty
TNHH Nissei Electric Việt Nam. Hồ Chí Minh nằm gần trung tâm của Đơng
Nam Á, đóng vai trị lớn trong hệ thống kênh phân phối của tập đoàn, đặc biệt
dễ dàng tiếp cận với các nước trong khu vực. Đến tháng 01/2006 Nissei
Electric tiếp tục thành lập công ty thứ 2 tại Hà Nội và lấy tên là công ty
TNHH Nissei Electric Hà Nội, nhằm mở rộng hoạt động tại Việt Nam và
phân tán rủi ro khi tập trung sản xuất tại một nơi.
Công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội có trụ sở đặt tại Lơ I- 3 khu công
nghiệp Thăng Long _ Đông Anh _ Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động sản
xuất từ tháng 06/2006, đây là công ty được đầu tư 100% vốn của công ty mẹ
ở Nhật. Tổng nguồn vốn đầu tư ban đầu ở đây là 80 triệu USD, trong đó số
vốn pháp định là 7 triệu USD. Tuy mới đi vào hoạt động được 5 năm nhưng
công ty được xây dựng với quy mô tương đối lớn, với nhiều trang thiết bị, kĩ
thuật hiên đại, đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tào và huấn luyện bài
bản, dần khẳng định vị trí và năng lực sản xuất của mình trong tập đồn, tạo
được sự tín nhiệm cao đối với nhiều khách hàng khó tính như Canon,
Brother , Sharp….
1.1.2 Chức năng , nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
1.1.2.1 Chức năng , nhiệm vụ
Nissei Electric Hà Nội chuyên nghiên cứu, phát triển, sản xuất, các loại
thiết bị, vật liệu cách điện, dây điện, các loại dây cáp quang, dây đồng chịu
nhiệt, các thiết bị bán dẫn và một số sản phẩm quan trọng trong việc chế tạo
các loại trang thiết bị thông tin. Chịu trách nhiệm phân phối, bán hàng cho các
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
13
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
khách hàng tại Việt Nam và các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung
Quốc… Đồng thời có nhiệm vụ thực hiện các đơn hàng do công ty mẹ yêu
cầu.
1.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
Công ty chuyên nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm, thiết bị có trình
độ kỹ thuật cao phục vụ cho một số lĩnh vực như :
_ Trong lĩnh vực kỹ thuật thơng tin sản xuất các sản phẩm trong máy
tính cá nhân, điện thoại di động, các sản phẩm điện gia dụng….Hiện tại công
ty đang tiến tới việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số siêu nhỏ.
_ HIFLON: Là tên gọi chung của các sản phẩm nhựa FUSSO. Đây là
lĩnh vực ứng dụng những kỹ thuật hóa học để sản xuất ra những sản phẩm có
thể chịu nhiệt độ tối thiểu là -200℃ và tối đa là 250℃.
_ Lĩnh vực FA: Sản xuất ra các thiết bị chuyên dùng để kiểm tra các thao
tác trong sản xuất, tìm ra những lỗi sai sót ở cơng đoạn kiểm tra bằng mắt
trong các hiện trường sản xuất.
_ LIKAL: Là tên gọi chung các sản phẩm làm từ nhựa Silicon. Những
sản phẩm của Silicon kết hợp với nhiều đặc tính có thể chịu được nhiệt độ từ
-60℃ đến 180℃. Những linh kiện, vật liệu được tin dùng và sử dụng trong
sản xuất sản phẩm gia dụng, vật kiệu xây dựng.
_ Lĩnh vực thiết bị văn phòng: Các sản phẩm chủ yếu dùng trong văn
phòng như: máy in, máy photo…
_ LICOM : Là tên gọi chung của những sản phẩm cáp quang. Sản phẩm
gồm nhiều loại: dây fiber thạch anh, dây fiber đa thành phần, dây fiber plastic,
dây cáp quang được sử dụng trong các máy quang học, các máy truyền thông
tin, các máy y học.
Ngồi ra cơng ty cịn sản xuất các thiết bị vận chuyển, thiết bị dùng trong
xe hơi, thiết bị y khoa, thiết bị chiếu sáng…
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
14
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
1.1.3 Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Nessei Electric Hà Nội áp dụng mô hình quản trị theo
kiểu trực tuyến_ chức năng giúp kết hợp được việc quản lý tập trung thống
nhất đồng thời phát huy dược quyền chủ động sáng tạo trong việc quản trị
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ qua hình 1.2 dưới đây:
TỔNG GIÁM ĐỐC ( TGĐ ) _ GENERAL DIRECTOR
Mr. MIYATA
PTGĐ
Mr.SHIBATA
PTGĐ
Mr.NANAMI
GĐ
Mr.SUZUKI
GENERAL
AFFAIR
ENGINEERING
SECTION
ACCOUNT
PRODUCTION
CONTROL
GĐ
Mr.ISHIDA
GĐ
Mr.ISHIGURO
ENGINEERING
INFORMATION
IMPORT –
EXPORT
PURCHASE
PRODUCTION
ENGINEERING
PRODUCTION
SECTION 1, 2 ,
3,4,5,6,7
QUALITY
CONTROL
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội
( Nguồn :Tài liệu do phịng nhân sự cơng ty TNHH Nissei Electric Hà Nội cung câp)
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm quản trị công ty, người chỉ
huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý tồn diện mọi vấn đề của công ty như sản
xuất, kinh doanh, kỹ thuật, các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp, tổ
chức bộ máy quản lý để điều hành các hoạt động… Là người đưa rá quyết
định quan trọng và cuối cùng trong những vấn đề lớn ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp. Tồng giám đốc đồng thời là người đại diện cho công
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
15
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
ty con tại Việt Nam chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động, sản xuất, kinh
doanh trước hội động quản trị phía cơng ty mẹ. Giúp việc cho TGĐ có phó
tổng giám đốc (PTGĐ ) và giám đốc ( GĐ ) phụ trách các mảng hoạt động lớn
và quan trọng của công ty. Việc tổ chức quản lý như vậy giúp cho TGĐ có
thời gian tập trung giải quyết các vấn đề lớn, có tính chiến lược một cách
chính xác nhất, đồng thời vẫn nắm bắt được mọi vấn đề hoạt động của công ty
thông qua báo cáo của các PTGĐ và GĐ các bộ phận chức năng.
Cơng ty có 2 PTGĐ và 3 GĐ chuyên trách các công việc khác nhau,
quản lý từng bộ phận chức năng của công ty. PTGĐ thứ nhất chịu trách nhiệm
quản lý quy trình sản xuất và thực hiện giám sát các hoạt động xuất nhập
khẩu. PTGĐ thứ 2 quản lý các công việc chung, đồng thời phụ trách các vấn
đề liên quan đến tài chính và mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị sản xuất.
Ngoài ra cịn có 3 GĐ chun chịu trách nhiệm trong việc quản lý các vấn đề
về kỹ thuật, các dây truyền sản xuất các loại sản phẩm khác nhau và chất
lượng của các sản phẩm. Việc thành lập các bộ phận chức năng riêng biệt, sẽ
nâng cao sự chun mơn hố, quản lý tốt hơn, khơng có đùn đẩy trách nhiệm,
đảm bảo sự vận hành liên tục, hiệu quả của các bộ phận, và sản phẩm đem ra
thị trường luôn đạt tiêu chuẩn.
Các GĐ và PTGĐ ngoài nhiệm vụ quản lý lĩnh vực riêng được phân
cơng cịn phải báo cáo hoạt động thường xuyên cho TGĐ và phối hợp với các
ban chức năng khác. Tham gia đóng góp ý kiến cho các bộ phận, đồng thời tự
hồn thiện mình. Điều đó nhằm mục đích đạt được tính thống nhất, và vận
hành bộ máy quản trị hiệu quả để công ty hoạt động tốt nhất.
1.2 Các nhân tố bên trong tác động tới năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội trên thị trường Việt Nam
Để đánh giá được chính xác năng lực cạnh tranh của cơng ty TNHH
Nissei Electric Hà Nội trên thi trường Việt Nam thì điều đầu tiên là phải phân
tích, tìm hiểu xem các nhân tố bên trong của doanh nghiệp có ảnh hưởng như
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
16
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
thế nào tới những hoạt động của công ty. Đâu là những nhân tố quan trọng,
tạo ra giá trị gia tăng cho các sản phẩm, đâu là tác nhân cản trở khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, từ đó rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu cịn
tồn tại trong cơng ty, tìm cách phát huy và hạn chế chúng. Có nhiều yếu tố nội
tại ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty nhưng trong phạm vi bài
viết này chỉ đề cập đến năm nhân tố quan trọng nhất, tác động mạnh mẽ tới
Cơng ty Nissei đó là : nguồn lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, quy
trình cơng nghệ sản xuất, hoạt động Marketing, trình độ tổ chức quản trị
doanh nghiệp.
1.2.1 Năng lực tài chính của cơng ty TNHH Nissei Electric Hà Nội
Năng lực tài chính là một yếu tố then chốt trong mọi hoạt động của bất
kể doanh nghiệp nào, nó là huyết mạch đảm bảo cho sự vận hành của cơng ty.
Đó sẽ là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty. Về phía Nissei Electric Hà Nội, ngay từ khi thành lập năm 2006, cơng ty
có một lợi thế khá lớn khi được sự hậu thuẫn từ phía cơng ty mẹ tại Nhật,
100% số vốn ban đầu đều do tập đoàn Nissei ở Nhật đầu tư, đây cũng là
phương thức mà những doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể thực hiện được
khi muốn thâm nhập thị trường mới. 80 triệu USD là con số khá lớn đối với
một doanh nghiệp mới thành lập, và so với các doanh nghiệp có mặt tại Việt
Nam thời điểm đó. Xét ngay trong quy định của chính phủ Việt Nam về
nguồn vốn pháp định đối với mặt hàng mà Nissei đăng kí kinh doanh cũng chỉ
là 7 triệu USD, tức là vốn ban đầu mà Nissei có gấp hơn 11 lần so với quy
định này, chính tỏ cơng ty có một nguồn lực tài chính khá mạnh.
Với nguồn vốn ban đầu lớn đã tạo ra cho công ty khá nhiều thuận lợi
khi triển khai dự án tại Việt Nam. Những công nghệ mới, hiện đại được trang
bị đầy đủ, việc xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh cũng được xúc tiến rất nhanh, điều này tạo lực đẩy cho doanh
nghiệp nhanh chóng đi vào sản xuất, kinh doanh, và cũng quyết định đến
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
17
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
năng lực sản xuất của công ty. Những trang bị đầy đủ ngay từ bước đầu sẽ là
yếu tố tăng giúp tăng năng suất lao động, giảm tối đa những hao mòn của tài
sản cố định, cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo
những tiêu chuẩn về chất lượng và hạ giá thành cho sản phẩm, giúp tăng
lượng khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh. Điều này phần nào khẳng
đinh được ưu thế về năng lực cạnh tranh của Nissei Electric Hà Nội so với
những đối thủ khác trên thị trường.
Vốn là yếu tố quan trọng đánh giá mức độ tự do về tài chính của doanh
nghiệp. Sự tự do ở đây cũng có thể hiểu gần giống như khi ta nghĩ về một
món đồ nào đó và sẵn sàng bỏ tiền ra mua. Tuy nhiên trong kinh doanh, khi
quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, cần phải lên kế hoạch rõ ràng,
đánh giá tỷ suất lợi nhuận mà ta bỏ ra khi sử dụng đồng vốn đó, và mức độ tự
do về tài chính đối với doanh nghiệp cũng lớn hơn rất nhiều so với một người
tiêu dung. Nó thể hiện ở sự chủ động trong việc quyết định sử dụng vốn vào
những vấn đề cấp bách, giúp công ty nắm bắt được cơ hội kinh doanh đúng
lúc nhất, đồng thời giúp thoát khỏi tình trạng khó khăn trước mắt. Cuối năm
2008 đầu 2009, khi mà cả thế giới đang lao đao vì cuộc khủng hoảng tài chính
tồn cầu, và tất nhiên Nissei Electric Hà Nội cũng khơng đứng ngồi cuộc,
doanh thu của công ty giảm đáng kể ( doanh thu 2009 giảm gần 19 % so với
2008 ), chính nhờ nguồn tiềm lực tài chính mạnh đã giúp cơng ty duy trì sản
xuất, trong khi khơng ít các cơng ty trên thế giới phải tuyên bố phá sản.
Tài chính cũng là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp,
là điểm tựa để tạo nên giá trị thương hiệu, sự tín nhiệm của khách hàng đồng
thời xây dựng được những khách hàng trung thành. Nissei Electric Hà Nội tuy
mới được thành lập chưa lâu nhưng đã tạo ra sự tin tưởng cho những khách
hàng rất khó tính như Canon, Sharp, Brother, Panasonic…Đây đều là những
nhà sản xuất đồ điện tử lớn có tiếng của Nhật và được khách hàng ở khắp nơi
trên thế giới tin dùng, có mức tiêu thụ hàng hố rất cao, điều đó sẽ đảm bảo
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
18
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
cho các đơn hàng và mối quan hệ lâu dài cho công ty. Từ năm 2007 đến tháng
9/2010 doanh thu công ty luôn giữ ở mức tăng trưởng khá cao ngoại trừ năm
2009, đây cũng là nguồn cung chính giúp Nissei Electric Hà Nội cũng như tập
đoàn Nissei ở Nhật tăng vốn. (Xem bàng 1.1)
Bảng 1.1 Doanh thu của công ty từ 2007 _ tháng 9/2010
( Đơn vị : nghìn USD )
Năm
Doanh Thu
2007
24.300
2008
41.400
2009
33.600
9/2010
37.200
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nessei Electric
Hà Nội)
Thông thường theo quy định của công ty mẹ, hàng năm các cơng ty con
sẽ trích khoảng 30% - 35% lợi nhuận ròng để tăng vốn sản xuất kinh doanh
( điều này có thể thay đổi theo tình hình kinh doanh thực tế ). Ước tính lợi
nhuận gộp của công ty chiếm khoảng 20 %doanh thu, sau khi trừ đi thuế
TNDN và các khoản chi phí khác, thì trung bình hằng năm sẽ có khoảng 1,6
triệu USD đến 1,9 triệu USD được góp thêm vào nguồn vốn cho công ty.
Nguồn vốn này sẽ giúp cho việc mở rộng sản xuất, cải tiến các trang thiết bị
kĩ thuật đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách giảm chi phí sản xuất
dựa vào lợi thế quy mơ của công ty.
1.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong bốn yếu tố quan trọng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, là yếu tố then chốt tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp, đây chính là một loại tài sản vô giá, quý báu cho sự phát triển bền
vững của công ty. Đội ngũ nhân lực tốt sẽ là thế mạnh lớn nhất giúp doanh
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
19
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
nghiệp thành công và chiếm ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Trí tuệ và chất xám là những tài sản vơ gía, là yếu tố ngầm tạo ra thành cơng
cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Nhật Bản từ trước đến nay vẫn luôn được bạn bè thế giới biết đến là nơi
có những con người làm việc vơ cùng nghiêm túc, vơ cùng trung thành, hăng
say và đầy sang tạo, đó là một nét văn hoá đặc biệt của người Nhật. Ở Nissei
Electric Hà Nội, tất cả những nhà quản trị cấp cao đều được công ty mẹ tuyển
lựa từ Nhật, chính vì vậy văn hố, khơng khí làm việc, tác phong, thái độ, kỉ
luật của nhân viên trong công ty đều chịu ảnh hưởng của những người Nhật.
Những nhà quản trị đặt ra những tiêu chí khá khắt khe trong việc tuyển chọn,
đào tạo nhân viên. Hơn 7000 nhân viên ln tận tụy vì cơng việc đã giúp
Nissei hồn thành tốt những mục tiêu đề ra, nâng cao vị thế trên thị trường
mình kinh doanh.
Việc tuyển lựa nhân lực kĩ càng được thể hiện qua các chỉ tiêu trả lời câu
hỏi “ Làm thế nào để trở thành nhân viên công ty Nissei ? ”
Vấn đề đầu tiên là việc đảm bảo được các yêu cầu về “ Văn hoá và nét
đặc trưng của Nissei ” : Cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng,
cải thiện sự thoả mãn của khách hàng, chấp nhận những yêu cầu từ phía
khách hàng, sáng tạo để xử lý trước những thay đổi thường xuyên theo thời
gian, bảo vệ môi trường, đem lại những kết quả như mong đợi. Điều này có
nghĩa là mọi nhân viên của Nissei đều phải làm việc để thoả mãn sự mong đợi
của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ đồng nghĩa với việc tạo ra lợi
thế cạnh tranh của công ty.
Thứ hai, phải thoả mãn các tố chất được coi là “ sự mong đợi đối với
một nhân viên của Nissei ”. Tạo ra quan điểm mới về “ thử thách - thất bại ”
đó là cuộc sống khơng có thất bại mà chỉ có thử thách, điều này yêu cầu các
nhân viên phải nỗ lực làm việc. Tiếp theo là những yêu cầu về sự “năng đông
– sáng tạo” : cá nhân hay tập thể cùng tư duy sáng tạo sẽ tìm ra các phương
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
20
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
án, lối đi cho mọi vấn đề nan giải, các vấn đề này không chỉ giới hạn trong
ngành nghiên cứu khoa học, kĩ thuật mà con ftrong cả các lĩnh vực chính tri,
văn hố, nghệ thuật…hoặc trong các phát minh, sáng chế. Nhân tố này sẽ
giúp công ty bắt kịp với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Ngồi ra,
u cầu được coi trọng nhất đó là “thấi độ làm việc - mục tiêu làm viêc”. Thái
độ làm việc chính là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá năng lực của nhân
viên trong cơng ty, bất kì nhân viên nào cũng cần tuân thủ thời gian, nội quy,
chào hỏi, thực hiện liên lạc - báo cáo - thảo luận. Mục tiêu giúp bảo đảm được
một tổ chức biết đi đâu và đến đâu, là cơ sở đối chiếu cho các nhân viên phản
hồi ý kiến, là cơ sở để quyết định mức độ đào tạo huấn luyện, giúp nhận ra
những vấn đề và hướng tới các giải pháp. Mục tiêu dựa trên sự quyết tâm của
một cá nhân, và phải cụ thể, phù hợp, có thời gian hồn thành, được sự đồng ý
của tập thể. Chính vì thế tất cả các nhân viên phải luôn bám sát mục tiêu của
công ty đề ra để làm căn cứ cho việc mình làm.
Thứ ba là tiêu chí trong vấn đề hoạt động tập thể. Dẫn dắt cấp dưới và
những đồng nghiệp trẻ sẽ tạo một tập thể gắn kết thực sự, luôn đặt mục tiêu
nhóm cũng là mục tiêu bản thân, để giúp nhau tự hồn thiện và nâng cao trình
độ bản thân. Một tập thể đoàn kết sẽ tạo dựng sức mạnh cho cơng ty đối phó
với mọi tình huống xảy ra. Những tiêu chí được đặt ra ở trên đã tạo dựng đội
ngũ lao động vững mạnh về mọi mặt cho Nissei Electric Hà Nội.
Ngồi ra cơng ty Nessei cịn có chương trình tập huấn cho các nhân
viên phụ trách kĩ thuật tại Nhật và Trung Quốc trong thời gian 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng… Để đào tạo cho các cán bộ kỹ thuật có khả năng sử dụng
thành thạo các cơng nghệ hiện đại của dây truyền sản xuất, đảm bảo sự vận
hành tốt nhất cho các dây truyền công nghệ cao và độ chính xác tối đa về các
chỉ tiêu kĩ thuật của sản phẩm. Nâng cao chất lượng cho sản phẩm cũng chính
là nhân tố nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty. Giữ vững hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
21
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
Công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội nắm trong tay một tài sản vô giá
mà khơng phải doanh nghiệp nào cũng có, đây chính là điểm mạnh tạo lợi thế
trong việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, tăng năng suất lao động,
nâng cao uy tín cho cơng ty…thực hiện mục tiêu cuối cùng đó là nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty khi hoạt động tại thị trường Việt Nam.
1.2.3 Quy trình cơng nghệ kĩ thuật
Cơng nghệ là “ hệ thống quy trình kĩ thuật chế biến vật chất, thơng tin
nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành nguồn lực sử dụng được”, nó ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, lượng sản phẩm sản xuất ra và
chất lượng sản phẩm…đồng thời đây cũng là rào cản đối với các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, là công cụ khác biệt hoá sản phẩm với đối thủ hiện tại, giúp
khẳng định vị thế của doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng mà cơng ty Nissei sản xuất thì việc sở hữu những công
nghệ tiến tiến hiện đại là điều càng cần thiết hơn, bởi yêu cầu của khách hàng
là sự chuẩn hố hồn hảo đến từng chi tiết nhỏ nhất. Đó là những sản phẩm
yêu cầu độ chính xác và kĩ thuật cao. Chính vì vậy mà những dây truyền sản
xuất của Nissei đều là những công nghệ hiện đại, được chuyển từ Nhật sang,
được nhập khẩu hoặc mua lại các phát minh sáng chế. Đây sẽ là nhân tố góp
phần nấng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Đối với mỗi dịng sản phẩm khác nhau, thì cơng nghệ, máy móc cũng
khác nhau. Chỉ một loại sản phẩm để hồn thiện phải trải qua rất nhiều cơng
đoạn khác nhau. Ví dụ đối với việc sản xuất ra sản phẩm Fiber đã phải trải
qua đến 9 công đoạn, và mỗi công đoạn lại cần một loại công nghệ khác nhau.
Đầu tiên là công đoạn mài Beda là công đoạn mài lõi sản phẩm với mục đích
tạo độ nhám bề mặt để cho keo bám dính tốt hơn. Cơng đoạn này sẽ sử dụng
máy mài Beda, hình ảnh của loại máy này được thể hiện trong phần phụ lục
kèm theo chuyên đề.
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
22
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
Tiếp theo là công đoạn lăn keo lót để liên kết giữa lõi và gôm Silicon, lõi
sau khi phủ keo xong sẽ được sấy bằng lị sấy khơ. Cơng đoạn này cần đến 2
loại máy là máy lăn keo và lị sấy khơ keo lót. Cơng đoạn thứ ba là cơng đoạn
quan trọng nhất vì nó sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và phế phẩm.
Thứ tư là công đoạn đổ khuôn để tạo hình cho sản phẩm. Các thơng số
về tốc độ và áp lực cần xác nhận trong quá trình sản xuất vì nó ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm cụ thể: độ kết dính của sản phẩm, phế phẩm bọt khí…
Ngồi ra cịn có các cơng đoạn gia lưu lần 1, gia lưu, công đoạn mài,
công đoạn phủ RTV và hóa cứng sản phẩm, cơng đoạn kiểm tra thành phẩm.
Để có một sản phẩm hồn hảo đưa đến tay khách hàng, công ty phải đầu tư rất
nhiều các loại công nghệ hiện đại, đồng thời trong quá trình sản xuất, tất cả
các nhân viên kỹ thuật luôn phải giám sát chặt chẽ các thao tác của công nhân
để giảm tối thiếu các phế phẩm. Vì mỗi một cơng đoạn lại có những yêu cầu
rất khắt khe về chỉ tiêu kỹ thuật, nếu khơng đảm bảo được điều này thì sẽ tạo
ra các phế phẩm gây tổn thất về mặt chi phí cho cơng ty. Tuy nhiên việc
thường xun cải tiến các công nghệ cũng sẽ giúp giảm đến mức tố thiểu các
hao phí khơng cần thiết. Đây là yếu tố làm tăng năng suất, đảm bảo chất
lượng, giảm chi phí và hạ giá thành của sản phẩm tạo ra một cơng cụ giúp
Nissei Electric Hà Nội có thể cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ.
1.2.4 Hoạt động Marketing
Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp
đến dịng vận chuyển hàng hố và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu
dung, giúp phân tích tình hình nhu cầu sản phẩm về chất lượng, mẫu mã, kiểu
dáng, giá cả...làm thế nào để phân phối tới tay người tiêu dùng, mức độ thoả
mãn của khách hàng, dịch vụ sau bán hàng như thế nào?... Đây là hoạt động
khơng thể thiếu vì nhờ đó cơng ty có thể dành được thị phần kinh doanh tiềm
năng, và hiểu được đối thủ cạnh tranh.
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
23
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
Tuy mới vào Việt Nam không lâu nhưng hầu hết các khách hàng của
Nissei ở Việt Nam đều đã được công ty mẹ liên kết từ trước. Đó hầu như là
các nhà sản xuất đã là khách hàng lâu năm của Nissei từ khi Nissei thành lập
tại Nhật Bản. Phần lớn họ là những công ty con của các hãng điện tử nổi tiếng
như Canon, Brother, Panasonic, Sharp tại Việt Nam...đồng thời Nissei
Electric Hà Nội cũng xuất khẩu hàng hoá sang các nước lân cận trong khu
vực Đông Nam Á như Thái Lan, và xuất trở lại Nhật theo yêu cầu của công ty
mẹ và khơng có khách hàng lẻ. Chính vì phụ thuộc vào sự điều hành này nên
việc thực hiện nghiên cứu thị trường cũng như nhu cầu khách hàng của công
ty tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yêu là nhờ vào công ty mẹ, các biện pháp
marketing không được triển khai đồng bộ. Đây chính là thiếu xót lớn nhất tạo
ra điểm yếu của công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội, điều này sẽ làm hạn
chế việc mở rộng các mối quan hệ với khách hàng mới, khó tăng thêm thị
phần kinh doanh.
Tuy nhiên thì cơng ty cũng đã thiết lập được một hệ thống phân phối
hàng hoá rất chu đáo đến tay từng khách hàng của mình, và dịch vụ sau bán
hàng cũng được chú trọng. Cơng ty có xây dựng được một bộ phận chuyên
vận chuyển hàng hoá riêng cho mình, nên bất kì khi nào những khách hàng tại
thị trường Việt Nam có nhu cầu đều được phục vụ hết sức chu đáo. Ngồi ra,
cũng có một đội ngũ chuyên trách xử lý các vấn đề về lỗi kỹ thuật cho khách
hàng sau khi khách hàng sử dụng. Điều này đảm bảo khách hàng không phải
phàn nàn về chất lượg dịch vụ của công ty, tạo sự yên tâm, tin tưởng cho
khách hàng, cũng như nâng cao uy tín cho cơng ty.
Nhưng nhìn chung hoạt động Marketing của cơng ty Nissei tại Việt Nam
cịn q hạn chế về mọi mặt, chưa thực sự tương xứng, đồng bộ với quy mô
của công ty hiện nay.
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
24
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
1.2.4 Trình độ quản trị doanh nghiệp
Quản trị là quá trình nhà quản trị sử dụng các phương pháp, công cụ,
biện pháp để tác động vào đối tượng quản trị để đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, cách thức điều hành là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Đối với công ty Nissei Electric Hà Nội điều này rất được coi trọng.
Nó được thể hiện trong việc điều phối những nhà quản trị có kinh nghiệm từ
công ty mẹ sang Việt Nam để điều hành hoạt động của Nissei Electric Hà
Nội. Đây đều là những người rất giàu kinh nghiệm, và đặc biệt đã được đào
tạo kỹ lưỡng ở Nhật, hiểu thấu văn hoá và truyền thống của công ty, thái độ
làm việc rất nghiêm túc, mang tác phong công nghiệp, điều này sẽ giúp cho
một cơng ty mới thành lập có thể hoạt động tốt, hiệu quả hơn.
Bộ máy quản trị được phân cấp theo chiều dọc, người có quyền quyết
định cao nhất là tổng giám đốc. Quyền lực được tập trung, không phân tán để
tránh gây sự tranh giành trong việc đưa ra quyết định, gây khó khăn cho
những người thực hiện. Sự chỉ huy thống nhất này cũng giúp cho các thông
tin đưa ra từ phía các nhà quản trị khơng bị nhiễu. Tuy nhiên tất cả các quyết
định đưa ra đều có sự tham mưu của người đứng đầu các bộ phận chức năng,
đó là các phó tổng giám đốc và giám đốc. Họ là những người trực tiếp quản lý
các cơng việc cụ thể, có chun mơn và am hiểu rõ về vấn đề mình quản lý,
nắm rõ những vấn đề gì cịn tồn tại trong bộ phận mình quản lý, nên sẽ đưa ra
những ý liên xác đáng nhất giúp tổng giám đốc đưa ra biện pháp điều chỉnh
hợp lý, phù hợp với tình hình. Điều này sẽ làm giảm sự độc đoán, bảo thủ
trong cách giải quyết các vấn đề trong doanh nghiệp, đảm bảo sự chính xác và
dân chủ.
Điều đặc biệt nữa trong cách quản lý của cơng TNHH Nissei Electric
Hà Nội đó là các nhà quản trị ln phải lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân
viên. Mỗi phịng ban chức năng đều có một hịm thư đóng góp ý kiến cá nhân,
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
25
GVHD TS.NGUYỄN ANH MINH
giúp cho nhà quản lý nắm rõ tình hình về mối quan hệ giữa các nhân viên với
nhau, giữa nhân viên với quản lý, về chính sách đãi ngộ, lương, thưởng…Đây
thực sự là điều đổi mới trong cách quản lý con người, mà không có mấy
doanh nghiệp thực hiện. Nắm bắt được tâm lý cũng như nhu cầu của các
thành viên trong công ty là điều rất quan trọng để cải thiện bầu không khí làm
việc, kích thích sự tích cực trong hoạt động nhóm, đồng thời tạo ra tâm lý
được tơn trọng quyền lợi cá nhân cho người lao động, khuyến khích họ làm
việc hăng say hơn, và giảm thiểu tối đa tình trạng đình cơng, bỏ việc của cơng
nhân viên. Thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra liên tục, và thực sự có hiệu
quả. Ngồi ra ở Nissei có thực hiện nhiều chính sách bồi dưỡng, đào tạo các
cán bộ quản lý cấp trung và thấp, như quản đốc các phân xưởng, trưởng
phòng các bộ phận, đây là những người gần gũi nhất vói người lao động.
Cơng tác đào tạo này sẽ giúp cho họ có được kỹ năng lãnh đạo chuyên
nghiệp, luôn theo sát được mục tiêu mà các nhà quản trị c ấp cao đề ra, để đôn
đốc người lao động trong sản xuất.
Việc xây dựng được một hệ thống quản trị với những con người chuyên
nghiệp, tận tuỵ với cơng việc là thế mạnh của Nissei, nó đảm bảo cho tổ chức
được vận hành thống nhất về mọi mặt, không gây xáo trộn trong nội bộ, nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty thông qua sự đồng lịng nhất trí của tập
thể. Sự bất đồng trong nội bộ sẽ là nguy cơ tiềm ẩn rất lớn của đình cơng, bỏ
việc, gây tổn hại lớn cho doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Nessei Electric Hà Nội trên thị trường Việt Nam
Năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Nissei Electrric Hà Nội, ngoài
chịu sự tác động của các nhân tố bên trong công ty, thi cũng chịu ảnh hưởng
lớn của các yếu tố bên ngồi như mơi trường kinh doanh quốc tế, môi trường
kinbh doanh quốc gia và mơi trường ngành. Bởi các nhân tố này chính là cơ
sở để cho doanh nghiệp xác định được cơ hội, cũng như thách thức mà mình
Nguyễn Phương Thảo
Lớp QTKD Quốc Tế 49A