Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật gia ân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.08 KB, 64 trang )

TÓM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động hơn 9 năm trên địa bàn Hà
Nội - nơi được đánh giá là thị trường năng động, tiềm năng. Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân đã và đang ngày càng khẳng định được
vị thế của mình trong tâm trí khách và khẳng định vị thế trên thị trường. Qua
thời gian thực tập tại công ty, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh
của công ty cũng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn:Lã Tiến Dũng,
em đã hoàn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân”.
Qua quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận, em càng nhận thức rõ hơn tầm
quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
chung và của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân nói riêng.
Dựa trên tình hình thực tế của công ty, cũng với những lý thuyết chuyên môn,
chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên, kết quả đạt được của bài
khoá luận gồm:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH cơ khí xây dựng Phúc Sơn từ
đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá
khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho công ty
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến thức thực
tiễn chưa chuyên sâu nên bài khóa luận còn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong
được thầy cô góp ý để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại, chuyên ngành
quản trị kinh doanh, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu, được sự chỉ
dạy nhiệt tình của các thầy cô, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè, giúp em tích lũy
thêm được nhiều kiến thức để có thể tự tin, vững bước sau khi tốt nghiệp ra trường.
Qua thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân, em rất biết ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn em là
thầy Lã Tiến Dũng đã giúp em không chỉ có thêm kiến thức, kinh nghiệm thực tế
mà còn giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em thực hiện khóa luận. Đồng thời,
em cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc cũng như cán bộ nhân viên trong
công ty đã giúp đỡ và tao điều kiệm cung cấp cho em thông tin, dữ liệu để em có
thể hoàn thành bài khóa luận.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp đỡ và động
viên em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Thịnh Thị Huyền

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................vii
1. Tính cấp thiết của đề tài:......................................................................................vii
2. Tổng quan nghiên cứu:.........................................................................................vii
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:.........................................................................x
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................x
5. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................xi
6. Kết cấu đề tài:........................................................................................................xii
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................1
1.1. Các khái niệm có liên quan..................................................................................1
1.1.1. Cạnh tranh:.........................................................................................................1
1.1.2. Năng lực cạnh tranh :........................................................................................2
1.2. Các nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................3
1.2.1. Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh:.............................................................3
1.2.2. Công cụ cạnh tranh:...........................................................................................6
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................................8
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:...............10
1.3.1. Ảnh hưởng từ các yếu tố bên trong doanh nghiệp:.........................................10
1.3.2. Ảnh hưởng từ môi bên ngoài doanh nghệp:....................................................12
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GÍA THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ...........................................17
DỊCH VỤ KỸ THUẬT GIA ÂN...............................................................................17
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia
Ân................................................................................................................................ 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................17
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ....................................................................................17
iii


2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:..................................................................18

2.1.4. Ngành nghề kinh doanh:..................................................................................21
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017.......................................22
2.2. Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân:..................................................................23
2.2.1. Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty thông qua thực trạng
các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh:...............................................................25
2.2.2. Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty thông qua thực trạng
các công cụ cạnh tranh:.............................................................................................29
2.2.3. Thực trạng qua Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.. .31
2.3. Đánh giá yếu tố ảnh hưởng của môi trường đến năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân:.................................................34
2.3.1. Môi trường ngành:...........................................................................................34
2.3.2. Môi trường vĩ mô:.............................................................................................35
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty:......................................38
2.4.1. Ưu điểm:............................................................................................................ 38
2.4.2. Hạn chế :...........................................................................................................39
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT GIA ÂN................40
3.1. Phương hướng phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Gia Ân......................................................................................................................... 40
3.1.1. Dự báo thay đổi môi trường kinh doanh:.........................................................40
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty:.................................................................41
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty....................................41
3.3. Đề xuất, kến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.........................42
3.3.1. Giải pháp về tài chính.......................................................................................42
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà Nước nhằm nâng cao năng lực canh tranh của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.........................................46
KẾT LUẬN...................................................................................................................i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................ii
PHỤ LỤC.................................................................................................................... iii


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.....................................14
Sơ đồ 2.1.Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân 19
Bảng 2.1. Kết quả hoạt dộng kinh doanh của Công Ty TNHH Thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Gia Ân............................................................................................................ 22
Bảng 2.2: Bảng đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của Công ty và đối thủ cạnh
tranh............................................................................................................................. 24
Biểu đồ 2.1: So sánh các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân và các đối thủ cạnh tranh.............................25
Biểu đồ 2.2: So sánh các công cụ cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và dịch
vụ kỹ thuật Gia Ân và các đối thủ cạnh tranh.............................................................29
Biểu đồ 2.3: So sánh thị phần của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia
Ân và các đối thủ cạnh tranh........................................................................................33

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Chi phí


DT

Doanh thu

NLCT

Năng lực cạnh tranh

TT

Tỉ trọng

TNDN
TNHH

Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam đồng

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 của
nước ta gặp nhiều khó khăn, đến nay vẫn còn những tác động nhất định làm cho
nền kinh tế nước ta phải đối mặt với lạm phát, giá cả tăng cao, lãi suất tăng cao,

nhà nước thắt chặt tiền tệ làm cho các doanh nghiệp càng khó khăn. Thị trường
các doanh nghiệp bị thu nhỏ lại càng cạnh tranh khốc liệt.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Gia Ân hoạt động trong
lĩnh vực thiết kế chuyên dụng là một lĩnh vực chịu nhiều áp lực cạnh tranh do
yêu cầu khách hàng ngày càng khắt khe trong khi số lượng doanh nghiệp gia
nhập lớn. Từng là một doanh nghiệp lớn hàng đầu trong ngành với kết quả kinh
doanh tốt nhưng một vài năm gần đây doanh nghiệp đang tồn tại nhiều hoạt
động yếu kém hơn so với các đối thủ trong ngành khiến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh yếu kém, xuống dốc trầm trọng khến công ty kinh doanh bị lỗ:
nguồn vốn cố định của công ty đang giảm mạnh, thông tin và ra quyết định
nhiều sai lầm, quảng cáo chưa mang lại hiệu quả cao, giá thành sản phẩm chưa
cạnh tranh được với các đối thủ, sản lượng sản phẩm còn chưa đa dạng và bắt
kịp công nghệ hiện đại… Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Gia
Ân cần nhanh chóng có những thay đổi nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những căn cứ trên, em lựa chọn định hướng nghiên cứu
“Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ
thuật Gia Ân” làm đề tài khóa luận năm 2017 – 2018.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được các nhà nghiên
cứu và các nhà hoạch định chính sách, quản lý doanh nghiệp rất chú ý quan tâm.
Liên quan đến đề tài này ở trên Thế Giới và Việt Nam có những công trình
nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ kinh tế đề cập đến như sách, báo và tạp chí:
- Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), “Quản trị chiến lược”, NXB Đại
học kinh tế quốc dân Hà Nội.
vii


Nghiên cứu này cung cấp các nội dung tổng quát về quản trị chiến lược,
làm thế nào để xây dựng chiến lược, thực hiện đánh giá chiến lược.

- Bùi Thị Thanh(2012), nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, NXB
Lao động. Nghiên cứu này tổng kết và đánh giá các lý thuyết về lợi thế cạnh
tranh, khái quát chung về kinh doanh siêu thị, đặc điểm kinh doanh siêu thị tp
HCM. Hoạch định các quan điểm và mục tiêu nâng cao lợi thế cạnh tranh của
các siêu thị TP HCM.
- Micheal Porter (2013), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ
Micheal Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ
nhất cho tới nay: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa
và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt
động có cấu trúc.
- Khóa luận tốt nghiệp, “nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Hương Hồng” – sinh viên Lê Thị Hồng Vân – khoa quản trị doanh nghiệp,
trường Đại học Thương Mại
Kết quả đạt được: khóa luận nêu ra được các khái niệm và các vấn đề liên
quan đến cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Phân tích được thực trạng
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hương Hồng thông qua các chỉ tiêu: thị
phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chi phí và tỷ suất chi phí. Đồng thời cũng
đưa ra được các giải pháp cũng như đề xuất mới và khá phù hợp với khả năng
nguồn lực của công ty...
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Lê Duy Tiến – ĐH Thương Mại thực
hiện năm 2016 với đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cổ phần kĩ
thuật đại cơ Việt Nam”
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan
đến cạnh tranh và NLCT. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích khả năng cạnh
tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường thông qua:
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các nhân tố nội lực:
nhân lực, tài chính, công nghệ, quản trị…

viii



Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các công cụ cạnh
trạnh như: chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, hệ thông kênh phân phối, hoạt
động xúc tiến bán.
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu như thị
phần, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận.
Và luận văn đã đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh trạnh cho
công ty như: Nâng cao năng lực quản trị, định giá có sức cạnh tranh, hoàn thiện
hệ thống kênh phân phối và đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Luận án tiến sĩ liên quan đến NLCT của doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh dịch vụ: Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn mới, Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005;
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch TP. Hồ Chí Minh
đến năm 2020, Nguyễn Cao Trí, 2011; Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu
thị tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2020, Nguyễn Xuân Hiệp, 2011; Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du
lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội, Trần Thị Bích Hằng, 2012.
Bên cạnh đó, có một số sách chuyên khảo đáng lưu ý là Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá của Trần Sửu, NXB Lao
động, 2006; Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Nguyễn Hữu Thắng, NXB Chính trị quốc
gia, 2008; Nâng cao Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong
hội nhập kinh tế quốc tế, Nguyễn Minh Tuấn, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh, 2009. Các tác phẩm này đã trình bày tương đối rõ các vấn đề lý luận
về cạnh tranh và NLCT của doanh nghiệp gắn với điều kiện, hoàn cảnh Việt
Nam; phân tích thực trạng, một số nhân tố tác động đến cạnh tranh và đưa ra
những giải pháp chung nhằm nâng cao NLCT của các doanh nghiệp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở trong nước đã đề cập, trình bày,
đánh giá được thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao NLCT cho từng ngành,
lĩnh vực kinh doanh cụ thể gắn với từng thời kỳ, không gian và hoàn cảnh kinh

tế, xã hội nhất định. Các tác giả đã kế thừa và phát triển những thành tựu nghiên
ix


cứu đi trước, làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và phương pháp luận, phương
pháp nghiên cứu và đánh giá NLCT theo những góc nhìn và kỹ thuật khác nhau.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp
đến NLCT của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân. Do vậy,
việc nghiên cứu đề tà này càng có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu: Trên cơ sở hệ thống hóa các lý luận về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và phân tích thực trạng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Gia Ân nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.
- Nhiệm vụ:
Thứ nhất: Hệ thống những cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.
- Phạm vi nghiên cứu: trong phạm vi đề tài “nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.
 Thời gian: Các số liệu sử dụng để nghiên cứu được thu thập trong 3 năm
gần nhất tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân từ năm 2015
đến 2017
 Không gian: tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân

 Nội dung nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh, các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

x


5. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu sơ cấp: bằng phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn.
Về phiếu điều tra:
Sử dụng bảng câu hỏi điều tra và xin ý kiến cán bộ công nhân viên trong công
ty. Mẫu điều tra cho cán bộ công nhân viên là 30 phiếu. Mẫu phiếu điều tra được
thiết lập bao gồm các nhận định, đánh giá, cho điểm các tiêu chí năng lực cạnh
tranh tại công ty:
+ Năng lực cạnh tranh nguồn: nguồn vốn, năng lực quản trị, nguồn nhân
lực, nguồn lực hoa học – kỹ thuật…
+ Năng lực cạnh tranh thị trường (năng lực cạnh tranh marketing): Chất
lượng sản phẩm, chính sách giá, mạng lưới phân phối, hoạt động quảng cáo đẩy
mạnh bán hàng, uy tín thương hiệu…
Phiếu điều tra trắc nghiệm được đề cập ở phụ lục 1
Câu hỏi phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý và cả nhân
viên trong công ty và tại các phân xưởng để thu được thông tin thiết thực nhất.
Các câu hỏi phỏng vấn được đề cập ở phụ lục 2.
 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong bài lấy từ các nguồn sau:
Nguồn thông tin bên trong: tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm
2015 – 2017 trong báo cáo tài chính, bảng tổng hợp nhân sự…
Nguồn thông tin bên ngoài: Chủ yếu là các tài liệu có liên quan tới năng lực
cạnh tranh, thông tin về đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin về thị

trường nước ta và thế giới.
* Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu
- Các phương pháp định lượng:
Sử dụng phần mềm excel, nhập các số liệu để phần mềm sử lý, phân tích
các dữ liệu, từ đó phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
- Các phương pháp định tính: thống kê và tổng hợp các kết quả của phiếu
điều tra từ đó đưa ra nhận xét đánh giá về thực trạng của doanh nghiệp.
xi


6. Kết cấu đề tài:
Chương 1: cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chương 2: phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.
Chương 3: đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Gia Ân.

xii


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Cạnh tranh:
 Khái niệm: Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay
trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái,
thể thao, ....
- Theo Michael Porter năm 1996: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự

bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ
quả giá cả có thể giảm đi”.
- Ngoài ra còn rất nhiều các cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, nhưng có
thể hiểu chung về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa
các chủ thể kinh tế ( nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng,
thương nhân...) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản
xuất, tiêu thụ hay tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế thương
mại khác đẻ thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”.
Vai trò của cạnh tranh.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển bình đẳng
của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường. Đồng
thời cạnh tranh cũng thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, làm nảy sinh nhu cầu mới, thúc đẩy sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, tạo sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do
đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cạnh tranh để giành thị phần, tăng lợi nhuận bằng

1


cách tối ưu hóa các yếu tố đầu vào sản xuất kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận với cơ
hội kinh doanh mới.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng, giúp họ có cơ hội được những sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng với
chất lượng tốt và giá cả phù hợp với khả năng của họ.
(Nguồn : Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER))
1.1.2. Năng lực cạnh tranh :
 Khái niệm:

- Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng cạnh tranh, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường
cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục
tiêu doanh nghiệp đề ra”.
- Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren năm 1991: Khả năng cạnh
tranh của một ngành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận
và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng
lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí
trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất
bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời
thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp.
Vai trò của năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành bại không chỉ của doanh
nghiệp, mà còn của quốc gia dân tộc. Riêng đối với mỗi doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh lại mang một ý nghĩa cực kì to lớn và được thể hiện rõ nét trong các
vai trò sau:
- Năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng với sự tồn tại của doanh
nghiệp.
2


Cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Các doanh nghiệp muốn trụ vững trên
thị trường thì đều phải cạnh tranh với nhau. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh tốt sẽ có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, cung cấp
cho họ những dịch vụ thuận tiện với mức giá phù hợp mới có thể tồn tại lâu
dài được.

- Năng lực cạnh tranh là động lực để các doanh nghiệp phát triển.
Năng lực cạnh tranh có một vai trò quyết định đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu trong
quá trình hội nhập và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp thực hiện những mục tiêu.
Năng lực cạnh tranh chính là yếu tố quyết định doanh nghiệp thực hiện
những mục tiêu hay không. ( Nguồn : Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER))
1.2.Các nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh:
1.2.1.1. Tài chính
Tài chính của một doanh nghiệp là yếu tố phản ánh tình trạng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ, là thấp hay cao trên thị trường. Tài
chính càng mạnh, khả năng chỉ trả các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh
doanh hay duy trì doanh nghiệp càng được đảm bảo, khả năng xoay vòng vốn
nhanh để đảm bảo dòng tiền luôn được đầu tư đúng đắn, không bị ứ đọng, đồng
thời các hoạt động diễn ra đều đặn không bị ngưng. Mặt khác, tình hình tài chính
yếu kém sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng chi trả, hoạt động kinh doanh
và duy trì bị gián đoạn, ảnh hưởng đến các mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nhân sự.
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo
trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các
cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng
văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng … và
từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo
3


được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,

hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.1.3. Công nghệ.
Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để có
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại.
Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm
ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao,
chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại
giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản
phẩm, do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì sống
của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ
nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy
tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ
bản quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ có tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và
các phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp đều có xu hướng thành lập các
phòng thí nghiệm, nghiên cứu ngay tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp
dẫn để thu hút người tài làm việc cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo
môi trường thuận lợi cho từng người lao động phát huy sáng kiến cá nhân trong
công việc của họ.
1.2.1.4. Thương hiệu.
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá
trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn.
Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng
của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường.
Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của
doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ
4



đi kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu
sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích
người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh
nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương
hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng
phát triển của thương hiệu. Khả năng đó cho thấy sự thành công của doanh
nghiệp trong tương lai. Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương
hiệu, sốlượng thương hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và được ưa chuộng
của thương hiệu … so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có
thể sử dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.5. Marketing.
Marketing là một trong những khâu quan trọng giúp cho sản phẩm của
doanh nghiệp tiếp cận được đến với khách hàng. Doanh nghiệp nào có hoạt động
marketing tốt vừa đảm bảo hoạt động quảng cáo, xúc tiến vừa đảm bảo việc tiết
kiệm tối đa chi phi dành cho hoạt động marketing.
1.2.1.6. Bán hàng.
Hoạt động bán hàng là hoạt động mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Để
có thể cạnh tranh với các đối thủ khác thì hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
phải được chú trọng và có nhiều đổi mới với những cách tiếp cận khác nhau đến
khách hàng và có những chương trình bán hàng phù hợp với từng thời điểm của
thị trường để kích thích nhu cầu mua hàng, giúp doanh nghiệp bán được nhiều
sản phẩm hơn và hơn hết mang lại doanh thu cao.
1.2.1.7. Dịch vụ khách hàng.
Việc chăm sóc khách hàng từ khi khách hàng tiếp cận đến các sản phẩm của
doanh nghiệp đến khi hình thành nên hoạt động mua hàng hay đến khi khách hàng
sử dụng sản phẩm là một trong những dịch vụ hết sức quan trọng mà doanh nghiệp
hiện nay đang hướng đến và muốn thực sự triển khai mạnh về dịch vụ này.
Doanh nghiệp nào làm tốt dịch vụ này sẽ là một lợi thế cạnh tranh mạnh

đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.2.1.8. Nghiên cứu và phát triển.
5


Nghiên cứu và phát triển sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo ra được
những sản phẩm mới và mang tính đột phá so với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài
ra, các sản phẩm mới này còn là 1 trong những việc ứng dụng thành công khoa
học vào trong sản xuất. Giúp doanh nghiệp tận dụng được những phát minh,
thành tựu khoa học trong việc phát triển.
1.2.1.9. Văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là 1 trong các yếu tố giúp cho doanh nghiệp tạo nên
sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Thông qua văn hoá doanh nghiệp ta
định hình được tính cách của một doanh nghiệp và nó tạo môi trường làm việc
hiệu quả. Từ đó vừa giữ chân được nhân sự, vừa thu hút được nhân tài; tạo dựng
được lòng tin và thu hút được khách hàng, đối tác đồng thời phát huy được các
chiến lược phục vụ cho việc theo đuổi mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2. Công cụ cạnh tranh:
 Công cụ canh tranh về giá:
Cạnh tranh bằng chính sách định giá.
 Chính sách định giá cao:
Thực chất là đưa giá bán sản phẩm cao hơn giá bán trên thị trường và cao
hơn giá trị. Chính sách này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản
phẩm hay dịch vụ độc quyền, không bị cạnh tranh hoặc được áp dụng cho các
loại hàng hoá xa sỉ, sang trọng phục vụ cho đoạn thị trường có mức thu nhập
cao. Các doanh nghiệp sản xuất có các loại sản phẩm có chất lượng cao vượt trội
so với các đối thủ khác cũng có thể áp dụng chính sách định giá cao.
 Chính sách định giá ngang với giá cả trên thị trường:
Định ra mức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá cả trên thị trường.
Đây là cách đánh giá khá phổ biến, các doanh nghiệp có thể tổ chức tốt các

hoạt động chiêu thị và các hoạt động bán hàng để tăng khối lượng hàng hoá tiêu
thụ nhằm nâng cao lợi nhuận.
 Chính sách định giá thấp.
Là định ra mức giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị trường để thu hút khách
hàng về phía mình nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
6


Các doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách định giá thấp khi muốn đưa
sản phẩm mới thâm nhập nhanh vào thị trường hoặc các doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính mạnh cũng có thể áp dụng chính sách định giá thấp để có thể đánh
bại đối thủ hay đuổi các đối thủ mới ra khỏi thị trường.
 Cạnh tranh bằng cách hạ giá thành.
Giá thành đơn vị sản phẩm được tập hợp từ các chi phí về nguyên vật liệu, các
chi phí về nhân công sản xuất và các chi phí cố định phục vụ cho sản xuất chung.
 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị
trường ngày càng đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao, thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cán bộ quản lý chất lượng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có
chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh do các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện. Phải có sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa các bộ phận Marketing với bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản
phẩm…
 Sử dụng kênh phân phối: trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp
cần phải chọn các kênh phân phối, lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và
lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp
lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu

giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc
đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Truyền thông quảng cáo: Muốn thực hiện được nhiệm vụ quảng cáo đó
thì quảng cáo phải thoả mãn được những yêu cầu sau:
- Quảng cáo phải có tính tập trung cao
- Quảng cáo phải có tính trung thực
- Quảng cáo phải có tính hấp dẫn
- Quảng cáo phải có tính hiệu quả
7


Để quảng cáo cho một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp
có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau. Vì mỗi phương tiện quảng cáo
khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến người nhận thông tin quảng cáo nên
doanh nghiệp phải lựa chọn và kết hợp có lợi nhất các phương tiện quảng cáo
phù hợp.
 Công cụ cạnh tranh khác:
- Chính sách thanh toán:
Chính sách thanh toán là một công cụ nhằm hấp dẫn khách hàng về phía
doanh nghiệp. Trong trường hợp 2 doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm
theo cùng một giá thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành quyết định đối với sự lựa
chọn của người mua. Các chính sách bán trả chậm, chính sách bán trả góp
thường áp dụng cho khách hàng là người mua cuối cùng.
- Chính sách phục vụ
ở đây là hoạt động khuyến mại nhằm hấp dẫn khách hàng về phía mình.
Chúng ta có thể chia các chính sách phục vụ khách hàng thành 2 giai đoạn chính
là chính sách phục vụ trước và sau khi bán hàng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các hoạt động phục vụ khách hàng ngày
càng mở rộng, đặc biệt là các hoạt động, dịch vụ sau bán hàng.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Chỉ tiêu định lượng:
- Doanh thu: Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Doanh thu để đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra,
mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng
nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng hay thu hẹp lại.
- Thị phần: Thị phần của doanh nghiệp là tỷ trọng giữa số hàng hóa của
doanh nghiệp so với tổng số hàng hóa được bán trên thị trường. Thị phần tương
đối là tỷ lệ so sánh giữa doanh thu của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp
8


có năng lực cạnh tranh cao sẽ chiếm được thị phần tương ứng với năng lực cạnh
tranh đó và có nhiều khả năng tăng thị phần. Thị phần là một loại tài sản vô hình
của doanh nghiệp, để giành và giữ vững được thị phần đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sự nỗ lực không ngừng trong việc sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu
cầu của thị trường, làn tốt công tác marketting và đảm bảo chất lượng sản phẩm
như đã hứa.
- Tỷ suất lợi nhuận: Để lượng hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
 Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước (hoặc sau
thuế) / Vốn kinh doanh cho biết mức sinh lời của một đồng vốn bỏ ra từ đó đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận cần bù đắp được chi phí
cơ hội của việc sử dụng vốn. Thông thường một đồng vốn được coi là sử dụng
có hiệu quả nếu tỷ lệ nói trên cao hơn mức sinh lời khi đầu tư vào các cơ hội
khác, hoặc ít nhất phải cao lãi suất tín dụng ngân hàng.
 Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn lưu động = Lợi nhuận trước (hoặc sau
thuế) / Vốn lưu động cho thấy mức sinh lời của vốn lưu động.

 Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn cố định = Lợi nhuận trước (hoặc sau
thuế) / Vốn cố định cho thấy mức sinh lời của vốn cố định.
 Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế)
/ Doanh thu giúp doanh nghiệp biết được trong một đồng doanh thu của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn
chủ sở hữu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tuỳ thuộc yêu cầu phân tích có thể lựa chọn sử dụng các chỉ tiêu thích hợp
để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa các năm để thấy được sự
gia tăng lợi nhuận một cách tổng quát. Nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
tương đương hoặc cao hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành thì doanh nghiệp đó
được coi là có năng lực cạnh tranh cao.
 Chỉ tiêu định tính
9


- Thương hiệu, uy tín:
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá
trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn.
Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng và ở sự đóng
góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các
dịch vụ đi kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực.
- Hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, nhãn hiệu sản phẩm
(thiết kế nhãn hiệu sản phẩm, các giá trị tài sản nhãn hiệu): yếu tố gây ấn tượng
trong tâm trí khách hàng, tiếp xúc trực tiếp với thị giác và dễ nhớ dễ lưu lại
trong suy nghĩ khách hàng.
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.3.1. Ảnh hưởng từ các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Nhân lực: Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng

như vậy trong hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực rất quan trong với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hay với khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đầu tiên là trình độ tổ chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lí doanh
nghiệp, đây là lực lượng ra các quyết định về hoạt động của công ty, mọi quyết
định của lực lượng này sẽ tác động tới các hoạt động khác bên dưới như các
phòng ban, đơn vị sản xuất,… lực lượng này nếu có trình độ cao sẽ ra các quyết
định đúng đắn, hợp lí, ngược lại sẽ có các quyết định sai lầm, gây thiệt hại cho
doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động của các phòng ban,
các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch... cần có kinh nghiệm thực tiễn,
am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức, kỉ luật lao động… giúp doanh
nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường
 Năng lực tài chính: Khả năng tài chính thể hiện ở quy mô và cơ cấu vốn,
nguồn vốn. Với nguồn vốn lớn, doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu nhiều dự
án, có nhiều cơ hội hơn để đầu tư trang thiết bị hiện đại. Đồng thời cũng tạo
được niềm tin đối với các tổ chức tín dụng và các nhà cung ứng của mình. Tình
hình tài chính tốt là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng tạo niềm tin đối với các đối tác và khách hàng.
10


Nguồn lực tài chính là vấn đề không thể không nhắc đến bởi nó có vai trò
quyết định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Quy mô vốn tự có phụ
thuộc quá trình tích lũy của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, lợi nhuận hàng năm cao, phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh
doanh sẽ lớn và quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có
lớn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính và chiếm được lòng tin từ nhà cung
cấp, chủ đầu tư và khách hàng…Doanh nghiệp nên phấn đấu tăng vốn tự có lên
một mức nhất định đủ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng vẫn đủ kích thích
để doanh nghiệp tận dụng đòn bẩy tài chính làm tăng lợi nhuận.
Khả năng liên kết, hợp tác với doanh nghệp khác và khả năng hội nhập

kinh tế quốc tế: Liên doanh liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh
tế để tạo ra một pháp nhân kinh tế mới có sức mạnh tổng hợp về kinh nghiệm và
khả năng tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá NLCT của doanh
nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp thường tham gia các dự án với quy mô
lớn, những yêu cầu đôi khi vượt lên trên năng lực một doanh nghiệp đơn lẻ
trong cạnh tranh.
Trình độ thiết bị công nghệ: Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan
trọng nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo NLCT. Nếu
máy móc thiết bị và trình độ công nghệ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa. Đặc biệt
với những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực VLXD, thì yếu
tố máy móc thiết bị càng có một vai trò quan trọng hơn cả, bởi hầu hết các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp này đều gắn liền với các hoạt động của
hệ thống mày móc và các thiết bị công nghệ.
Để đánh giá về năng lực máy móc và công nghệ có thể dựa vào các đặc
tính như:
- Tính hiện đại của thiết bị công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như hãng
sản xuất, năm sản xuất, công suất thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị.
11


- Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa thiết
bị, công nghệ với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản
phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
- Tính hiệu quả: thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị sẵn có để phục
vụ mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tính đổi mới: Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhiều biến động,
máy móc thiết bị phải thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng

giai đoạn, từng phương án kinh doanh, nếu máy móc không thể sử dụng linh
hoạt và chậm đổi mới thì sẽ không đảm NLCT cho doanh nghiệp.
Cùng với máy móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến
NLCT của doanh nghiệp. Theo M. Porter mỗi doanh nghiệp phải làm chủ hoặc ít
ra là có khả năng tiếp thu các công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
sản phẩm. Không đơn giản là việc có được công nghệ mà điều quan trọng hơn là
khả năng áp dụng công nghệ, đó mới là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh. Như
vậy có thể khẳng định một doanh nghiệp với hệ thống máy móc thiết bị và công
nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ, và đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3.2. Ảnh hưởng từ môi bên ngoài doanh nghệp:
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp lên hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tuy nhiên sức ảnh hưởng có tác động rất mạnh vì bất kỳ doanh
nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh cũng không thể nằm ngoài môi trường vĩ mô
được. Môi trường vĩ mô gồm 4 nhân tố: Kinh tế, chính trị- pháp luật, Khoa học
công nghệ, văn hóa xã hội.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định
nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời
sống dân cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ,
12


và các doanh ngiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình
để thỏa mãn nhu cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận
cao, nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường, cường độ cạnh tranh cũng sẽ

tăng cao và ngược lại.
Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay… cũng có tác động,tỷ giá hối
đoái biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động
kinh doanh của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ
ràng và mở rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, làng mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển
đầu tư sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh
của những doanh nghiệp xấu.
- Môi trường văn hóa xã hội:
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người dân
có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
cách thức tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực,thị trường, vùng miền khác nhau
thì người tiêu dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu
dùng, doanh ngiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều
chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
- Môi trường khoa học, công nghệ:
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết
bị máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng
thêm chất lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi
nhanh chóng, các doanh ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công
nghệ để tăng khả năng cạnh tranh.
1.3.2.2. Môi trường ngành

13



×