Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại tân thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.57 KB, 41 trang )

TÓM LƯỢC
Bài khóa luận tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công
ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long” tập trung nghiên cứu
những lý luận cơ bản về khái niệm phát triển thương mại, bản chất của việc phát triển
nguồn nhân lực, vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với hiệu quả kinh tế… thông
qua việc tổng hợp, đánh giá các số liệu và thông tin thu thập được, bài khóa luận đã
phần nào khái quát được tình hình hoạt đông kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2017-2018, từ đó đánh giá được những thành tựu đã đạt được và những vấn đề khó
khăn mà công ty vẫn đang vướng phải đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực trong việc
sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phân tích, đánh giá, kết hợp và tìm hiểu được
thực trạng sản xuất kinh doanh, bài khóa luận đã đưa ra một số những ý kiến đề xuất
và những giải pháp nhằm giúp công ty vượt qua những rủi ro, khó khăn và nâng cao
phát triển nguồn nhân lực của công ty trong thời gian sắp tới.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế-Luật đã tận tình giảng dạy, bồi dưỡng tri thức cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường Đại học Thương Mại. Đồng thời, em cũng xin được cảm ơn ban lãnh
đạo công ty, các anh chị phòng kế toán công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương
mại Tân Thăng Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian em thực tập
tại công ty.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.s
Nguyễn Minh Phương giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên, khóa luận còn có nhiều thiếu sót do thời gian, trình độ
hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. Em kính mong nhận được sự góp ý chân
thành của các thầy cô giáo về những thiếu sót em mắc phải.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

1



1
1


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BTC
LN
CP
DN
TNHH

2

Từ đầy đủ
Bộ tài chính
Lợi nhuận
Chi phí
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

2
2


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là
khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong

doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh
nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một
cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động
không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với
công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất
cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống,
tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng
cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và
giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng
cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy
người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người.
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết định
đối ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao
động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con
người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con
người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động
sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh
TSCĐ… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần
tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

đang trở thành mục tiêu được quan tâm hang đầu trong chính sách phát triển đất
nước của nhiề

3


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Hiện nay tuyển dụng nhân lực là vấn đề không còn quá mới mẻ, nó đã và đang
được nghiên cứu khá phổ biến và khai thác dưới nhiều khía cạnh, trong thời gian trở
lại đây, đặc biệt là quá trình đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu trong và
ngoài nước, đã có không ít công trình đề cập tới nội dung này. Điển hình có thể kể đến
một số công trình tiêu biểu những năm gần đây như:
2.1 Trong nước
1. Phạm Hà Phương. K50U4. MSV 210229 . Trường Đại học Thương Mại (2018). Nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Inox Thái An.
Đề tài này nghiên cứu cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân
lực trong kinh doanh, từ thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Inox
Thái An. Để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Nguyễn Phúc Dũng. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty đầu tư và
phát triển nhà HN số 52.
Đề tài nghiên cứu:
- Đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản cho đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu được thực trạng vấn đề tại công ty ĐT & PT nhà HN số 52
- Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty.
3. Vũ Công Luận. Trường đại học Kinh tế quốc dân. . Một số kiến nghị nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Quang Hưng.
Đề tài nghiên cứu:
- Thực trạng sử dụng nguồn lực lao động tại công ty TNHH Quang Hưng
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Quang Hưng.

2.2 Ngoài nước
1. Philip G Jordan (2013) – “ The solar Labor Market – Efficiencíe and
productivity”, Solar Energy Markets.
Đề tài nói về thị trường lao động năng lượng mặt trời tại những quốc gia có nền
kinh tế phát triển hàng đầu thế giới,xu hướng dịch chuyển sang đầu tư thị trường lao
động sử dụng năng lượng mặt trời đang tăng dần. Đề cao giá trị con người trong hiệu
quả sử dụng lao động trong sản xuất, kinh doanh.
2. Tác giả Ricardo Azevedo Araujo (2009) với đề tài “ Are labor contracts
efficient to combat fraud?”.
Bài viết trình bày một nỗ lực để áp dụng một cách tiếp cận lý thuyết động lực để
đánh giá hiệu quả của các chương trình hợp đồng lao động.
3 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.Bởi vì vậy sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp
4


doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh tài sản cố
định. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần
làm tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Giúp doanh nghiệp tìm ra cơ cấu
sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực
hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả những điều nói trên yếu tố con
người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn
được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng.
Sau thời gian thực tập thực tế tại công ty cổ phân phát triển xây dựng và thương
mại Tân Thăng Long cùng với những kiến thức được học trên giảng đường, em đã có
những nghiên cứu tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thấy những
vấn đề thực tế về nguồn lao động và những mặt hạn chế trong hoạt động kinh doanh
của công ty, kết hợp với việc tham khảo, vận dụng những công trình nghiên cứu đi
trước, em xin được chọn đề tài khóa luận của mình là. “ Nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn lực lao động của công ty cổ phần xây dựng và phát triển Tân Thăng Long”.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động tại công ty cổ phần phát triển xây
dựng và thương mại Tân Thăng Long.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại
Tân Thăng Long
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ
phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long trong 3 năm gần đây 20162018
Đề suất giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
những năm tiếp theo.
- Phạm vi về nội dung: Khóa luận chủ yéu nghiên cứu về lao động, hiệu quả, hiệu
quả sử dụng lao dộng, nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động,
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp từ đó đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cho doanh nghiệp.
4.3. Mục tiêu nghiên cứu
Bài Khóa luận tốt nghiệp hướng đến những mục tiêu sau:
4.3.1 Mục tiêu về lý luận
Hệ thống hóa, làm rõ và vận dụng lý luận về bố trí sử dụng nhân lực trong doanh
nghiệp vào nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng trong thực tiễn, từ đó đề suất các

5


giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần phát triển xây
dựng và thương mại Tân Thăng Long
4.3.2. Mục tiêu về thực trạng
Từ cơ sở lý luận kết hượp khảo sát, thu thập và sử lý số liệu nhằm làm rõ thực
trang về nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại công ty cổ phần phát triển xây dựng

và thương mại Tân Thăng Long, đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại cũng như
nguyên nhân giai đoạn 2016-2018. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng
lao động tại công ty.
4.3.3. Mục tiêu về giải pháp
Đề suất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực tại công ty cổ
phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
a, Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập số liệu là một việc rất quan trọng. Mục đích của thu thập số liệu (từ các
tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm
cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên
cứu đã đặt ra.
Có 2 phương pháp tìm kiếm thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố
nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu
quan trọng trong việc nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp gồm có dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài.
Dữ liệu thứ cấp bên trong: Là những dữ liệu từ các nguồn bên trong tổ chức. Hầu
hết các tổ chức đều có những nguồn thông tin rất phong phú, vì vậy có những dữ liệu
có thể sử dụng ngay lập tức. Chẳng hạn như dữ liệu về doanh thu bán hàng và chi phí
bán hàng hay các chi phí khác sẽ được cung cấp đầy đủ thông qua các bảng báo cáo
thu nhập của doanh nghiệp. Những thông tin khác có thể tìm kiếm lâu hơn nhưng thật
sự không khó khăn khi thu thập loại dữ liệu này. Có hai thuận lợi chính khi sử dụng dữ
liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp là thu thập được một cách dễ dàng và có thể
không tốn kém chi phí.
Dữ liệu thứ cấp bên ngoài: Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu
đã được xuất bản.Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên một nguồn dữ

liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập từ internet.
6


Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp dựa trên nguồn thông tin
thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm
chứng minh giả thuyết.
- Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu
cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu
sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp điều tra trực tiếp: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp
qua đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện bằng một số hình thức
như phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, trả lời bảng câu hỏi...
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng nghiên
cứu không sẵn sàng cung cấp thông tin, hoặc cố tình cung cấp thông tin không chính
xác.Lúc này, người nghiên cứu sẽ phải dùng các giác quan hoặc máy móc để quan sát
các hành vi, thói quen của đối tượng nghiên cứu trong một khoảng thời gian cố định.
Từ đó phân tích kết quả và có được dữ liệu.
- Phương pháp khảo sát trực tuyến: Với sự xuất hiện của Internet, các dữ liệu có
thể thu thập được bằng các khảo sát qua thư điện tử hay các website. Ưu điểm của
phương pháp này là thu thập dữ liệu rất nhanh với số lượng lớn, tiết kiệm chi phí hơn
so với phương pháp thu thập truyền thống.
Trong bài khóa luận tốt nghiệp của mình, em vận dụng phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp. Trong quá trình thực tập và làm việc ở công ty cổ phần phát triển xây
dựng và thương mại Tân Thăng Long, em tổng hợp được những bảng biểu, số liệu về
hoạt động kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được trong thời
gian qua thông qua các bản báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng tài
chính – kế toán; số liệu về nguồn nhân lực từ phòng hành chính – nhân sự;... Ngoài ra,

thông qua các phương tiện sách báo, internet, các công trình nghiên cứu đi trước, em
tổng hợp được số liệu thể hiện tình hình thị trường kinh doanh mặt hàng rượu hiện
nay, từ đó có cái nhìn tổng quan, áp dụng cụ thể vào phân tích thực trạng sử dụng
nguồn nhân lực của công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng
Long.
-Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
Nghiên cứu lý thuyết thường bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc,
các xu hướng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích lý thuyết, lại cần tổng hợp chúng
lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý thuyết
khoa học mới.
7


– Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết thành
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức,
phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
– Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những
mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được
thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề
nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo
thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo phương hướng
tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên
cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.
Trong bài khóa luận, sau khi thống kê được các số liệu, bảng biểu, em đi đến
những phân tích, đánh giá về sử dụng nguồn nhân lực của công ty trên thị trường thời
gian vừa qua. Từ đó tổng hợp lại, đưa ra cái nhìn tổng quan nhất, đánh giá được chính
xác những thành tựu cũng như mặt hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của
công ty.

c, Các phương pháp xử lý số liệu:
Sau các quy trình nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát và thực nghiệm
thì thông tin luôn tồn tại dưới hai dạng:
– Thông tin định tính: các thông tin về đối tượng nghiên cứu như đặc điểm, tính
chất, lịch sử, trạng thái của đối tượng nghiên cứu;
– Thông tin định lượng: các dữ liệu, thông tin mang hình thức số liệu, tỉ lệ biểu
đạt về lượng hoặc các tính chất có thể lượng hóa của đối tượng nghiên cứu;
Các thông tin phải được xử lí theo đúng dạng thức của nó để có thể trở thành
luận cứ, khái quát được thành các quy luật, logic để kiểm chứng, bác bỏ hay xây dựng
giả thuyết khoa học.
Có 2 phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp xử lý định tính: Xử lí logic đối với các thông tin định tính nhằm
đưa ra các phán đoán về bản chất các sự kiện, thể hiện được những liên hệ logic của sự
kiện và các phân hệ trong hệ thống sự kiện được xem xét. Thông thường, người nghiên
cứu có xu hướng xử lí thông tin định tính và đúc kết dưới hình thức lời nói hoặc thông
qua sơ đồ. Sơ đồ cho phép hình dung trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong
cấu trúc của một đối tượng nghiên cứu.
6 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

8


Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, lời mở đầu, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao
động
Chương 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của công ty cổ
phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao
động của công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN THĂNG LONG
1.1 Một số khái niệm
111 . Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất,
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con người.
Lao động trong kinh tế doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần
thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động thực
hiện quá trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hóa ,xã hội. Nó là nhân tó quyết định của bất cứ quá trình sản
xuất nào. Như vậy, động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại ở con
người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng người lao động, phát
triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động
đối với sự phát triểnkinh tế đất nước là rất quan trọng. Nguồn lao động là toàn bộ
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ( Theo Điều 6. Chương IBộ Luật lao động: nam có độ tuổi từ 15-60 tuổi, nữ có độ tuổi từ 15-55 tuổi )
Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), lực lượng lao động là bộ
phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc
làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc
làm.
Vậy, “ Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động
đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm

9



1.1.2

1.1.3

đáp ứng nhu cầu nào đó của con người” ( Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS Mai
Quốc Chánh (2010,tr10), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực)
Khái niệm về Nguồn nhân lực
.Trong doanh nghiệp thường bao gồm hai nguồn lực chính đó là: nhân lực và vật
lực. Trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò chính, quyết định đến thành hay bại của
một tổ chức..và là tài sản quý giá nhất của bất cứ tổ chức nào.
Thuật ngữ “ Nguồn nhân lực” xuất hiện lần đầu vào những năm 80 của thế kỷ
XX khi có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh
tế lao động. Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân viên với các đặc trưng coi
nhân viên là lực lượng thừa, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với
chi phí tối thiểu từ những năm 80 đến nay đã có sự đổi mới, quản lý nguồn nhân lực có
tính chất mềm dẻo, linh hoạt hơn nhằm phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm
năng, vốn của họ qua quá trình lao động. Có thể nói sự xuất hiện thuật ngữ “ Nguồn
nhân lực” là biểu hiện cụ thể trong sự thay đổi về phương thức và sử dụng nguồn lực
con người. Có khá nhiều những định nghĩa khác nhau về “ Nguồn nhân lực” như:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức ( Với quy mô, loại
hình, chức năng khác nhau) có khả năng tiềm năng tham gia vào khả năng phát triển
cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới. Cách hiểu này
về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu
tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung
của các tổ chức.
- Theo định nghĩa của Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng
để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Quan niệm về nguồn nhân lực theo
hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực. Trong quan niệm

này, điểm được đánh cao là coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực khả
năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng.
- Theo ThS.Nguyễn Văn Điềm và PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân, giáo trình quản
trị nhân lực (2010) định nghĩa rằng: “ Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả
năng sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra số lượng và
chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”
Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt động
kinh tế. Nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị, qua đó mà
thấy được hiệu quả sử dụng chung của từng ngành và của toàn xã hội.
Theo quan điểm của Mác – Lênin, “ Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
10


1.1.4

nhiều hơn”. C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Với luận điểm như vậy, Mác đã vạch
ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho
cùng là tiết kiệm thời gian.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “ Con người là một công cụ lao động” Quan
niệm này cho rằng: Con người quan tâm đến cách họ kiếm được chứ không phải là
công việc họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo,
độc lập và tự kiểm soát. Vì thế, để sử dụng lao động một cách hiệu quả thì phải đánh
giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra
chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản,
lặp đi lặp lại, dễ dàng học được.
Hiệu quả sử dụng lao động chính là kết quả mang lại từ mô hình, các chính sách
quản lý và sử dụng lao động. Kết quả doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt

được trong kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động. Hiệu quả sử dụng lao động là
sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết
quả lao động nhiều hơn.
Tóm lại, “ Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử
dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
với chi phí lao động để đạt được kết quả”. Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì
ngoài đáp ứng đầy đủ và kịp thời các chính sách đãi ngộ tài chính thì nhà quản lý phải
nhanh chóng nắm bắt được tâm lý, nguyện vọng của người lao động để từ đó đưa ra
các chính sách đãi ngộ phi tài chính phù hợp nhất với người lao động và điều kiện kinh
tế của doanh nghiệp
Khái niệm về hiệu quả
Trong phạm vi doanh nghiệp, theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn (2012, tr167),
Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại, đã nêu khái niệm “ Hiệu quả là tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó”.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và
tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện
trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mục đích nhất định.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có mục tiêu hành động của mình
trong từng thời kỳ, đó có thể là mục tiêu xã hội cũng có thể là mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt được mục tiêu đó với chi phí thấp
nhất. Đó là hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế
11


- Hiệu quả xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp
thương mại được biểu hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã

hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường
vv..
- Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện
yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định
1.2 Một số lý thuyết về nguồn nhân lực, hiệu quả, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

1.2.1 Lý thuyết liên quan đến nguồn nhân lực.
1.2.1.1Số lượng nguồn nhân lực
Số lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc
độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ mật thiết với quy mô và
tốc độ tăng dân số, khi dân số có quy mô và tốc độ tăng nhanh thì đồng nghĩa với việc
nguồn nhân lực cũng gia tăng và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ này luôn được xác
định sau một thời gian nhất định, khi con người có đủ khả năng để tham gia vào đội
ngũ lao động.
Khi xét trong phạm vi một tổ chức, một doanh nghiệp thì nguồn nhân lực ở đây
là tổng số người được tổ chức, doanh nghiệp thuê mướn, được trả công và ghi tên
trong danh sách nhân sự tổ chức, doanh nghiệp đó. Đứng trên góc độ kinh tế phát
triển, xét trong phạm vi một quốc gia, số lượng nguồn nhân lực ở đây chính là lực
lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động được xác định dựa trên quy
mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính, sự phân bố dân cư theo khu vực và lãnh thổ.
1.2.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực.

Khi nói về chất lượng nguồn nhân lực chính là nói về các yếu tố cấu thành bản
chất bên trong của nguồn nhân lực đó là các yếu tố về thể lực, trí lực và phẩm chất tâm
lí xã hội.



Thể lực của nguồn nhân lực.
12


Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của nguồn
nhân lực, thể lực ở đây được thể hiện thông qua tình trạng sức khỏe của con người, là
điều kiện đảm bảo cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc
có thể đáp ứng các yêu cầu về hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong quá trình lao
động. Cũng giống như thể trạng của nhiều quốc gia châu Á khác, nguồn nhân lực Việt
Nam thường có thể lực yếu hơn một số nước khác, đặc biệt là các nước phương tây.
Với chiều cao, cân nặng khá hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thực hiện
công việc trong điều kiện lao động nặng nhọc và cường độ cao. Vì vậy, việc cải thiện,
nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết, thông qua việc cải thiện điều
kiện dinh dưỡng, nhà ở và môi trường sống tạo ra lối sống lành mạnh, tác phong làm
việc nghiêm túc, khoa học, thực hiện tốt chế độ nghỉ ngơi và chăm sóc sức khỏe định
kỳ cho người lao động.


Trí lực của nguồn nhân lực.
Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn năng lực sáng tạo, khả năng
nắm bắt của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố hàng đầu của nguồn lực con người
bởi tất cả những hành động của họ đều được quyết định thông qua đầu óc, vì vậy việc
khai thác tiềm năng trí tuệ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của việc phát huy nguồn
lực con người. Thông thường, người ta đánh giá trí lực trên ba góc độ: trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng thực hành của người lao động.

-

Về trình độ văn hóa.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực là

trình độ văn hóa nói chung và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói riêng. Trình độ văn
hóa là năng lực, khả năng tiếp thu những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao, nắm bắt
những việc đơn giản phục vụ cho cuộc sống. Trình độ văn hóa là nền tảng để tiếp thu
các kiến thức khoa học công nghệ, đào tạo và tái tạo nghề nghiệp. Vì vậy, công tác
giáo dục là điều kiện tiên quyết để nâng cao dân trí, trình độ học vấn cho người lao
động để có thể bắt kịp với xu thế phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc
đầu tư vào giáo dục chính là vấn đề cần thiết, trực tiếp và lâu dài nhất vì sự phát triển
con người, của nền kinh tế, của đất nước sau này. Do đó Nhà nước cần có những chính
sách phù hợp, tập trung vào vấn đề này.

-

Về trình độ chuyên môn kỹ thuật.

13


Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kỹ năng cần thiết để đảm nhiêm các vị trí, chức
vụ trong kinh doanh, quản lí và các nghề nghiệp khác đòi hỏi trình độ của người lao
động nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả lao động, sản xuất kinh doanh cho tổ chức,
công ty mà mình làm việc. Trình độ văn hóa với một nền tảng học vấn nhất định là cơ
sở để phát triển chuyên môn kỹ thuật, để đất nước có thể phát triển theo con đường
công nghiệp hóa- hiện đại hóa thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động là
một yếu tố vô cùng quan trọng. Do sự chênh lệch về đào tạo giữa các trường đại học,
cao đẳng và các trường nghề dẫn đến thiêu hụt trầm trọng lao động có tay nghề vì vậy
để giảm thiếu hụt lao động có tay nghề đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách để
thu hút người học vào trường nghề, đồng thời các trường nghề phải nâng cao chất
lượng đào tạo thì mới có thể khắc phục vấn đề này.
-


Phẩm chất tâm lí- xã hội của nguồn nhân lực.
Phẩm chất tâm lí- xã hội chính là tác phong. tinh thần- ý thức trong lao động như:
tác phong công nghiệp (đúng giờ, đồng phục đúng quy định), có tinh thần trách nhiệm
với công việc, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn, sáng tạo, năng động trong
công việc, có khả năng thích ứng với yêu cầu, môi trường công việc nhiều áp lực.
Ngày nay, phẩm chất đạo đức mới là cái đem lại lợi thế cho nguồn nhân lực ngoài trí
lực và thể lực. Phát triển nhân cách, phẩm chất đem lại cho con người khả năng thực
hiện tốt các chức năng xã hội, nâng cao năng lực tư duy, sáng táo trong hoạt động thực
tiễn xã hội. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực không chỉ nâng cao mặt bằng và dân trí,
nâng cao sức khỏe con người mà còn phải nâng cao phẩm chất, đạo đức, nhân cách thì
nguồn nhân lực mới trở nên hoàn thiện và có chất lượng tốt.

1.2.1.3 Phân loại nguồn nhân lực.

Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp:


Theo loại hợp đồng lao đồng: nguồn nhân lực được phân chia thành lao động không
xác định thời hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thời vụ.



Nếu chia theo đào tạo: có hai loại là nguồn nhân lực đã qua đào tạo và nguồn nhân lực
chưa qua đào tạo



Chia theo trình độ của nguồn nhân lực: có 5 loại đó là nhân lực có trình độ trên đại
học, nhân lực có trình độ đại học, nhân lực có trình độ cao đẳng, nhân lực có trình độ
trung cấp và nhân lực có trình độ sơ cấp.

14




Nếu phân theo cơ cấu chức năng nguồn nhân lưc trong doanh nghiệp: có hai loại là lao
động làm công tác quản lí và lao động trực tiếp sản xuất. Trong đó, lao động quản lí
được hiểu là tất cả những người làm việc trong bộ máy quản lí tham gia vào việc thực
hiện các chức năng quản lí. Trong doanh nghiệp lao động quản lí bao gồm: cán bộ
quản lí cao cấp, cán bộ quản lí trung cấp, cán bộ quản lí cấp cơ sở và các viên chức
thừa hành. Lao động sản xuất là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra các sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp.
1.2.1.4 Vai trò của nguồn nhân lực
Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia hay của từng doanh nghiệp phụ
thuộc vào rất nhiều nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, khoa học kỹ thuật, nguồn
vốn, tiềm lực về con người hay nguồn nhân lực cũng như cách khai thác, sử dụng hợp
lý , hiệu quả các nguồn lực đó. Trong đó, nguồn lực có vai trò quan trọng nhất và
mang tính quyết định đó là nguồn nhân lực. Để đất nước có thể thực hiện công nghiệp
hóa- hiện đại hóa, thì việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào cho hợp lí và phát huy
được tiềm năng của con người là điều kiện tiên quyết và vô cùng quan trọng.
Đối với từng tổ chức, doanh nghiệp, nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt lớn.

-

Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.

-

Nguồn nhân lực là nguồn mang tính chiến lược


-

Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận.

1.2.2

Lí thuyết liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.2.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Trong các yếu tố nguồn lực của một doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử
dụng và quản lí nhất. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực này là vấn
đề vô cùng khó khăn mà mỗi doanh nghiệp hay tổ chức phải đối mặt. Bên cạnh đó
muốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh vận hành tốt thì cần phải sử dụng nguồn
nhân lực thế nào cho hợp lí, khoa học.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ góp phần giảm thiểu tối đa chi phí
cho doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản, tăng
tính kỷ luật trong doanh nghiệp. Góp phần giảm giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất,
15


tăng doanh thu cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường sản
xuất, kinh doanh.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực góp phần giúp người
lao động phát huy được khả năng tiềm tàng, cải thiện và nâng cao điều kiện sống của
bản thân và gia đình, khuyến khích sáng tạo trong công việc.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ tác động tích cực đến
người lao động từ đó góp phần phát triển đất nước.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là việc làm quan trọng và cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2.2.2 Vai trò của nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.


Nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp, sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực chính là nâng cao năng suất lao động để có thể giảm thời gian hao phí
lao động một cách tối đa, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực góp phần làm phát triển môi trường doanh
nghiệp, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần phát triển nền kinh tế- xã hội.
1.2.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của doanh
nghiêp phải đặt trong mối quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh doanh của toàn bộ nền
kinh tế, góp phần phản ánh được trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản
xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực càng cao thì quan
hệ sản xuất càng cải thiện.
Đối với doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực giúp doanh
nghiệp hoạch định chiến lược phát triển trong tương lai, mở rộng sản xuất, nâng cao
được đời sống của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Hiệu quả nguồn nhân
lực là căn cứ chính xác để doanh nghiệp có thể đánh giá được việc sử dụng yếu tố con
người của mình từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực một cách hợp lí.
Đối với bản thân nguồn nhân lực: Hiệu quả lao động chính là yếu tố quan trọng
16


nhất để nguồn nhân lực phát huy khả năng của mình, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực nghĩa là nâng cao đời sống của chính bản thân mình.
1.3.

Nội dung của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

1.3.1.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế
Muốn có nhận thức đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
phân tích và đánh giá. Qua đó thấy được trình độ quản lý điều kiện của doanh nghiệp
cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề
ra. Thông qua đó phát hiện ra những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế, những
nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó có thể đưa ra những phương pháp, biện pháp thông qua các phương án
sử dụng tối ưu các nguồn lực.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy, không thể
sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu để đo
lường và đánh giá chính xác, khoa học.
Do có nhiều quan điểm khác nhau về công thức định nghĩa hiệu quả kinh tế nên
ở phương diện lý thuyết cũng như thực tế có nhiều cách biểu hiện cụ thể khác nhau.
Có thể sử dụng hai công thức sau để đánh giá hiệu quả kinh tế.
*100
*100
Trong đó : giá trị sản lượng
: chi phí kinh doanh thực tế
chi phí tài chính
:chi phí kinh doanh phải đạt
Ở công thức này, chi phí kinh doanh thực tế được xác định trong kế toán quản trị.
Chi phí kinh doanh phải đạt là chi phí kinh doanh bỏ ra trong điều kiện thuận lợi nhất.
Công thức này được sử dụng nhiều trong phân tích, đánh giá tính hiệu quả của
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận kinh doanh
riêng rẽ nói riêng.

1.3.1.2Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo năng suất lao động.
17



Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương
mại(2012) của NXB Thống kê-Hà Nội: Năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động
có ích của con người trong một đơn vị thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động được
bằng doanh thu bình quân của một lao động trong một kỳ nhất định.
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một lao động
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Số nhân viên bình quân trong kỳ được tính bằng công thức sau:
NV =
: Số nhân viên trong quý I : Số nhân viên trong quý III
: Số nhân viên trong quý II : Số nhân viên trong quý IV
: Số nhân viên trong quý V
Ý nghĩa: Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh
giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu
năng suất lao động bình quân cho ta thấy trong một thời gian nhất định thì trung bình
một lao động tạo ra bao nhiêu sản phẩm.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất lao động
của toàn thể doanh nghiệp và xác định năng suất dễ dàng. Tuy nhiên, năng suất lao
động tính theo chỉ tiêu giá trị lại chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém
hơn chỉ tiêu về mặt hiện vật. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần loại trừ ảnh hưởng cầu giá
cả và các yếu tố khách quan khác.
1.3.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại
(2012) của NXB Thống kê- Hà Nội: Tiền lương là một hình thức trả công lao động. Để
đo lường hao phí lao động trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm người ta chỉ

có thể sử dụng thước đo giá trị thông qua tiền tệ, vì vậy khi trả công lao động người ta
sử dụng hình thức tiền lương.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được tính bằng công thức sau:
HQTL=
Hoặc:
Tỷ suất tiền lương = x 100
Trong đó:
HQTL : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
18


M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ.
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền
lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi
nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
1.3.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua khả năng sinh lời của
lao động.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương
mại(2012) của NXB Thống kê-Hà Nội. Lợi nhuận bình quân của một người lao động
trong doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận.
Công thức tính khả năng sinh lời của một lao động
HQ* =
Trong đó:
HQ*: Khả năng sinh lời của một lao động
LN : Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV : Số lao động bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao và ngược lại.

19


1.3.2

Nguyên tắc và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp
1.3.2.1Các nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Trong quá trình tổ chức, sử dụng nguồn nhân lực đòi hỏi phải có những nguyên
tắc nhất định để có thể sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
Đầu tiên, trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực phải đảm bảo phát triển với
cùng số lượng nhân lực thì phải khai thác tối đa khả năng, năng suất lao động.
Thứ hai, đảm bảo phát triển không chỉ về chiều rộng mà phải phát triển chiều
sâu, số lượng ít nhưng làm việc có hiệu quả, mang lại năng suất cao.
Thứ ba, sử dụng nguồn nhân lực phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát
triển của công ty. Với các mảng kinh doanh khác nhau đòi hỏi nguồn nhân lực phải có
những tố chất, năng lực phù hợp. Điều này rất quan trọng đối với sự phát triển của
công ty, khi nguồn lực con người luôn là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động, mọi khâu
vận hành của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực phải gắn liền với các chính
sách của nhà nước về luật lao động bao gồm thời gian làm việc, số ngày nghỉ hay việc
chăm sóc sức khỏe cho nhân viên trong công ty. Điều này cũng là một nhân tố để
người lao động có thể cống hiến hết mình cho công việc, đạt năng suất, hiệu quả làm
việc cao.

1.3.2.2 Các chính sách sử dụng nguồn nhân lực.




Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
các doanh nghiệp luôn đề ra chính sách để giải quyết các vấn đề phát sinh. Có rất
nhiều cách giải quyết các vấn đề phát sinh đó thông thường trong phạm vi nguồn nhân
lực của công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long thường sử
dụng công cụ chính sách như sau:
1. Chính sách lương thưởng
Duy trì chi trả thu nhập gắn liền với yêu cầu công việc, giá trị công việc, hiệu



quả làm việc; Đảm bảo công bằng trong nội bộ, cạnh tranh trên thị trường.
Duy trì các chế độ phúc lợi như bảo hiểm an nghiệp thành cồng, bảo hiểm sức
khỏe toàn diện, bảo hiểm kết hợp với con người, bảo hiểm cho người thân, tổ chức
20




khám sức khỏe định kỳ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, ngày hội
doanh nghiệp...
2. Chính sách thăng tiến
Tạo điều kiện về cơ hội, môi trường để nhân viên có thể phát huy tối đa năng



lực cá nhân trong một môi trường chuyên nghiệp, bình đẳng, thân thiện.
Chú trọng công tác đánh giá, quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ kế nhiệm các cấp,




tạo nguồn cán bộ lâu dài, ổn định và chủ động bổ sưng, tăng cường đội ngũ cán bộ
lãnh đạo khi cần thiết.
3. Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Thực hiện tuyển dụng minh bạch, với các quy trình đầy đủ, rõ rang, đảm bảo sự



công bằng, khách quan. Tất cả các ứng viên đều có cơ hội ngang nhau khi tham gia
vào hoạt động tuyển dụng.
Khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên phát triển toàn diện cả về



trình độ chuyên môn và kỹ năng mềm phù hợp với từng vị trí, bậc công việc thông qua
các khóa đào tạo theo bản đồ học tập chung và Bản đồ học tập chuyên môn nghiệp vụ.
4. Chính sách Quản lý thời gian làm việc
Quản lý thời gian làm việc của cán bộ nhân viên thông qua hình thức chấm
công bằng vân tay, đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong quản lý thời gian làm việc
của cán bộ, góp phần duy trì và xây dựng kỷ luật lao động, làm cơ sở để đánh giá cán
bộ, khen thưởng, kỷ luật và trả lương cho cán bộ nhân viên đúng với thời giờ làm việc
mà cán bộ đã cống hiến cho doanh nghiệp.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC LAO
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI TÂN THĂNG LONG.
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực

2.1.1 Tổng quan tình hình hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long là công ty
chuyên xây dựng và thương mại như lắp đặt các công trình dân dụng, đấu giá sử dụng
đất và các lĩnh vực thương mại như bán sim thẻ điện thoại, vật liệu xây dựng….
Tuy nhiên, mọi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đều tham gia đóng góp của
con người, con người là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn tới
21


2.1.2

chất lượng sản phẩm, các công trình thi công sẽ được nâng lên và ngược lại. Nhận thức
được điều này, công ty rất chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng
và chất lượng để bắt hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
Công ty đã chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực, lực lượng lao động
chính của công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Tân Thăng Long trong 3
năm có nhiều sự thay đổi đáng kể về số lượng. Năm 2016 tổng số lao động của công ty
là 15 người, đến nay tổng số công nhân viên trong công ty là 40 người. Việc lao động
tăng lên là yêu cầu khách quan, bắt nguồn từ tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu
mở rộng kinh doanh của công ty
Tuy nhiên, cơ cấu lao động trong công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương
mại Tân Thăng Long chưa thực sự mang lại hiệu quả, việc phân bổ lao động trong
công ty còn có sự chênh lệch giữa các phòng, ban. Mặt khác, lao động trong công ty
chủ yếu là lao động còn trẻ có ưu điểm tiếp thu khoa học- công nghệ nhanh nhạy, tuy
nhiên họ lại là lao động ít kinh nghiệm dẫn đến các khó khăn trong việc sắp xếp, sử
dụng một cách hiệu quả và hợp lý.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cỏ phần phát triển xây dựng và thương mại
Tân Thăng Long.


STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên ngành


ngành
Hoạt động tư vấn quản lý
7020
Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
6820
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào 8299
đâu.Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh ( trừ các mặt
hàng nhà nước cấm)
Hoạt động viễn thông khác. Chi tiết: Hoạt động của các điểm internet
6190
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông 4741
trong các cửa hàng chuyên doanh
Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. Chi tiết: Cho 7730
thuê máy móc, thiết bị xây dựng ( trừ máy bay và khinh khí cầu)
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
4530
Thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, thi công tu bổ di tích 7110

2.2 .Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

22


-

-

-

Nhân tố khoa học kỹ thuật
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các
doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì khoa học, kỹ thuật
đòi hỏi ngày càng cao, những công nghệ lạc hậu dần dần bị loại bỏ, thay vào đó là
những công nghệ hiện đại. Vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị chi
phối bởi sự phát triển của khoa học, kỹ thuật đặc biệt là sự ứng dụng thành tựu khoa
học, kỹ thuật vào sản xuất. Bởi vậy phải đào tạo, phát triển, phân bố, sắp xếp lại và
thường xuyên nguồn lao động cho phù hợp với công nghệ mới. Và gây khó khan trong
việc sử dụng nguồn lao động của công ty. Nếu nguồn nhân lực không được đào tạo
thường xuyên thì không thể thích ứng được với công nghệ mới đang phát triển mạnh
như vũ bão như hiện nay. Điều này đòi hỏi công ty phải mất một khoản chi phí lao
động tương đối lớn cho sự phát triển này. Như vậy yếu tố khoa học kỹ, kỹ thuật đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhân tố về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Mặc dù
trong những năm qua, một loạt các hạng mục công trình đã hoàn thành đúng tiến độ và
đạt chất lượng cao, đã làm cho các công ty khẳng định vị thế của mình trong thị
trường. Nhưng bên cạnh đó, công ty phải đối mặt với áp lực cạnh tranh khá lớn từ các
doanh nghiệp cùng ngành trong nền kinh tế kinh tế thị trường. Đối thủ cạnh tranh của

công ty chủ yếu là các đối thủ trong nước. Do đó đã gây khó khan cho công ty trong
việc huy động vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển thị trường,… và gây áp
lực trong việc sử dụng nguồn lao động. Vì thế công ty cần có giải pháp hợp lý để nâng
cao hiệu quả sử nguồn lao động, góp phần tăng năng lực cạnh tranh cho công ty.
Các nhân tố bên trong
Chính sách của Công ty
Chính sách của Công ty là một vấn đề quan trọng tác động tới việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Các chính sách như là:
chính sách tiền lương, tiền thưởng; chính sách thuyên chuyển, đề bạt, thăng chức;
chính sách sa thải; chính sách hưu chí, chính sách an toàn, chính sách chất lượng,…
Các chính sách này luôn tạo động lực thôi thúc cho người lao động khi làm việc, tạo ra
bầu không khí làm việc tốt, làm cho người lao động có thái độ yên tâm tin tưởng thoải
mái khi làm việc và cống hiến hết mình cho công ty, đáp ứng nhu cầu về đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động. Vì thế công ty cần có những chính sách thích
hợp tạo động lực thôi thúc người lao động; tạo ra mối quan hệ gắn bó, bình đẳng giữa
cá nhân lao động, giữa cán bộ và công nhân. Do vậy những chính sách này vừa phát

23


-

-

-

huy được những sáng kiến, năng lực và trình độ chuyên môn của người lao động lại
vừa góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cho công ty.
Trình độ quả lý nhân sự
Để nâng cao sử dụng lao động cho công ty thì chìa khóa để dẫn tới thành công,

chính là trình độ quản lý nhân sự của công ty. Năng lực quản lý tốt là một nghệ thuật,
đòi hỏi người quản lý vừa phải có năng lực, trình độ vừa phải khéo léo, hiểu được tâm
lý suy nghĩ nguyện vọng của người lao động. Do đó nhà quản trị phải hiểu được tâm
lsy của người lao động, biết lắng nghe, biết đánh giá con người con người một cách
khách quan và chính xác để phát huy tối đa lòng nhiệt tình, óc sang tạo của người lao
động. Muốn vậy công ty cần đào tạo một đội ngũ quản lý nhân lực có đầy đủ tố chất
mà một nhà quản lý cần phải có. Có vậy mới dễ dàng trong việc sử dụng lao động một
cách có hiệu quả, từ đó mới góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
Công ty.
Trình độ nhận thức của người lao động
Trình độ nhận thức của người lao động có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả sử
dụng lao động của công ty. Nếu trình độ nhận thức nhận thức của người lao động càng
cao thì hiệu quat sử dụng lao động càng lớn. Trong một tổ chức người lao động luôn ý
thức được tránh nhiệm của mình, có tinh thần tự giác cao sẽ tạo thuận lợi trong việc
phân bổ, sắp xếp lao động. Nhờ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, năng suất
lao động cũng tăng lớn và doanh nghiệp kinh doanh sẽ có hiệu quả hơn. Ngược lại nếu
nếu lao động có ý thức chưa cao, có thái độ chống đối, không tuân thủ các quay tắc,
các quy định của công ty thì sẽ làm kìm hãm sự phát triển, hiệu quat sử dụng lao động
thấp, năng suất lao động giảm, làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ. Vì thế công luôn có
biện pháp , chính sách thích hợp để nâng cao trình động nhận thức của người lao động,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty
Công tác đào tạo vào phát triển lao động
Đào tạo vào phát triển là một quá trình tác động có hệ thống nuôi dưỡng vào tích
luỹ kỹ năng lao động nhằm đảm bảo cho con người luôn đáp ứng các yêu cầu mới của
công việc và của môi trường. Và công tác đào tạo và phát triển lao động sẽ tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Vì vậy công tác này cần được
thực hiện đầy đủ một cách thường xuyên và liên tục.
Công việc thường xuyên thay đổi theo hường áp dụng công nghệ và sử dụng kỹ
thuật ngày càng cao hơn, người lao động phải được bồi dưỡng các kiến thức mới để

phù hợp với các đòi hỏi của công việc. Khi môi trường kinh doanh và môi trường lao
động thường xuyên thay đổi cách thức giao tiếp và giải quyết công việc cũng thay đổi
24


2.3.

theo, đòi hỏi người lao động phải đổi mới kiến thức cho phù hợp với sự thay đổi đó. Vì
thế công tác đào tạo và phát triển là việc làm tất yếu. Chất lượng hiệu quả sử dụng lao
động của công ty sẽ kém nếu công tác này không được thực hiện tốt. Hệ thống đào tạo
không phù hợp với nhu cầu mới làm cho người lao động không nâng cao được trình độ
chuyên môn, không nắm bắt kịp thời với sự thay đổi của khao học công nghệ. Việc đào
tạo cần được tiến hành ở mọi cấp, ngoài đào tạo trong nước công ty cần quan tâm đến
việc cử các cán bộ kỹ thuật sang nước ngoài học tập để học hỏi. Bởi thế công ty cần
phải có hệ thống đào tạp phù hợp với năng lực lao động phù hợp với mục tiệu của
công ty
Thực trạng sử dụng lao động về quy mô của công ty cổ phần phát triển xây dựng
và thương mại Tân Thăng Long
Bảng1: Cơ cấu lao động theo giới tính.
( đơn vị tính: Người )
Năm

Tỷ lệ
2017/2016
1.2
1.14
1.25

TT


Tiêu chí
2016
2017 2018
2018/2017
18
40
Tổng số lao động 15
2.2
7
8
18
1
Nam
2.25
8
10
22
2
Nữ
2.2
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức )
Do đặc điểm riêng có xuất phát tính chất sản xuất kinh doanh của ngành xây
dựng đó là cần cù, chịu khó nên lực lượng lao động nam và nữ gần cân bằng với nhau,
lực lượng lao động nữ và nam đều tăng qua các năm, năm 2017 so với 2016 tăng lần
lượt 1,14 và 1,25%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 2,25 và 2,2 %. Thực tế cho thấy
lao động nữ và lao động nam đều có thể gánh vác công việc khác nhau trong quá trình
hoạt động của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa.
( Đơn vị tính: Người )
TT


1
2
3

Năm
Tiêu chí
Tổng số lao động
Đại học - trên đại
học
CĐ – THCN
THPT – THCS

2016
15

2017
18

2018
40

5

8

18

4
6


7
3

18
4

Tỷ lệ
2017/2016
2018/2017
1.2
2.2
1.6
1.75
0.5

2.25
2.57
1.33

( Theo số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức )
Từ bảng số liệu ta có thể thấy tỷ lệ nguồn lực lao động tốt nghiệp đại học qua các
năm đều tăng. Ta thấy 100% lực lượng lao động công ty đều tốt nghiệp trung học cơ sở
25


×