Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP quốc dân NCB – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.11 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận............................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân hàng thương mại...............................................4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng, ngân hàng thương mại..................................................4
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại..................................................................5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại............................................5
1.2. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại....................................................7
1.2.1. Vốn chủ sở hữu................................................................................................7
1.2.2. Vốn tiền gửi.....................................................................................................8
1.2.3. Các nguồn vốn phi tiền gửi..............................................................................9
1.3. Huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại..................................10
1.3.1. Các khái niệm về tiền gửi tiết kiệm...............................................................10
1.3.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm............................................................................11
1.3.3. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm..........................................................................13
1.3.4. Thanh toán chi trả gốc và lãi của tài khoản tiền gửi tiết kiệm........................14
1.3.5. Các phương pháp định giá tiền gửi:...............................................................15
1.3.6. Những rủi ro chính đối với hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiêm.........19




1.3.7. Mục tiêu và nguyên tắc của quản trị tiền gửi tiết kiệm..................................21
1.4. Các nhân tố tác động đến công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng

...........................................................................................................24

1.4.1. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng..................................................................24
1.4.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng..........................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NCB.................................................................................................29
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP NCB – Chi nhánh Hà Nội..............................29
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP NCB – Chi
nhánh Hà Nội..........................................................................................................29
2.1.2. Chứng năng, nhiệm vụ...................................................................................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................33
2.1.4 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận.......................................34
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018................................41
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
NCB – Chi nhánh Hà Nội........................................................................................43
2.2.1. Tình hình huy động vốn.................................................................................43
2.2.2.Tình hình hoạt động cho vay...........................................................................45
2.3. Quy mô nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm...............................................................46
2.3.1. Cơ cấu tiền gửi..............................................................................................47
2.3.2. Chi phí huy động vốn tiền gửi tiết kiệm........................................................49
2.3.3. Tương quan giữa tiền gửi tiết kiệm và hoạt động sử dụng vốn......................49
2.4. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP NCB –
chi nhánh Hà Nội.....................................................................................................50
2.4.1. Các thành công đạt được................................................................................50

2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân..........................................................................50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NCB – CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................52
3.1. Định hương phát triển của ngân hàng NCB trong giai đoạn 2020 - 2025.........52


3.1.1. Xu thế chung của ngành ngân hàng...............................................................52
3.1.2. Định hướng của ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB – Chi nhánh Hà Nội......52
3.1.3. Các giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm...............................53
KẾT LUẬN ...........................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................59


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NH

Ngân hàng

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

KH

Khách hàng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

PGD

Phòng giao dịch

CNTT

Công nghệ thông tin


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân Chi nhánh Hà Nội
...........................................................................................................33

Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng /TMCP NCB – Chi nhánh Hà Nội..
...........................................................................................................41
Bảng 2.3. Tình hình cho vay của NCB Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018...................42
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB - chi
nhánh Hà Nội năm 2016 – 2018..............................................................................43
Bảng 2.5: Tình hình cho vay của ngân hàng NCB - chi nhánh Hà Nội năm 2016 2018

...........................................................................................................45

Bảng 2.6. Quy mô TGTK của NCB Hà Nội giai đoạn 2016 -2018..........................46
Bảng 2.7. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền....................................................47
Bảng 2.8. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kì hạn.......................................................48
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu sử dụng vốn và tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản..........49
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Logo của Ngân hàng TMCP Quốc Dân....................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay Việt Nam đang từng bước phát triển trong nền cơ chế thị
trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Vì vậy các Ngân hàng Việt Nam
theo cơ chế đó cũng phải chuyển mình mạnh mẽ
Vậy để một ngân hàng muốn hoạt động không thể thiếu vốn. Vốn của
ngân hàng được xem như là một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, đảm
bảo cho sự phát triển của ngân hàng nhằm cung cấp, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp và các cá nhân trong kinh doanh và tiêu dùng. Trong tổng nguồn vốn,
tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi là nền tảng cho sự phát triển của các
Ngân hàng. Trong đó không thể thiếu đội ngũ nhân viên cũng như của các nhà
quản trị Ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm
từ doanh nghiệp và cá nhân là thước đo quan trọng về sự chấp nhận của công

chúng đối với Ngân hàng". Vì vậy, vấn đề huy động vốn tiền gửi này sao cho
hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân hàng phải đau đầu, nhất là
tình hình chính trị và kinh tế thế giới và trong nước có nhiều bất ổn như hiện
nay đã tác động đến tâm lý người gửi tiền và gây những ảnh hưởng xấu đến
công tác huy động vốn của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP NCB – chi nhánh Hà Nội, công tác huy động vốn, đặc
biệt là huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của cả ngân hàng. Là một ngân hàng có bề dày đối tượng khách hàng mục
tiêu là khách hàng cá nhân, kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
ngày càng phát triển qua các năm 2016-2018 và liên tục không đạt được kế
hoạch đề ra. Năm 2018 tiếp tục là một năm đầy thử thách với ngành ngân
hàng nói chung và NCB nói riêng, với tình hình lãi suất đang có xu hướng
tăng nhẹ, việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm sẽ có nhiều cơ hội hơn. Ngược
lại sẽ là khó khăn nếu Ngân hàng không thu hút được người gửi tiền. Đối mặt

1


với những khó khăn trên, NCB cần phải áp dụng nhiều biện pháp để tăng khả
năng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm. Em đã lựa chọn đề tài "Huy động tiền
gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2016 – 2018
và đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động này.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng Thương mại.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi
tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
của Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận nghiên cứu tình hình huy động vốn tiền
gửi tiết kiệm trong Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội.
+ Về mặt thời gian: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội được nghiên cứu trong giai đoạn
2016 – 2018 và giải pháp đưa ra áp dụng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Khóa luận sử dụng thông tin, số liệu liên
quan tới đề tài nghiên cứu từ các văn bản có sẵn. Đó là thống kê dữ liệu tại

2


các phòng ban của Ngân hàng Quốc tế, báo cáo kinh doanh, tình hình hoạt
động kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2018. Ngoài ra, phương pháp thu thập
thông tin từ những nguồn như tạp chí, mạng internet cũng rất quan trọng, giúp
người nghiên cứu nắm được tình hình chung của nền kinh tế và những biến
động của nó ảnh hưởng thế nào tới hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng.
b. Phương pháp tổng hợp đánh giá kết quả dữ liệu
- Tổng hợp đánh giá kết quả dữ liệu thứ cấp: Phương pháp so sánh được
dùng để so sánh các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh khác nhau
của hoạt động kinh doanh, huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội. Các chỉ tiêu được so sánh giữa

các năm hay giữa các ngân hàng với nhau để thấy được sự biến động của vốn
TGTK của Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội trong giai
đoạn 2016 – 2018 cũng như vị thế với các ngân hàng khác.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các mục như danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, các danh mục bảng biểu, biểu đồ… Khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB – chi nhánh Hà Nội

3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng, ngân hàng thương mại
- Hệ thống ngân hàng đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất về ngân hàng. Một cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân
hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Định nghĩa này
được đề cập trong cuốn "Quản trị ngân hàng thương mại" của Peter Rose: "Ngân
hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất – đặc biệt là dịch vụ tín dụng, thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế".
- Ở Việt Nam, theo Điều 4, Luật các TCTD: "Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động

kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận". Luật
NHNN định nghĩa hoạt động ngân hàng như sau: "Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ, và dịch vụ ngân hàng với nội dung là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán".
- Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
+ Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
+ Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính".
+ Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký

4


gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
 Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM
còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày
càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
- NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các khoản tiết

kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các
thành phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện
thanh toán các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.
- NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi
khách hàng mất khả năng thanh toán.
- NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của
họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
- NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
- NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức trung gian tài chính hình thành lâu
đời nhất trong lịch sử. Một NHTM đi vào hoạt động luôn tồn tại 3 loại hình hoạt động
chính yếu. Đó là: huy động nguồn vốn, cho vay và đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh
toán và các dịch vụ khác.

5


1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM. Đây là hoạt động
đầu tiên và chính yếu, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM nằm bên phải bảng cân đối kế toán bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay.
- Huy động nguồn vốn chủ sở hữu: Đây chính là việc gia tăng qui mô vốn chủ
sở hữu của ngân hàng thông qua các biện pháp huy động vốn như một doanh nghiệp
tiến hành: Phát hành cổ phiếu, Tăng vốn điều lệ, Lợi nhuận giữ lại… Nguồn vốn
chủ sở hữu thường dùng để tài trợ cho các Tài sản dài hạn của ngân hàng.
- Huy động nguồn vốn vay: Bao gồm huy động vốn vay có kỳ hạn và không

kỳ hạn thông qua các nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng và các
NHTM khác, vay của NHNN, phát hành trái phiếu ngân hàng, phát hành tín phiếu
ngắn hạn… Khi NHTM thực hiện việc huy động nguồn vốn vay luôn phải cân nhắc
tới yếu tố chi phí vốn – lãi vay, để tiến hành lựa chọn những kênh huy động vốn phù
hợp với khả năng của ngân hàng đó.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Nguồn vốn sau huy động sẽ được NHTM tập trung lại và phân bổ sử dụng vào
các mục tiêu nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, đảm bảo bù đắp được chi phí
vốn. Các nghiệp vụ chủ yếu bao gồm:
- Nghiệp vụ cho vay: đây là hoạt động chính yếu của ngân hàng và cũng là
hoạt động tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Bản chất của nghiệp vụ cho vay
là việc ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của
mình cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, khi hết hạn, khách hàng
sẽ hoàn trả lại cho ngân hàng phần vốn vay ban đầu cộng với phần lãi suất. Hình
thức của nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
+ Nghiệp vụ cho vay
+ Nghiệp vụ bảo lãnh
+ Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu
+ Nghiệp vụ thuê mua

6


- Nghiệp vụ đầu tư: bao gồm đầu tư vào các loại chứng khoán với hai mục tiêu
chủ yếu là đảm bảo tính thanh khoản và sinh lời. Trong đó, mục tiêu đảm bảo tính
thanh khoản được ưu tiên hàng đầu. Nên các NHTM thường nắm giữ những chứng
khoán có độ rủi ro thấp như tín phiếu kho bạc… Những loại chứng khoán này tỉ lệ
sinh lời thấp nhưng tính thanh khoản của nó rất cao, tính an toàn cao, dễ bán.
1.1.3.3. Cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác
Cùng với sự phát triển của công nghệ và sự đa dạng trong nhu cầu của khách

hàng, các NHTM ngày nay không ngừng đổi mới và gia tăng các hoạt động của
mình bên cạnh những hoạt động truyền thống. NHTM còn cung cấp cho khách hàng
một số các dịch vụ khác như:
- Dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
- Dịch vụ bảo quản tài sản hộ
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
- Dịch vụ bảo hiểm
- Dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán…
1.2. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
- Vốn điều lệ: là vốn đầu tư ban đầu của ngân hàng, được ghi trong bản điều lệ
và phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật, còn được gọi là vốn pháp
định. Tùy từng loại hình ngân hàng mà Chính phủ quy định mức vốn pháp định
khác nhau.
- Vốn bổ sung trong hoạt động
+ Bổ sung vốn từ nguồn lợi nhuận: luật pháp cho phép ngân hàng giữ 1 phần
lợi nhuận để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc trích từ nguồn lợi nhuận
bao nhiêu tùy thuộc vào quyết định của ban lãnh đạo. Thông thường, những ngân
hàng có thời gian hoạt động dài và làm ăn hiệu quả thì nguồn tích lũy từ lợi nhuận

7


sẽ cao và ngược lại, những ngân hàng mới thành lập, kinh doanh kém hiệu quả thì
nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sẽ thấp.
+ Bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm.
• Đối với ngân hàng TMCP, phát hành thêm cổ phần là cách tăng vốn nhanh,

hiệu quả. Ngân hàng phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ
cổ phần nắm giữ.
• Đối với ngân hàng liên doanh, việc tăng vốn là do các bên góp vốn thực hiện.
• Đối với các NHTM nhà nước: việc bổ sung vốn là do ngân sách nhà nước cấp.
• Đối với ngân hàng tư nhân: chủ ngân hàng tăng vốn bằng cách rót thêm vốn.
- Các quỹ
+ Quỹ thặng dư cổ phần: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh
lệch giữa thị giá với mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Nguồn thặng
dư này sẽ chuyển thành cổ phần trong tương lai.
+ Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm nhằm bù đắp tổn thất xảy ra
trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
+ Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm
phát trong trường hợp ngân hàng chưa có hoặc chưa kịp có những ứng phó trong
hoạt động kinh doanh.
+ Các quỹ khác: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc… Các quỹ này
dùng vào mục đích làm tăng giá trị ngân hàng, tạo gắn kết với người lao động.
1.2.2. Vốn tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền trong tài khoản thanh
toán thường có lãi suất rất thấp hoặc bằng không. Tài khoản thanh toán thực chất là
tài khoản tiền gửi không có kì hạn nên số dư cũng không ổn định. Tiền gửi thanh
toán cung cấp lượng vốn lớn cho ngân hàng. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ này
sẽ tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và giảm rủi ro mất mát khi khách hàng tự
quản lý tiền mặt.

8


- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội là tiền gửi của doanh
nghiệp, các tổ chức cá nhân tại ngân hàng trong một thời gian nhất định. Họ gửi tiền

vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Tiền gửi có kì hạn của khách hàng
doanh nghiệp, tổ chức có đặc điểm: lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán, số dư
ổn định hơn tiền gửi thanh toán, tuy nhiên khách hàng vẫn có thể rút tiền bất cứ lúc
nào nhưng không thể thực hiện các giao dịch thanh toán. Mỗi lần khách hàng rút tiền
phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ được thực hiện các giao dịch ngân quỹ.
- Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân cư gửi vào ngân hàng trong một khoảng
thời gian xác định nhờ ngân hàng giữ hộ và hưởng lãi. Đây là nguồn vốn có tính
chất ổn định cao, lãi suất cao. Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền gửi có quan trọng bậc
nhất trong hoạt động của NHTM.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác là số tiền mà 1 ngân hàng gửi tại ngân hàng
khác. Vai trò của tiền gửi của Ngân hàng khác là đảm bảo khả năng thanh khoản
hoặc nhờ thanh toán hộ hoặc nằm trong chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng gửi.
1.2.3. Các nguồn vốn phi tiền gửi
- Tiền vay
+ Vay NHNN: NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh
tế. Khi rơi vào trạng thái thiếu vốn hoặc cần giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả, các NHTM có thể vay tiền của NHNN. Hình thức chủ yếu là tái chiết khấu hoặc
tái cấp vốn. NHNN thường ưu tiên chiết khấu cho những giấy tờ có giá có thời gian
đáo hạn ngắn, khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cao, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu
đặt ra của Chính phủ trong từng thời kì. NHTM có thể cầm cố hoặc tái cầm cố các
thương phiếu tại NHNN. Biện pháp cuối cùng là xin tái cấp vốn trong hạn mức tín
dụng. Ngoài ra, NHNN có hình thức cho vay thanh toán đối với các NHTM. Có 2
phương thức: vay qua đêm và vay thấu chi.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM chuyển vốn cho nhau trong thời
gian ngắn với mức lãi suất hợp lý để đảm bảo mức dự trữ tiền gửi theo quy định và
đáp ứng được nhu cầu ngân quỹ đột xuất. Có 2 hình thức: vay có tài sản đảm bảo và
không có tài sản đảm bảo. Các bước cơ bản: 2 NHTM trao đổi trực tiếp về số tiền,

9



lãi suất, thời hạn. ngân hàng đi vay sẽ đến ngân hàng cho vay để lấy tiền và kí hợp
đồng. Hợp đồng lập thành 4 liên, mỗi bên giữ 2 liên (1 liên lưu hồ sơ và 1 liên lưu
kế toán). Đối với vay cần tài sản đảm bảo phải có thêm thủ tục chứng minh tài sản
đảm bảo.
+ Vay trên thị trường tài chính
• Huy động vốn ngắn hạn: ngân hàng phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn như:
kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu…
• Huy động vốn trung và dài hạn: phát hành trái phiếu
Thực chất đây là khoản vay không có đảm bảo nên thông thường, các ngân
hàng có uy tín, trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn.
- Tiền trong thanh toán
+ Thanh toán quốc tế: là các khoản tiền kí quỹ của khách hàng cho chuyển tiền
quốc tế, nhờ thu và mở thư tín dụng trong khoảng thời gian chờ thanh toán
+ Thanh toán trong nước: là khoản tiền khách hàng chuyển ủy nhiệm chi đề
nghị chuyển tiền nhưng qua giờ thanh toán bù trừ; tiền chờ thanh toán séc bảo chi
+ Thanh toán nội bộ: là khoản thuế chưa nộp, lương chưa trả, phúc lợi
chưa chia…
- Các khoản treo chờ xử lý: trong quá trình hoạt động thường có những giao
dịch chưa xác định đúng phát sinh mà phải chờ xử lý, khi đó ngân hàng sẽ hạch
toán giao dịch đó vào tài khoản treo chờ xử lý. ngân hàng có thể coi đây là nguồn
vốn và sử dụng khi chưa xác định đc nguyên nhân và quyết toán.
- Tiền ủy thác: là nguồn tiền mà NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác ủy
nhiệm cho ngân hàng thực hiện 1 nhiệm vụ nào đó.
1.3. Huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Các khái niệm về tiền gửi tiết kiệm
Trong dân chúng luôn tồn tại các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Khi
đó, họ có thể tớ ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ và mong muốn ngân hàng trả
lãi. Đó là hành vi gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Đối với ngân hàng hiện đại, tiền gửi
tiết kiệm là một trong những nguồn quan trọng bậc nhất nhờ tính ổn định cao.


10


Tại Việt Nam, theo Quyết định của Thống đốc NHNN số 1160/2004/QĐNHNN ngày 13/09/2004 về việc ban hành quy chế về tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản TGTK,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
- Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến TGTK. Người
gửi tiền có thể là chủ sở hữu TGTK, hoặc đồng chủ sở hữu TGTK, hoặc người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu TGTK, của đồng chủ
sở hữu TGTK.
- Chủ sở hữu TGTK là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
- Đồng chủ sở hữu TGTK là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
- Giao dịch liên quan đến TGTK là giao dịch gửi, rút TGTK và các giao dịch
khác liên quan đến TGTK.
- Tài khoản TGTK là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá nhân và
được sử dụng để thực hiện một số giao dịch thanh toán theo quy định tại Quy chế này.
- Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu TGTK
hoặc đồng chủ sở hữu TGTK về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận TGTK.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền có thể rút tiền
theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức
nhận TGTK.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK.
- Kỳ hạn gửi tiền là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi
tiền vào tổ chức nhận TGTK đến ngày tổ chức nhận TGTK cam kết trả hết tiền gốc
và lãi TGTK.
1.3.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.3.2.1. Căn cứ vào thời hạn

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: TGTK không kỳ hạn là TGTK mà người gửi
tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kì ngày làm việc nào

11


của tổ chức nhận TGTK. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ ngân hàng cất
trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho
ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt
động nên khách hàng không phải trả phí mà ngân hàng trả lãi cho khách hàng với lãi
suất khuyến khích (thấp). Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần
lớn còn lại được sử dụng để đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: TGTK có kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền
chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận
TGTK. Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng
lãi căn cứ vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng gửi
tiền một lần và rút vốn gửi ban đầu, tiền lãi trả vào đúng thời điểm đáo hạn của sổ
tiết kiệm. Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khách hàng muốn đầu tư để
hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay thanh toán. Chính vì vậy lãi suất của nguồn
này tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Các hình thức thường thấy là phiếu tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở… Kỳ hạn TGTK của NHTM rất
đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn khác nhau như: kỳ hạn theo tuần, 1 tuần, 2
tuần, 3 tuần; kỳ hạn theo tháng, 1 tháng, 3 tháng, 12 tháng, 18 tháng… Lãi có thể trả
đầu kỳ, cuối kỳ hoặc hàng tháng.
1.3.2.2. Căn cứ vào phương thức trả lãi
- Tiền gửi tiết kiệm lãi trả trước: Sản phẩm tiết kiệm phù hợp với những khách
hàng gửi tiền nhưng muốn nhận lãi trước để chi tiêu. Ngân hàng sẽ trả lãi ngay tại
thời điểm gửi tiền, gốc được trả vào cuối kì. Nếu như khách hàng rút tiền trước hạn,
khách hàng sẽ phải trả lại lãi suất trả trước đã nhận và được nhận lãi suất không kì
hạn. Đối với ngân hàng, lãi suất thực (NEC) của khoản tiền gửi tiết kiệm lãi trả

trước được tính theo công thức: NEC = i/(1-i)
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi sau: Ngân hàng sẽ thanh toán cả gốc và lãi vào cuối
kì. Nếu khách hàng rút tiền trước thời hạn, khoản tiền gửi sẽ chỉ được tính lãi suất
không kì hạn. Nếu quá hạn mà khách hàng không rút tiền, ngân hàng sẽ tự động
chuyển toàn bộ số dư sang kì hạn mới tương ứng.

12


- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kì: Tài khoản tiết kiệm trả lãi định kỳ là tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, theo đó, khách hàng được lĩnh lãi định kỳ hàng tháng/quý
để phục vụ nhu cầu chi tiêu của mình hoặc người thân. Lãi suất được trả định kì
hàng tháng hoặc hàng quý. Nếu đến hạn thanh toán mà khách hàng không đến, phần
lãi của kỳ cuối cùng sẽ tự động được chuyển vào tài khoản cá nhân hoặc tài khoản
trả lãi của khách hàng, và chuyển số tiền gốc sang một kỳ hạn mới tương đương với
kỳ hạn ban đầu. Khách hàng cũng được phép tất toán trước hạn và hưởng lãi suất
không kỳ hạn. Lãi suất thực của phương thức trả lãi định kì là : NEC = (1+ i/k) k – 1.
Tiền gửi tiết kiệm còn có thể phân theo tiêu thức loại tiền gửi: VND, USD,
EUR hoặc vàng…
1.3.3. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm
1.3.3.1. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm đối với ngân hàng
- Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các hoạt động cho vay
và đầu tư. Trong ngân hàng, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, là cơ sở để ngân
hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ngoài vốn chủ sở hữu có sẵn, ngân hàng
phải đi huy động vốn, từ tiền vay và tiền gửi. Nguồn vốn tiền gửi, đặc biệt là tiền
gửi tiết kiệm làm giảm sự phụ thuộc vào tiền vay cho ngân hàng. Bên cạnh đó, quy
mô tiền gửi tiết kiệm cũng đóng vai trò lớn trong việc quyết định thu hẹp hay mở
rộng quy mô tín dụng. Ngân hàng nào có nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm huy động
được càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế càng được mở rộng.
- Là nguồn tạo ra chi phí chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Khoản mục chi phí trả lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn chủ yếu được ngân hàng sử dụng. So sánh với việc sử dụng vốn
tiền vay thì vốn tiền gửi tiết kiệm thường có lãi suất thấp hơn. Các ngân hàng
thường tìm cách huy động được vốn tiền gửi tiết kiệm nhiều nhất có thể để phục vụ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn tiền gửi
tiết kiệm thể hiện năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng. Nguồn vốn huy động
càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin tưởng của khách hàng

13


vào ngân hàng, góp phần củng cố vững chắc vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.3.3.2. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng
- Đảm bảo an toàn cho khoản tiền nhàn rỗi: Người dân luôn dành một khoản
tiền trong tổng thu nhập của mình để tiết kiệm. Thay vì để tiền tiết kiệm ở nhà,
người dân có thể gửi chúng vào ngân hàng để tránh rủi ro trộm cắp.
- Đem lại khoản lãi dùng cho việc chi tiêu: Đối với tiền gửi tiết kiệm, khách
hàng được hưởng lãi và có thể tích lũy tiền để thực hiện mục đích nào đó cho tương
lai. Không những thế, trong những trường hợp khách hàng gặp khó khăn về mặt tài
chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng bằng các hình thức cầm cố, chiết
khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bảo lãnh,…
- Hưởng các dịch vụ đi kèm: Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất
an toàn, khách hàng còn được hưởng các dịch vụ thanh toán an toàn, nhanh
chóng, tiện lợi như thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán qua hệ
thống máy ATM, thanh toán thông qua Internet,..
1.3.4. Thanh toán chi trả gốc và lãi của tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Cách thức trả gốc tiền gửi tiết kiệm: Thông thường số tiền gốc gửi tiết kiệm
sẽ được trả khi đến ngày đáo hạn. Đến ngày đáo hạn mà bạn không đến rút gốc thì
số tiền này sẽ tự động cộng lãi và quay vòng sang kỳ hạn mới với mức lãi suất áp

dụng cho kỳ hạn tại thời điểm hiện tại. Khi quá cần thiết bạn vẫn có thể rút trước
hạn (trong trường hợp này nhiều ngân hàng sẽ chỉ tính lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cho thời gian mà bạn thực gửi). Ngoài ra, một số ngân hàng còn cung cấp sản
phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt tạo điều kiện cho khách hàng có thể rút số tiền gốc
thành nhiều lần phù hợp với nhu cầu đột biến của mình.
- Cách thức trả lãi: Tiền lãi của khoản tiền gửi tiết kiệm được tính như sau:
Tính theo tháng:Tổng số tiền lãi = Số tiền gốc x lãi suất(theo năm) / 12 x số
tháng gửi.
Tính theo ngày: Tổng số tiền lãi = Số tiền gốc x lãi suất(theo năm) / 360 x số
ngày gửi.
Tiền lãi thông thường được trả cuối kỳ (khi đáo hạn sổ tiết kiệm). Tuy nhiên,

14


nhiều ngân hàng có loại hình tiết kiệm trả lãi tháng, trả theo quý hoặc trả theo năm,
tức là cứ hết mỗi tháng/quý/năm bạn có thể đến nhận tiền lãi cho tháng/quý/năm đó
và tiền gốc vẫn gửi lại ngân hàng cho đến khi đáo hạn. Ngoài ra, cũng có nhiều
ngân hàng áp dụng hình thức trả lãi trước dành cho những khách hàng có nhu cầu
chi tiêu ngay.
1.3.5. Các phương pháp định giá tiền gửi:
Hiện nay, cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng là việc cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng. Do đó, chi phí trả lãi tiền gửi của các ngân hàng ngày một
tăng cao. Trong việc tính toán chi phí trả lãi, các ngân hàng phải tìm cách cân bằng
được hai mục tiêu: tăng trưởng tiền gửi và khả năng sinh lời. Lãi suất ngân hàng
đưa ra phải đủ cao để thu hút và giữ chân khách hàng, đồng thời mức lãi suất đó
không được quá cao để tránh dẫn đến tình trạng giảm sút lợi nhuận của ngân hàng.
Vì vậy, việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi rất quan trọng. Theo Peter
Rose, các phương pháp định giá tiền gửi nói chung và tiền gửi tiết kiệm nói riêng
bao gồm:

1.3.5.1. Định giá tiền gửi theo phương pháp tổng hợp chi phí - thu nhập
Trong hoạt động ngân hàng ngày nay, các nhà quản lý nhìn chung không chấp
nhận quan điểm cho rằng khách hàng là người phải chịu toàn bộ chi phí dịch vụ liên
quan đến tiền gửi. Cho đến vài năm gần đây, luận điểm "khách hàng nên được sử
dụng miễn phí các dịch vụ về tiền gửi" được xem như một đường lối khôn ngoan
nhằm đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt phía các trung gian tài chính
khác trên thị trường truyền thống của ngân hàng. Khách hàng chỉ phải trả một
khoản lệ phí nhỏ, thấp hơn chi phí hoạt động và chi phí quản lý chung cho việc
cung cấp các khoản tiền gửi giao dịch và các khoản tiền gửi khác. Kết quả là tỷ lệ
thu nhập khách hàng được hưởng tăng lên đáng kể, người ta gọi đây là lãi suất ẩn –
chênh lệch giữa chi phí cho việc cung cấp dịch vụ tiền gửi và số tiền thực tế khách
hàng phải thanh toán.
Ngân hàng tiến hành định giá tiền gửi độc lập, tách biệt khỏi các khoản cho
vay và các dịch vụ khác. Đồng thời, mỗi dịch vụ liên quan tới tiền gửi thường được

15


định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả hoặc phần lớn chi phi cho việc cung cấp
dịch vụ đó. Giá của các dịch vụ này được xác định theo công thức tổng hợp chi phí
- thu nhập như sau:
Giá khách hàng
phải trả cho 1
đơn vị dịch vụ

Chi phí hoạt
=

tiền gửi


động cho 1
đơn vị dịch
vụ tiền gửi

Chi phí quản lý
+

cung dự tính phân
bổ cho bộ phận
nhận tiền gửi

Định mức lợi
+

nhuận từ 1
đơn vị dịch
vụ tiền gửi

Phương pháp định giá theo chi phí như công thức trên khuyến khích các ngân
hàng đặt giá sát hơn với chi phí và loại bỏ nhiều dịch vụ trước đây miễn phí.. Trong
hầu hết các trường hợp, những khoản phí dịch vụ này dường như tăng nhanh hơn tỷ
lệ lạm phát. Kết quả của những xu hướng này nói chung có lợi cho ngân hàng, thu
nhập từ phí dịch vụ vượt trội tổn thất do những khách hàng khó tính đóng tài khoản
của họ tại ngân hàng.
1.3.5.2 Phương pháp đánh giá chi phí dịch vụ tiền gửi trung bình
Việc định giá theo phương pháp tổng hợp chi phí – thu nhập đòi hỏi ngân hàng
phải tính toán chính xác chi phí cho mỗi dịch vụ tiền gửi. Điều này đòi hỏi ngân hàng:
(1) Phải tính toán tỉ lệ chi phí cho mỗi nguồn vốn (được điều chỉnh theo tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, chi phí bảo hiểm tiền gửi và ngân quỹ )
(2) Nhân từng tỷ lệ chi phí với tỉ lệ quỹ tương xứng, hình thành từ các nguồn

khác nhau
(3) Cộng tất cả các kết quả thu được để xác định chi phí nguồn vốn trung bình
của ngân hàng.
Phương pháp này được xây dựng dựa trên giả định rằng : ngân hàng chỉ quan
tâm đến chi phí trung bình của tất cả nguồn vốn mà không quan tâm tới chi phí của
từng loại tiền gửi.
1.3.5.3. Phương pháp tập trung nguồn vốn
Phương pháp tập trung nguồn vốn giúp nhà quản lý ngân hàng có thể xác định
được ảnh hưởng của bất kỳ sự thay đổi nào trong chi phí huy động vốn. Chẳng hạn,
nhà quản lý có thể tiến hành thử nghiệm với các giao dịch về chi phí tiền gửi khác

16


nhau (lãi suất, lệ phí và dự trữ hối phiếu) cho bất kỳ kế hoạch huy động vốn nào và
đánh giá ảnh hưởng của chúng đến chi phí huy động vốn của ngân hàng. Đương
nhiên, các nhà quản lý cần phải xác định tiền gửi tối thiểu mà tại đó ngân hàng vẫn
đảm bảo hoạt động có lãi. Có như vậy chính sách định giá dịch vụ về tiền gửi mới
thực sự an toàn. Hơn nữa, việc định giá quá dễ dãi dựa trên tình cảm giữa ngân hàng
với các khách hàng lớn có thể dẫn đến sự tăng lên đột biến trong chi phi huy động
vốn trong khi tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng không đáng kể.
1.3.5.4. Phương pháp sử dụng chi phí cận biên để xác định lãi suất tiền gửi
Nhiều nhà phân tích tài chính cho rằng nếu như điều kiện cho phép, các ngân
hàng không nên dùng chỉ tiêu chi phí bình quân mà nên sử dụng chi tiêu chi phí cận
biên – chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới - trong việc định giá các khoản tiền
gửi và các nguồn vốn khác của ngân hàng. Lý do ở đây là sự thay đổi liên tục của
lãi suất sẽ làm cho chi phí trung bình trở thành một tiêu chuẩn không trung thực và
phi thực tế trong việc định giá tiền gửi. Ví dụ, nếu lãi suất đang giảm, chi phí tăng
thêm (chi phí cận biên biên) để huy dộng một nguồn vốn mới có thể giảm đáng kể,
xuống dưới mức chi phí nguồn vốn bình quân của ngân hàng. Một số khoản tín

dụng và đầu tư có thể được coi là không sinh lợi khi đánh giá theo chi phí nguồn
vốn trung bình nhưng lại có thể là sinh lợi nếu đánh giá theo chỉ tiêu chi phí lãi cận
biên bởi vì hiện tại ngân hàng đang huy dộng vốn với lãi suất thấp hơn để thực hiện
các khoản tín dụng và đầu tư này. Trái lại khi lãi suất đang tăng, chi phí cận biên
của các khoản vốn mới có thể lớn hơn chi phí nguồn vốn trung bình đáng kể. Nếu
việc xét duyệt những khoản cho vay mới được thực hiện trên cơ sở chi phí trung
bình thì khả năng sinh lời của các khoản cho vay này có thể sẽ rất hạn chế khi đánh
giá theo chi phí huy động vốn cận biên - một chỉ tiêu đã tăng rất nhanh trong những
năm gần đây.
1.3.5.5 Phương pháp định giá xâm nhập thị trường
Xâm nhập thị trường là một phương pháp định giá không nhấn mạnh tới vấn
đề lợi nhuận, ít nhất là ngắn hạn. Ý tưởng ở đây là nâng cao lãi suất, thường là cao
hơn hẳn mặt bằng lãi suất thị trường hoặc thu phí dịch vụ thấp hơn mức phí thị

17


trường để có thể thu hút được số lượng khách hàng tối đa. Nhà quản lý hy vọng
rằng sự gia tăng nhanh chóng của quy mô tiền gửi và của những khoản tín dụng sẽ
bù đắp một phần sự giảm sút trong lợi nhuận cận biên. Với chiến lược này, ngân
hàng muốn tối đa hóa thị phần tron một thị trường đang tăng trưởng nhanh chóng.
Đối với khách hàng, chọn ra được một ngân hàng có đủ uy tín để gửi tiền là
một công việc rất tốn kém. Do vậy, khách hàng thường tập trung mua dịch vụ của
một ngân hàng. Tiền gửi thường kém nhạy cảm hơn các nguồn tiền khác trước
những thay đổi trong lệ phí, lãi suất và chính sách huy động vốn của ngân hàng đối
thủ. Nếu ngân hàng có thể đưa ra lãi suất cao hơn mức bình quân thị trường trong
một thời gian đủ dài để tạo ra sự trung thành của khách hàng thì trong tương lai,
khách hàng vẫn sẽ gửi tiền vào ngân hàng dù rằng lãi suất mà ngân hàng đưa ra
không còn cao như trước. Chi phí không nhỏ cho việc lựa chọn và thay đổi ngân
hàng là nguyên nhân giải thích cho hành vi nêu trên của khách hàng.

Trên thực tế, sự thất bại của các ngân hàng trong chiến lược thu hút thêm tiền
gửi bằng cách giảm lệ phí hoặc nâng cao lãi suất bắt nguồn từ tính ổn định tương
đối của tiền gửi: khách hàng thường không thay đổi ngân hàng ngay lập tức bởi vì
chi phí và rủi ro cho sự thay đổi này là không nhỏ. Các công ty và các hộ gia đình
trước khi quyết định gửi tiền vào một ngân hàng nào đều xem xét đến rất nhiều yếu
tố, không chỉ có lãi suất.
1.3.5.6. Định giá tiền gửi trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng
Với ý tưởng nhằm tranh thủ những khách hàng tốt nhất, ngân hàng đã tiến
hành định giá tiền gửi theo số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Những khách
hàng sử dụng từ hai dịch vụ trở lên có thể phải chịu lệ phí ở mức thấp, thậm chí
không phải trả lệ phí, còn những khách hàng chỉ có quan hệ hạn chế với các ngân
hàng sẽ phải trả lệ phí cao. Nhà quản lý cho rằng việc sử dụng một số lượng lớn các
dịch vụ sẽ làm tăng sự phụ thuộc của khách hàng vào ngân hàng và điều này sẽ
khiến cho khách hàng gặp nhiều khó khăn hơn khi muốn tìm kiếm một ngân hàng
khác. Bởi vậy, ít nhất là trên lý thuyết, chính sách định giá trên cơ sở quan hệ sẽ tạo
sự trung thành của khách hàng và làm cho họ kém nhạy cảm hơn với lãi suất tiền

18


gửi cũng như phí dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
1.3.6. Những rủi ro chính đối với hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiêm
1.3.6.1. Rủi ro thanh khoản
Theo định nghĩa của Ủy ban thanh tra ngân hàng Basel, rủi ro thanh khoản là:
“rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để
đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”. Nhìn chung, rủi ro
thanh khoản là rủi ro xảy ra khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn
mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi và người vay. Tính thanh
khoản của ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm được

xem như khả năng tức thời (the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng. Như vậy, rủi ro thanh khoản trong hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ
lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi
phí cao.
Những biểu hiện về rủi ro thanh khoản có thể được thể hiện như sau:
- Rủi ro thanh khoản gắn liền với hoạt động tài trợ thể hiện nguồn vốn bị cắt
giảm ngoài dự kiến: Nguồn tiền gửi bị giảm mạnh do sự suy giảm uy tín của định
chế tài chính; nguồn tiền gửi được chuyển sang định chế tài chính khác do thay đổi
trong lãi suất tiền gửi; lượng tiền tiết kiệm bị suy giảm đột biến do nhu cầu rút vốn
của người gửi tiền.
- Rủi ro thanh khoản gắn liền với đầu tư do không thu hồi được các khoản đầu
tư trên thị trường và các khoản cho vay từ sự đổ vỡ trong đầu tư của thị trường và
các con nợ bị phá sản; mức tăng đầu tư ngoài dự kiến do một khoản vốn lớn bị rút
đi trong khuôn khổ các thỏa thuận cam kết; sự suy giảm tính thanh khoản trên thị
trường của các tài sản cầm cố do khả năng chuyển đổi các tài sản cầm cố bị suy
giảm, giá cả các tài sản cầm cố bị suy giảm mạnh, và các tài sản cầm cố mất đi tính
hợp pháp về cầm cố;
- Rủi ro thanh khoản gắn liền với các yếu tố khác như là thiếu nguồn vốn đổ

19


×