Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn thành long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.24 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị
vốn lưu động tại quý báu, biết vận dụng của mình vào những nghiên cứu, biết nhìn
nhận vấn đề một cách thực tế hơn. Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.S Đặng Thu Trang đã tận tình hướng dẫn tron
suốt quá trình viết khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trong khoa quản lý
trường Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học không chỉ là nền tảng trong quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách tự tin, vững chắc.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty, giúp đỡ em trong quá
trình thu thập số liệu.
Đề tài nghiên cứu của em trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Dù
đã cố găng hoàn thành đề tài song do năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc
chắn nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của thầy cô để em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp, đồng thời kính chúc các anh, chị trong Công ty luôn khỏe mạnh,
đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i


MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................2
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG.....3
1.1 – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG:...............................................3
1.1.1 – Khái niệm của vốn lưu động..........................................................................3
1.1.2 – Đặc điểm của vốn lưu động...........................................................................4
1.1.3. Phân loại vốn lưu động:...................................................................................5
1.2 – CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VLĐ.....................................8
1.2.1- Phương pháp trực tiếp :...................................................................................8
1.2.2- Phương pháp gián tiếp:....................................................................................9
1.3- CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG:.....10
1.3.1- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.................................................................10
1.3.2-Mức tiết kiệm vốn lưu động:..........................................................................10
1.3.3 – Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:.................................................................11
1.3.4 – Hàm lượng vốn lưu động:............................................................................11
1.4 – NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG..................................................11
1.4.1 – Quản trị vốn bằng tiền.................................................................................12
1.4.2- Quản trị hàng tồn kho dự trữ:........................................................................15
1.4.3 – Quản trị các khoản phải thu.........................................................................16
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÀNH LONG.............................................................18
2.1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY............................................................18


2.1.1 – Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Long...............................18
2.1.2.- Nhiệm vụ và chức năng................................................................................19

2.2- Thực trạng quản trị Vốn lưu động tại Thành Long...........................................20
2.2.1 – Phân tích tình hình kinh doanh của Thành Long trong giai đoạn 2015- 2017
................................................................................................................................. 20
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Long
................................................................................................................................. 24
2.2.3. Thực trạng quản trị khoản phải thu:..............................................................27
2.2.3. Thực trạng quản trị khoản phải thu:..............................................................30
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI QUYẾT NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN THÀNH LONG.........................................................................................33
3.1- Thực trạng kinh tế Việt Nam - những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với
Thành Long.............................................................................................................33
3.1.2.Việt Nam trong giai đoạn hội nhập.................................................................33
3.1.3- Lợi thế và cơ hội , khó khăn và thách thức trên con đường phát triển của
Thành Long.............................................................................................................34
3.2 – Kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động......................35
KẾT LUẬN............................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................38


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đà phát triển và từng bước hội nhập với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có chủ trương: “ Phát huy
nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước
ngoài giữ vai trò quan trọng”. Do đó,vốn đang là một đòi hỏi rất lớn để đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp cần phải có một chính sách tốt để quản lý chặt chẽ
nguồn vốn của mình. Trong công tác quản lý nguồn vốn thì việc quản lý vốn lưu
động có vai trò không kém phần quan trọng có biện pháp theo dõi và hoạch định
nhu cầu về vốn kịp thời và chi phí thấp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nguồn vốn

này sử dụng hiệu quả sẽ tạo cho mạng lưới kinh doanh phát huy hơn nữa thế mạnh
của doanh nghiệp. Song song với việc quản trị vốn thì doanh nghiệp cũng phải biết
ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, kinh
doanh nhằm tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trong nước.
Do thấy được vai trò của nguồn vốn lưu động đối với sự phát triển của doang
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn này nên trong thời gian thực tập tại Công ty em đã
quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Thành Long” làm đề tài luận văn cho mình, nhằm giúp tích lũy thêm
kinh nghiệm và có một phần nhỏ đóng góp trong sự nghiệp phát triển của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành
Long nhằm tạo cơ sở đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động để đề ra giải pháp
giúp Công ty sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
- Phân tích quản trị vốn lưu động của Công ty
- Tìm ra nguyên nhân làm tăng làm giảm hiệu quả quản trị vốn lưu động
- Đề ra giải pháp quản trị vốn lưu động tốt hơn nhằm sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả hơn.

1


3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Do có giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập chung
nghiên cứu về “ Tình hình quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Tập đoàn
Thành Long trong năm 2015, 2016, 2017” Cụ thể là đánh giá về tiềm mặt, khoản
phải thu và hàng hóa tồn kho tronng năm vừa qua.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Long

- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của Công ty
trong giai đoạn từ năm 2015- 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp suy
luận: sử dụng bảng biếu.
Các phương pháp trong phân tích và xử ý thông tin: Phân tích nhân tố, thống
kê như: tổng hợp, phân tích, so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Nhũng vấn đề lý luận chung về vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Thành Long
Chương 3: Một số giải pháp, đề xuất để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Long

2


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG:
1.1.1 – Khái niệm của vốn lưu động
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản
lưu động sản xuất và các tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động cho
doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào
một chu trình sản suất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.

Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại
nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dang dở…
đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu thông bao gồm các
sản phẩm bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá
trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động luôn vận
động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau, đẩm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đàu từ tiền
tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa dữ trự. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất,

3


chúng ta chế tạo thành các bản thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không
ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu
chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng
một lúc dưới các hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng
một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất
được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái

khác nhau đó, kiến các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.
Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quas trình luan chuyển
được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ
của doang nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động lư chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.
1.1.2 – Đặc điểm của vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên của vốn lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo
chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu
động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao

4


mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào
giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn chu ký của kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổihình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất , vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động:
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò

quan trọng. có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản
lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử
dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doang nghiệp sử dụng vốn lưu
động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là
càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu
động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động,
người ta thường phải quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1- Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký ước, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong

5


từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2- Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
 Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ

thể như nhiên, nguyên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
 Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn….
 Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: bao gồm cac khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho
khách hàng theo các hợp đồnhưg cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân hàng Nhà
nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
 Vốn lưu động khác bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí tả trước, cầm cố,
ký quỹ, ký cược….
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3- Phân loại Vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn:
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chi tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
 Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo
loại hình thành doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước, vốn do
chủ doang nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ
các thành viên do doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh

6


nghiệp…
 Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng

thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Các phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4- Phân loại Vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các
nguồn vốn sau:
 Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi tành lập hoặc nguồn vốn điều lệ khi bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doang nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
 Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doang nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên
liên doanh
 Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
 Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do doang nghiệp cần xem xét cơ cấu nguốn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử

7



dụng vố của mình.
1.2 – CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VLĐ
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể
sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể
lực chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:
1.2.1- Phương pháp trực tiếp :
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phương phá xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của
doanh nghiệp:
1.2.1.1 – Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất:
VLĐ trong khâu dự trữ bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ, dụng cụ.
 Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính:
Vnl = Mn x Nnăng lực
Trong đó

Vnl: Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
Mn: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC
Nnăng lực : Số ngày dự trữ hợp lý

 Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác:
Nếu vật liệu nàu được dử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính
như vật liệu chính, nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức:
Vnk = Mk x T%
Trong đó: Vnk : Nhu cầu vật liệu phụ khác
Mk : Tổng mức luân chuyể từng loại vốn

T% : Tỷ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
1.2.1.2- Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất :
 Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo

8


Công thức tính như sau: Vdc = Pn x Hs x Ck
Trong đó:

Vdc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo

 Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển :
Công thức:

Vpb = Vpđ + Vpt – Vps

Trong đó: Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
Vpđ : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ KH
V ps : Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản
phẩm

trong kỳ kế hoạch

1.2.1.3- Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu động:
VLĐ trong khâu lưu động bao gồm VLĐ để lưu trữ bảo quản sản phẩm trong

kho và vốn lưu động trong khâu thanh toán.
Công thức:

Vtp = Zsx x Npt

Trong đó:

Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Zsx : Giá thành sản xuất bình quân ngày
Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm

1.2.2- Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính như sau: Vnc = VLD0 x x (1 t%)
Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
VLD0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
M1,2 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo, kế hoạch
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so vơi năm
báo cáo

9


10


1.3- CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử

dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.3.1- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay vốn
lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
 Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay
được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
 Công thức tính toán như sau:

L=

Trong đó : L : Vòng quay của vốn lưu động
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLD : Vốn lưu động
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay của vốn lưu động
 Công thức tính toán như sau: K =
Trong đó:

K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động
L : Vòng quay của vốn lưu động

Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết với
nhau và thực chất là bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và
ngược lại.
1.3.2-Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chi tiêu:
Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển

vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu
động hoặc tăng với quy mô không đáng kể
Công thức tính toán như sau: Vtk = x ( K1 – K0)

11


Trong đó

Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M1 : Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch

1.3.3 – Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại
1.3.4 – Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động =
Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động trên doanh thu. Chỉ tiêu
này cao hay thấp cũng được đánh giá ở các ngành khác nhau. Đối với ngành công
nghiệp nhẹ thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với
ngành công nghiệp nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu thấp.
1.3.5 – Mức doanh lợi vốn lưu động:
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.4 – NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG

Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản phải thu, phải trả,
hàng hóa tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động góp phần một vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, muốn tồn tại
và phát triển dược thì nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động sao
cho có hiệu quả nhất.
1.4.1 – Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu

12


cầu dự trữ vốn bằng tiền mặt có một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn bằng
tiền mặt trong doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng
ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài
ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với nhứng nhu cầu vốn bất thường
chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi
xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuân cao. Việc duy trì một mức dự
trữ vốn tiền mặt đủ lớn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết
khấu trên hàng hóa mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một tỏng những
công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt không phải chỉ là đảm bảo cho
doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện đang có, giảm tối
đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc
đầu tư kiếm lời.

1.4.1.1 – Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà
cung cấp, tận dụng cơ hội kinh doanh có lơi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là
lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.
Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản
trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải đáp ứng cho các
khoản chi tiêu tiền một cách đều đặn. Khi lượng tiền đã hết doanh nghiệp có thể bán
chứng khoán ngắn hạn để có được tiền mặt như lúc ban đầu. Có hai loại chi phí cần
xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, hai là

13


việc chi phí bán chứng khoán cho mối lần, đóng vai trò như là mỗi lần thực hiện
hợp đồng. Trong điều kiện đó là mức dự trữ vốn tiền mặt một cách tối đa của doanh
nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mối lần để có đủ lượng vốn tiền
mặt mong muốn bù đắp cho nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau:
=
Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:
Trong đó :

: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
: Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
: Chi phí một lần bán chứng khoán

: Chi phí lưu giữ đơn vị tiền tệ

1.4.2- Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt( ngân quỹ):
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh: từ kết quả hoạt động tài chính, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.
Trong các luồng nhập ngân quỹ ở trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh
là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền
mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm casc khoản chi cho hoạt động
kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo
kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi chia, nộp thuế và các khoản
chi khác.
Trên cơ sở so sanh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân
bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm
tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc có thể khéo léo sử dụng các khoản
nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản
vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất
ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản
đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình.

14


1.4.1.3- Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ,
hơn nữa vốn tiền là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dang
chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh mất mát, lợi dụng. Các
biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện

thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm một cách rõ ràng trong quản lý vốn
tiền mặt, nhất là thu chi và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an
toàn cho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiền mặt, các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm
ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.4.1.4 – Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt
- Vòng quay tiền mặt =
Trong đó: Tiền mặt bình quân = ( Tiền mặt đầu kỳ + Tiền mặt cuối kỳ)/2
- Chu kỳ vòng quay tiền mặt =
1.4.2- Quản trị hàng tồn kho dự trữ:
1.4.2.1 – Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ tồn tại
ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý hàng tồn kho dự trữ tong các doanh nghiệp là rất quan trọng,

15


không chỉ vì doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ hàng tồn kho đúng
mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu
thành phẩm để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.

Đối với mức tồn kho nguyên vật liệu, nhiên vật liệu thường phụ thuộc vào:
quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp,
khả năng sẵn sàng cung ứng của
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc
vào: đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sự phối hợp giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm…
1.4.2.2- Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí
dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng
lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm
tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét dự trữ hợp lý
để giảm tổng chi phí dự trữ tồn kho mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ
hàng tồn kho theo nguyên tắc trên gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
 Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho
doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết.Do đó có thể giảm được các chi
phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu điểm
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu

16


tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng chi phí phát sinh từ việc tổ chức

giao hàng đối với các nhà cung cấp.
1.4.2.3 – Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho
- Vòng quay hàng tồn kho =
- Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = 360/ vòng quay hàng tồn kho
1.4.3 – Quản trị các khoản phải thu
1.4.3.1 – Quản trị các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương pháp bán chịu đối với khách hàng. Điều nay có thể
làm tăng thêm chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như
chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ri… Đối lại doanh nghiệp
cũng có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô
của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng
vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn,
cần khuyến khích thu nợ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời han bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối
với doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm
sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn,
sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
1.4.3.2- Một số công cụ theo dõi khoản phải thu
- Kỳ thu bình quân =
- Vòng quay khoản phải thu =
Trên đây là một số vẫn đề lý luận của vốn lưu động và quản trị vồn lưu động.
Để hiểu sâu hơn về quản trị vốn lưu động ta nghiên cứu “Thực trạng quản trị Vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Tập đòan Thành Long”

17


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN THÀNH LONG
2.1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1 – Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Long
Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn Thành Long
Nhà máy: Nhà máy Hưng Yên: Khu liên hiệp công nghiệp Thành Long, xã
Đình Dù, Huyện Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 02213985393
Fax: 02213993303
Email:
Website: www.thanhlonggp.com
2.1.2 – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Trải qua trên 20 năm thành lập Tập đoàn Thành Long đã gia công sản phẩm
kết cấu thép với yêu cầu kỹ thuật công nghệ cao về các lĩnh vực xây dựng, vận tải,
năng lượng và lĩnh vực khác:
1995- Thành lập Công ty thương mại và Sản xuất Thành Long
2002 – Công ty Thương mại và Sản xuất Thành Long chuyển đổi thành Công
ty cổ phần
2003 – Thành lập đơn vị thành viên là Công ty TNHH thép Thành Long
2007 – Thành lập đơn vị thành viên là Công ty TNHH Kết cấu thép Thành Long
2009 - Thành lập đơn vị thành viên là Công ty Cổ phần kết cấu thép Thành
Long Vineco
2012 – Sản lượng chế tạo cột truyền tải điện hàng năm đạt hơn 22.000 tấn
2013 – Hoàn thành dự án xuất khẩu (kết cấu thép nhà xưởng xuất đi Panama,
cột truyền tải điện Pakistan)
2015-2016 – Hoàn thành dự án nhà máy điện Thái Bình 1 (nhà tua bin, bang
tải,…)

18



2016 – Đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Long
2017 – Hoàn thành công tác gia công dầm thép cho cầu dây văng và dự án nhà
máy điện Duyên Hải 3 mở rộng.
Từ đó đến nay công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, đến nay
đã trở thành một trong những tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Từ ngày thành lập đến nay
công ty liên tục phát triển và thành lập các công ty thành viên để phục vụ sản xuất
kinh doanh như:
ST

Tên công ty thành viên

Địa chỉ

T
1

Công ty Cổ phần Thành

763- Ngô Gia Tự - Đức Giang – Long Biên – Hà

2

Long
Nội
Công ty TNHH Sản xuất Đình Dù – Văn Lâm – Hưng Yên

3

kết cấu thép Thành Long

Công ty TNHH thép
Đình dù – Văn Lâm – Hưng Yên

4

Thành Long
Công ty TNHH xây lắp

Đình dù – Văn Lâm – Hưng Yên

5

Thành Long
Công ty TNHH Cán

Cụm Công nghiệp Quất Động – Thường Tín

6

thép Việt – Nga
Công ty cổ phần kết cấu

Lô B1 – Khu công nghiệp Hiệp Phước – huyện

7

thép Thành Long Vineco Nhà Bè – Hồ Chí Minh
Công ty TNHH V. Status TT Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội
2.1.2.- Nhiệm vụ và chức năng
Chức năng: Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Long thực hiện chức năng kinh


doanh chế tạo kết cấu thép cho:
 Cột điện
 Cầu thép
 Nhà máy công nghiệp
Công ty cung cấp hàng loạt các dịch vụ bao gồm: Thiết kế, mạ kẽm, sơn, vận
tải và lắp đặt các sản phẩm kết cấu thép của Công ty.
Nhiệm vụ: - Gia công thép (cột điện, cầu thép, kết cấu thép)

19


- Phủ lớp ngoài sản phẩm thép (mạ kém và sơn)
- Vận tải (Nội địa và nước ngoài) và lắp dựng
- Kinh doanh gang và thép, kim loại màu và vật liệu kim loại
- Nhà kho và kho hàng hóa
2.2- Thực trạng quản trị Vốn lưu động tại Thành Long
2.2.1 – Phân tích tình hình kinh doanh của Thành Long trong giai đoạn 20152017

20


Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu

3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (3
= 1 - 2)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ(5
= 3 - 4)
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý kinh doanh
10.Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh (10 = 5 + 6 – 7 9)
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác (13 =1112)
14.Lợi nhuận trước thuế
(14 =10 +13)
15.Chi thuế thu nhập doanh
nghiệp
16.Lợi nhuận sau thuế (16

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chênh lệch 2016/2015


Chênh lệch 2017/2016

Số tiền

Số tiền
968.120.641.739

Tỷ lệ
(%)
24,17

3.951.328.168.182

4.004.573.550.973

4.972.694.192.712

53.245.382.791

Tỷ lệ
(%)
1,38

1.059.965.530

2.144.922.083

1.142.631.566


1.084.956.553

102,36

(1.002.290.517)

(46,72)

3.950.268.202.652

4.042.428.628.890

4.971.551.561.146

92.160.426.238

2,33

929.122.932.256

22,98

3.606.782.979.919

3.381.389.716.213

4.372.611.938.603

(6,25)


991.222.222.390

29,31

(16.514.777.267)

661.038.912.677

598.939.622.543

(225.406.736.294
)
677.553.689.944

(41,02)

62.100.709.866

9,39

7.251.316.473

6.400.690.250

8.002.552.143

(850.626.223)

(11,73)


1.601.861.893

25,03

77.080.169.675
37.889.139.819
44.360.804.999
(168.593.573.699)

62.471.437.292
49.168.707.825
39.207.783.567
486.591.674.279

77.742.895.646
61.290.192.032
54.266.606.386
413.642.480.622

(14.608.732.383)
11.279.568.006
(5.153.021.432)
655.185.247.978

(18,95)
29,77
(11,62)
3,88

15.271.458.354

12.121.484.287
15.058.822.819
(72.949.193.657)

24,45
24,65
38,41
(14,99)

14.694.584.539
8.825.885.337
5.868.699.302

4.143.203.552
1.428.339.774
2.714.863.778

3.385.597.701
5.626.105.418
(2.240.507.717)

(10.551.380.987)
(7.397.545.563)
(3.153.835.524)

(71,80)
(83,82)
(53,74)

(757.605.851)

4.197.765.644
(4.955.371.496)

(18,28)
293,89
(182,53)

(9.137.954.397)

483.876.810.501

411.401.972.905

493.014.764.598

5395,24

(72.474.837.596)

(14,98)

-

6.275.938.396

8.433.740.445

6.275.938.396

-


2.157.802.049

34,38

(9.137.954.397)

477.600.872.105

327.064.568.359

486.738.826.502

5326,56

(150.536.303.746)

(31,52)


=14 -15)


×