Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á –CN láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.11 KB, 51 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị
Minh Hạnh- Giảng viên bộ môn Tài chính- Doanh nghiệp, Khoa Tài chính ngân
hàng- Trường Đại Học Thương Mại đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa Tài chính Ngân hàng –
trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, nhân viên Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – CN Láng Hạ đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để minh chứng cho các kết luận
trong bài khóa luận này.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót, em
mong được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2018.
Sinh viên
Ngô Thị Bích
Ngọc


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức NHTMCP Đông Nam Á – CN Láng Hạ............................18
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Láng Hạ giai đoạn 2015 – 2017............19
Biểu đồ 2.1: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của CN Láng Hạ giai đoạn 2015 –
2017......................................................................................................................................19
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của CN Láng Hạ giai đoạn 2015 – 2017...........................22
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của CN Láng Hạ giai đoạn 2015 – 2017.........................24
Bảng 2.4 : Tình hình dư nợ và vốn huy động của DNVVN tại Ngân hàng TMCP – CN Láng
Hạ.........................................................................................................................................27
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ của DNVVN tại ngân hàng TMCP - CN Láng Hạ ................................28
Bảng 2.6: Hệ số chênh lệch lãi ròng tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á- CN Láng Hạ........29
Bảng 2.7: Mức sinh lời tín dụng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- CN Láng Hạ 30
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ DNVVN tại Ngân hàng Đông Nam Á – CN
Láng Hạ.................................................................................................................................31
Bảng 2. 9: Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn và tổng dư nợ của khách hàng DNVVN tại Ngân
hàng Đông Nam Á – CN Láng Hạ ........................................................................................32
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng trong hoạt động tín dụng tài trợ
DNVVN.................................................................................................................................33


i


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
NHTMCP
NH
NHNN
DNNVV

TNHH
TTCK
TCTD
KHDN
TGTK
VNĐ
USD
CN
SME

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trách nhiệm hữu hạn
Thị trường chứng khoán
Tổ chức tín dụng
Khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi tiết kiệm
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ
Chi nhánh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa


1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát
triển hay đang phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần tạo
nên sự tăng truởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự phát triển đa dạng
cho các ngành kinh tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán tăng xuất khẩu hàng
hoá thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả
nông thôn và thành thị.Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế nên việc phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) là việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên để phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, khó khăn nhất chính là tạo vốn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của chúng ta đã tác động mạnh mẽ vào hệ
thống ngân hàng hoạt động tín dụng được coi là nghiệp vụ then chốt cấp vốn cho
nền kinh tế phát triển tạo thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hiệu quả tín dụng đang là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo, các nhà quản trị ngân
hàng, nó mang tính chất sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại . Nhận thức
vấn đề đó trong quá trình tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á- CN Láng Hạ, em đã chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á –CN Láng Hạ’’
2. Mục tiêu nghiên cứu.
−Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng NH và nâng cao hoạt động tín
dụng của NH đối với DNNVV.
−Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng nâng cao hoạt động tín dụng DNNVV tại
NHTMCP Đông Nam Á –CN Láng Hạ.
−Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tín
dụng dối với DNNVV taị CN.
3. Đối tượng và phạm vi nhgiên cứu.



2

−Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về tín dụng tại NHTM nói
chung và thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á.-CN Láng Hạ.
−Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoat động tín dụng đối với
DNNVV tại NHTMCP Đông Nam Á–CN Láng Hạ trong giai đoạn 2015 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trính nghiên cứu, bài khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học sau để phân tích lý luận thực tiễn:
−Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu
thập qua việc sưu tầm số liệu, tài liệu được lưu lại trong các phòng ban của ngân
hàng. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
trong 3 năm 2015- 2017 của ngân hàng.
−Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu:
+Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á –CN Láng Hạ giữa các năm với nhau.
+Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá cácmặt
mạnh, yếu, kết quả của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCPĐông Nam Á –CN
Láng Hạ.
−Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung
nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á –CN Láng Hạ .
− Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm
Microsoft Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.


3


5. Kết cấu chính của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ cái viết tắt, danh
mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính
của của bài luận văn được chia thành 3 chương như sau:

−Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ .
−Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Láng Hạ.
−Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN
tại NHTMCP Đông Nam Á –CN Láng Hạ.


4

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại tín dụng ngân hàng.
α) Khái niệm.
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: một bên là người cho vay
và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
thỏa thuận thời gian cho vay và lãi suất phải trả.

Từ định nghĩa tín dụng trên ta có khái niệm về tín dụng ngân hàng: “Tín dụng
ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế
khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò là người vừa đi vay vừa là người
cho vay
β) Đặc điểm.
Về đối tượng dùng để cấp tín dụng ngân hàng: Trong quan hệ tín dụng ngân
hàng, người đi vay là các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân; người cho vay là các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả và
có thời hạn.Bên đi vay chỉ được sử dụng tạm thời vốn vay trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời gian sử dụng thỏa thuận thì người đi vay phải hoàn trả cho
Ngân hàng.


5

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng luôn bị chi phối bởi các quy
luật khách quan như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và quy
luật lưu thông tiền tệ.
χ) Chức năng.
Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và
còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tích
tụ và đầu tư. Có thể nói, trong nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò của
nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có thể thay thế
được.
Tín dụng cung cấp đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm

phát.Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển giao lưu, hợp tác kinh tế với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
δ) Phân loại.
−Căn cứ vào thời hạn cho vay.
•Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được
sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt cá nhân.
•Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng từ 1 – 5 năm, được cung cấp để mua tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
•Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui
mô lớn.
−Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
•Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành nên vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật
liệu sản xuất,…


6

•Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành nên tài
sản cố định.
−Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
•Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông
hàng hóa.
•Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng giữa cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nhu mua nhà, mua xe,…
−Căn cứ vào chủ thể tín dụng

•Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán hàng hóa chịu.
•Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
•Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước là người đi
vay.

•Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước đi vay nước

ngoài.
1.1.2.Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a aKhái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chung về DNVVN. Tùy thuộc vào
mức độ phát triển kinh tế, bối cảnh văn hóa và mục đích phân loại của từng nước,
cho dù ở cùng một quốc gia, những địa điểm hoạt dộng và thời điểm hoạt động khác
nhau thì phương pháp phân loại cũng khác nhau.
Ngày 20/06/1998, Thủ tường Chính phủ đã ban hành công văn số 681/CPKPN xác định tiêu thức DNNVV tạm thời. Theo quy định tạo công văn này, tiêu chí
xác định DNNVV là vốn điều lệ và lao động của doanh nghiệp. Cụ thể: DNNVV là
doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ động và số lao động trung bình hàng năm
dưới 200 người.
Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế khi bước vào kỷ
nguyên mới, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV, các tiêu chí đánh
giá DNNVV cũng được nâng lên một bậc nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ngày 23/11/2003, Chính phủ dã ban hành


7

Nghị định 90/NĐ-CP/2003. Theo Nghị định này thì DNNVV được định nghĩa như
sau: “DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo

pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoăc số lao động trung
bình hằng năm không quá 300 người”.
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát
triển DNNVV, DNNVV được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa; theo quy mô
tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm. Ngoài các tiêu chí trên, Nghị
định này còn căn cứ vào ngành nghề hoạt động để phân loại, cụ thể được thể hiện
như bảng dưới đây:
DN siêu

DN nhỏ

nhỏ
Số lao động
Nông, lâm
nghiệp và

< 10 người

thủy sản
Công
nghiệp và

< 10 người

xây dựng
Thương mại
và dịch vụ

< 10 người


Tổng nguồn
vốn

Số lao động

< 20 tỷ

10 – 200

đồng

người

< 20 tỷ
dồng
< 10 tỷ
đồng

DN vừa
Tổng nguồn

Số lao động
vốn
Từ trên 20tỷ Từ trên 200
đồng đến

người đến

Từ trên 20


100 tỷ đồng
Từ trên 20

300 người
Từ trên 200

người đến

tỷ đồng đến

người đến

100 người
Từ trên 10

100 tỷ đồng
Từ trên 10

300 người
Từ trên 50

người đến

tỷ đồng đến

người đến

người
50 tỷ đồng
100 người

(Nguồn: Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/09/2009 của Chính phủ)
a aĐặc điểm cuả DNNVV.
Là một doanh nghiệp nhưng với quy mô nhỏ và vừa nên bên cạnh những đặc

điểm cơ bản của một doanh nghiệp thông thường, DNNVV còn có một số đặc điểm
riêng biệt như sau:
a aNhững đặc điểm thuộc về thế mạnh
−DNNVV đa dạng về loại hình sở hữu, tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh
vực.


8

−DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, xây dựng, nông – lâm – ngư nghiệp,… và tồn tại dưới các loại
hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
Doanh nghiệp tư nhân.
−DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao
So với doanh nghiệp lớn, DNNVV năng động hơn trước những thay đổi liên
tục của thị trường. Các DNNVV dễ dàng nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ,
thích ứng với cuộc Cách mạng Khoa học Công nghệ hiện đại: DNNVV với yêu cầu
vốn bổ sung không nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay đổi tư bản cố
định khi có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác nên các
DNNVV dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị, công nghệ khi cần
thiết.

−Quy mô vốn và lao động nhỏ, thu hồi vốn nhanh do số vốn đăng kí ban đầu

của các DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn nên các
DNNVV chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. Vì

thế mà đã hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu
vực này. DNNVV có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh
nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
−Bộ máy tổ chức gọn nhẹ
Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ, linh hoạt, công
tác điều hành mang tính trực tiếp. Các quyết định được thực hiện nhanh, công tác
giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian. Chính vì
vậy đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan hệ giữa
những người lao động và người quản lý trong các DNNVV khá chặt chẽ. Vì thế
người lao động dễ dàng trao đổi với nhau cũng như với lãnh đạo, đề xuất những ý
tưởng mới lạ, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
−Ít chịu ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế
Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của DNNVV có ảnh hưởng rất ít hoặc không gây
nên khủng hoảng kinh tế - xã hội đồng thời ít chịu ảnh hưởng bởi các cuộc khủng
hoảng kinh tế dây chuyền.
aa Những đặc điểm hạn chế của DNNVV
−Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài chính


9

Vị thế của DNNVV trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng
cạnh tranh thấp: Nguồn vốn tài chính của DNNVV còn hạn chế, trong khi các
doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận thức được các nguồn tài chính khác nhau.
Các DNNVV thường gặp khó khăn trong giai đoạn mới hình thành, phần lớn là khó
khăn về vốn.Các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác thường e ngại, không
muốn cho DNNVV vay vốn bởi vì họ chưa có quá trình kinh doanh uy tín và chưa
tạo lập được khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở rộng doanh nghiệp, làm cho
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khác như: thiếu sức cạnh tranh trên thị trường,
không kịp thời cải tiến công nghệ sản xuất, khó có điều kiện nâng cao chất lượng

lực lượng lao động.
−Cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ thiết bị công nghệ lạc hậu
Do nguồn vốn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thông thường các DNNVV chỉ
sử dụng các công nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao động thấp, làm giảm
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNNVV được trang bị công nghệ
hiện đại, trừ khi liên doanh với nước ngoài.Hơn nữa các DNNVV rất khó có thể vay
được một khoản tín dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp công nghệ.So với các
doanh nghiệp Nhà nước, các DNNVV rất khó tiếp cận với thị trường công nghệ
máy móc và thiết bị quốc tế. Do thiếu thông tin về thị trường này, các DNNVV
cũng khó tiếp cận những dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích
hợp và hiệu quả, giúp họ cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh.
−Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém đặc biệt là thị trường nước ngoài
Do quy mô nhỏ và không có mạng lưới, các mối quan hệ rộng nên DNNVV
không có hệ thống cung cấp thông tin chuyên môn, không nắm được tình hình biến
đổi bên ngoài doanh nghiệp mình như: nguyên liệu, mặt hàng, trình độ công nghệ,
đối thủ cạnh tranh... Các DNNVV không có bộ phận chuyên trách về thu thập và xử
lý thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn, chúng không đủ kinh phí để mua sắm các
thiết bị phục vụ công tác thông tin nhanh chóng, kịp thời nói riêng và chi phí cho
hoạt động tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin nói chung. Trình độ tri thức và năng lực
thu thập, xử lý thông tin của các chủ DNNVV còn hạn chế.
−Khả năng quản lý chưa cao


10

Nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân không có kiến thức quản lý, không có trình
độ chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp, không đủ khả năng xây dựng được
dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu tư, xin vay vốn ngân hàng theo
quy định.
−Trình độ tay nghề, chuyên môn của người lao động thấp ít có điều kiện để

đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản
phẩm. Trình độ tay nghề công nhân thấp, cơ sở kinh doanh phân tán, lạc hậu. Cơ sở
vật chất hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và kém sức
cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp lớn.
1.1.3.Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng
vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá
hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát
triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân
hàng, đổi mới chính sách tiền
1.2 Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.Khái niệm hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của
các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoà trả
nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích luỹ do
đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm
bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan (mức độ an


11

toàn vốn tín dụng ,lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội …). Do đó

hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng, khách
hàng vay vốn, nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải
xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên trong chuyên đề
này chỉ đề cập đến đánh giá hiệu quả từ phía ngân hàng .
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
Để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại trước hết ta phải
đánh giá được kết quả và chi phí từ hoạt động tín dụng, bởi vì mọi hoạt động của
ngân hàng đều hướng đến mục tiêu sinh lời. Những yếu tố tác động tới doanh thu và
chi phí từ tín dụng đều tác động đến hiệu quả tín dụng. Dưới đây là một số chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chỉ tiêu về kết quả hoạt động tín dụng.
 Hệ số chênh lệch lãi ròng (NIM=Net Interest Margin)
Hệ số chêch lệch lãi ròng(%) =
Chỉ tiêu này giúp đánh giá phần lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản sinh lời của ngân hàng.
 Mức sinh lời của vốn tín dụng DNVVN

(trong đó thì thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng SME là kết quả của thu
nhập gộp từ các hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ DNVVN)
Chỉ tiêu này cho biết bất cứ đồng dư nợ tín dụng DNVVN sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập thuần cho ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả tín
dụng DNVVN, khả năng sinh lời càng cao thì hiệu quả tín dụng càng cao. Tuy nhiên
cũng phải đánh giá dựa trên các nguồn hình thành nên mức sinh lời của vốn tín dụng
DNVVN đó là thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng DNVVN và tổng dư nợ


12

DNVVN.
Chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro.

 Chỉ tiêu về nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn(%) =
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rủi ro đối với các khoản cho vay và hậu quả có thể
xảy ra với ngân hàng từ các khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên tỷ lệ này chỉ xem xét đến
tổng dư nợ đã quá hạn chứ không xem xét đến tổng dư nợ có nguy cơ quá hạn.. Do
vậy các ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng phải xem xét thận trọng về mức độ
an toàn hoạt động tín dụng bằng việc xác định kỳ hạn nợ hợp lý.
 Chỉ tiêu nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu(%) =
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 mất khả năng hoàn trả do gặp khó
khăn.Ngân hàng thường phải gia hạn nợ. Và những món nợ này có nguy cơ mất vốn.
Thông thường theo quyết định 457/2005 của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu phải dưới 3%
trên tổng dư nợ.
 Chỉ tiêu mất vốn, tổn thất

Tỷ lệ nợ tổn thất =
Chỉ tiêu thể hiện tỷ lệ tổn thất các khoản tín dụng của ngân hàng. Nợ tổn thất là
các khoản nợ thuộc nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) sau khi được xoá nợ sẽ đưa ra
ngoại bảng quản lý. Tỷ lệ này càng cao thì mức hiệu quả cũng như tính an toàn sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng .
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.


13

a)Nhân tố chủ quan.
 Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một NHTM là hệ thống các chính sách biện pháp liên
quan tới việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định.
Chính sách tín dụng bao gồm các chính sách khách hàng, chính sách quy mô, giới
hạn tín dụng ... nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Một chính sách
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động
tín dụng. Một chính sách thiếu đúng đắn hoặc không được thực thi hiệu quả sẽ dẫn
đến vốn tín dụng cấp sai đối tượng, mục đích và không khả thi khi đó những dự án
khả thi, hiệu quả sẽ không được cấp vốn.
Chính sách tín dụng có nội dung bao quát mọi vấn đề :
•Khách hàng: Phân loại được khách hàng thông qua các tiêu thức phân loại
khác nhau để ngân hàng dễ dàng quản lý từ đó mà với từng đối tượng khách hàng
nâng hàng có những chính sách riêng về lãi suất , ưu đãi ... phù hợp
•Quy mô, hạn mức tín dụng: Ngân hàng chỉ cam kết cấp tín dụng cho khách
hàng trên cơ sở phù hợp chính sách pháp luật và quy định cũng như khả năng của
ngân hàng. Với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau thì hạn mức tín dụng của ngân
hàng cũng khác nhau cho phù hợp từng đối tượng.
•Lãi suất: Ngân hàng thì đều có mức lãi suất riêng đối với từng loại tín dụng,
từng khách hàng. Lãi suất đa phần dựa trên lãi suất quy định của NHNN và biến
động theo hình thức thả nổi của thị trường cũng như có chính sách ưu đãi lãi suất với
từng thời kỳ và đối tượng.
•Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động
cấp tín dụng, mỗi loại tín dụng có yêu cầu tài sản đảm bảo riêng, căn cứ vào tài sản
đảm bảo mà ngân hàng xem xét quyết định vay vốn. Loại hình tài sản đảm bảo phải
phù hợp quy đinh trong các văn bản luật và được ngân hàng đánh giá một cách hợp
lý.
Bên cạnh đó chính sách tín dụng còn phải đề cập đến xử lý nợ có vấn đề, nợ
xấu, quy trình cấp phát và thu hồi vốn, thời hạn tín dụng ...
 Hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng



14

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thông tin chính là chìa khoá
thành công, khi ta nắm bắt được thông tin về đối tác, đối thủ cạnh tranh, khách hàng
chúng ta mới có quyết định đúng đắn. Hệ thống thông tin tín dụng là hệ thống thông
tin về khách hàng, các mối quan hệ liên quan nó một trong những nhân tố giúp ngân
hàng đưa ra các quyết định cho vay, cách tính lãi... Hệ thống thông tin hoàn chỉnh là
một trong những điều kiện quyết định đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
 Quy trình tín dụng và phân tích tín dụng.
Quy trình tín dụng là thứ tự sắp xếp các công đoạn của tín dụng từ tiếp xúc
khách hàng để chuẩn bị lập hồ sơ đến khi thu hồi nợ và lưu thông tin khách hàng.
Hiệu quả tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào quy trình tín
dụng và phân tích tín dụng. Việc đưa ra và làm theo quy trình giúp các ngân hàng
kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản tín dụng, tránh gặp những sai lầm không đáng có.
Trong quy trình tín dụng thì có những bước hết sức quan trọng mà luôn luôn phải
theo sát nó để tránh ảnh hưởng đến hiệu quả các khoản tín dụng như tiếp xúc khách
hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn và thu hồi nợ
gốc, lãi.
Tiếp xúc khách hàng là giai đoạn đầu trong quy trình, trong giai đoạn này các
chuyên viên tiếp xúc, thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng từ đó có được những
đánh giá tổng quát, đầy đủ nhât về khách hàng để làm cơ sở cấp tín dụng sau này.
Bước thẩm định và phân tích tín dụng là một khâu quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng các khoản tín dụng. Đây là một khâu then chốt nên cần có đội ngũ cán bộ
có năng lực và khách quan để đảm bảo tính trung thực, chính xác như vậy mới tránh
được những rủi ro sau này cho ngân hàng.
Kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn, dựa trên hợp đồng tín dụng cũng như mục đích
của món tín dụng mà ngân hàng phải luôn theo sát, kiểm tra tiến độ giải ngân và mục
đích sử dụng vốn. Việc thiết lập có hiệu quả các hình thức kiểm tra sử dụng vốn giúp
ngân hàng phòng tránh, giảm thiểu tốn thất cho mình.
b)Nhân tố khách quan.

 Đường lối, chính sách của đảng và hệ thống pháp luật của Nhà Nước.
Là một ngành đặc biệt nên các hoạt động của ngân hàng phải chịu sự kiểm soát


15

chặt chẽ của nhà nước mà trực tiếp là NHTW, thông qua các công cụ pháp luật bao
gồm các quy định, chính sách điều tiết của NHNN, bộ Tài chính còn có các luật
chung và riêng như bộ luật Dân Sự, luật Doanh nghiệp ... Bên cạnh hệ thống pháp
luật thì các hoạt động của NHTM còn chịu sự ảnh hưởng của đường lối, chủ trương
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Những ngành nghề có chính sách phát
triển thì hoạt động của NHTM liên quan đến các ngành nghề khu vực đó sẽ được tạo
mọi điều kiện mở rộng và phát triển.
 Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp.
Dù cố gắng đến đâu thì ngân hàng cũng không thể kiểm soát hết các nguồn
thông tin tín dụng mà doanh nghiệp cung cấp cũng như quá trình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Mà điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả các khoản tín dụng vì
vậy vấn đề đạo đức trong kinh doanh cần được các doanh nghiệp nói chung và
DNVVN nói riêng tôn trọng, tuân thủ. Các thông tin doanh nghiệp cung cấp sẽ quyết
định rất lớn đến hiệu quả các khoản tín dụng chỉ cần một sự thiếu trung thực trong
khai báo các thông tin tài chính và mục đích sử dụng vốn sẽ là công tác thẩm định tín
dụng sai lệch và hậu quả sẽ tác động đến cả ngân hàng và doanh nghiệp. Vấn đề đạo
đức cũng là lý do thận trọng của ngân hàng trong quan hệ với các doanh nghiệp mới
điều này gây khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu và khó khăn mở
rộng tín dụng của ngân hàng.
 Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sự phát triển kinh tế của đất nước có tác động rất lớn tới hoạt động tín dụng,
bởi tăng trưởng cao đi đôi với nhu cầu vốn phát triển lớn vì vậy sự biến động tốt hay
xấu của nền kinh tế cũng tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó những nhân tố như địa lý, các nhân tố xã hội cũng ảnh hưởng đến

môi trường hoạt động của ngân hàng qua đó tác động tới hiệu quả các hoạt động của
ngân hàng trong đó có tín dụng.


16

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
2.1.1. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
• Tên đầy đủ
: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Têngiaodịch : SOUTHEAST ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK
• Tên viết tắt
: SeABank
• Loại hình
: Ngân hàng thương mại cổ phần.
• Trụ sở chính : 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm ,Hà Nội
• Ngày thành lập : 25/3/1994

Giấy phép hoạt động : số 0051/NH-GP ngày 25/3/1994 do Ngân Hàng
Nhà nước Việt Nam cấp
• Vốn điều lệ
: 5.446.000.000.000 VND
•Qúa trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Seabank
−Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng TMCP
ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam.
Hiện tại SeABank có vốn điều lệ đạt gần 5.500 tỷ đồng ,tổng tài sản trên 100 nghìn

tỉ đồng, mạng lưới được mở rộng tới 162 điểm giao dịch trên toàn quốc, là một
trong 07 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến
lược nước ngoài Societe Generale sở hữu 20% cổ phần.
−Hiện tại SeABank đã phát hành được gần 87.900 thẻ ATM gồm các loại thẻ
ghi nợ nội địa S24+, S24++, thẻ sinh viên, thẻ liên kết, thẻ quốc tế MasterCard… và
có 137 máy ATM trên toàn quốc. Thẻ ATM của SeABank có thể giao dịch tại hơn
10.000 máy ATM, 36.451 máy POS của SeABank và các ngân hàng trong liên minh
thẻ BanknetVN & SmartLink, VNBC trên phạm vi toàn quốc. Đặc biệt với tư cách
là thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là MasterCard và Visa
Card, năm 2010 SeABank cũng đã chính thức phát hành Thẻ ghi nợ quốc tế EMV
MasterCard, Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau EMV MasterCard sử dụng công nghệ thẻ
chip EMV có tiêu chuẩn bảo mật cao nhất mà hiện tại ở Việt Nam nói riêng và khu


17

vực Châu Á nói chung hầu như chưa có ngân hàng nào áp dụng. Thẻ quốc tế
SeABank MasterCard có thể được giao dịch tại 24 triệu POS và 1 triệu ATM trên
toàn thế giới với đầy đủ các tính năng: rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ, chuyển
khoản, truy vấn số dư, đổi pin, in sao kê… Bên cạnh đó SeABank cũng chuẩn bị
phát hành thẻ quốc tế Visa Card vào cuối Quý I/2011 nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
sử dụng thẻ quốc tế của khách hàng..
2.1.2 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Láng Hạ.
•Địa chỉ: Tầng 1 ,Tòa nhà TĐL, 22, Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
•Ngày hoạt động: 22/9/2006
•Điện thoại liên hệ : 024 3776 4233
•Số Fax: 024 3776 4232
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh
Tương tự các chi nhánh khác trong hệ thống SeaBank, chi nhánh Láng hạ hoạt
động với các chức năng chủ yếu: Nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng; Cho vay

phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng; Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển
tiền nhanh ; Thu đổi ngoại tệ; Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa; và các dịch vụ
ngân hàng khác…
Được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch
trong hệ thống, chi nhánh Láng Hạ cho phép khách hàng gửi tiền và rút tiền ở mọi
nơi trong hệ thống SeaBank, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (,
phone banking, và mobile banking).


18

2.1.2.2 Mô hình tổ chức NHTMCP Đông Nam Á – CN Láng Hạ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức NHTMCP Đông Nam Á – CN Láng Hạ

Giám đốc

Phòng Kinh doanh

Bộ phận
quan hệ
KH cá
nhân

Phòng Vận hành

Bộ phận
quan hệ
KH doanh
nghiệp


Vận hành tín dụng

Vận hành giao dịch
Dịch vụ
khách
hàng

Giao
dịch
viên

Bộ
phận
Hỗ trợ
tín
dụng

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính NH Đông Nam Á – CN Láng Hạ)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Giám đốc
- Giám đốc Chi Nhánh là người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của Pháp luật và Ngân hàng cấp trên, chịu trách nhiệm cao nhất
trong đơn vị trước Ban lãnh đạo. Giám đốc có trách nhiệm quản lý, đôn đốc và
quyết định mọi hoạt động chính tại đơn vị.
 Phòng kinh doanh.
- Bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân: chịu trách nhiệm đối với những
khách hàng là cá nhân. Tiếp thị, Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của MB tới khách
hàng cá nhân.Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
đối với các dịch vụ của ngân hàng cá nhân
- Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm đối với

những khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp. Tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm


19

dịch vụ của NH tới khách hàng doanh nghiệp.Tư vấn, đề xuất với trưởng phòng các
biện pháp khai thác thị trường.Thực hiện các công việc khác do cán bộ quản lý giao.
 Phòng Vận hành.
−Giao dịch viên: Thực hiện các giao dịch với khách hàng về tiền gửi, rút tiền,
chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ và các giao dịch vãng lai khác của khách hàng là các tổ
chức kinh tế, cá nhân.Xử lý các chứng từ kế toán và thu chi tiền mặt phát sinh kịp
thời, chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về các giao dịch thực hiện.
−Bộ phận chăm sóc khách hàng:Là đầu mối tư vấn, cung cấp thông tin, hỗ
trợ khách hàng và tiếp nhận giải pháp, thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.Theo
dõi, thống kê, phân tích thường xuyên các lỗi, trục trặc xảy ra, thông báo để các bộ
phận chức năng xác định nguyên nhân, xử lý dứt điểm nhằm giảm thiểu thắc mắc
khiếu nại, nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
−Bộ phận hỗ trợ tín dụng :Tổ chức, kiểm soát các hoạt động tín dụng nhằm
đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ tín dụng.Tổ chức, kiểm soát theo
dõi tình hình dư nợ, thu hồi nợ và đề xuất các giải pháp liên quan đến việc thu nợ .
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2015 –
2017.
a) Kết quả hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận của ngân hàng tăng ngoài việc tăng doanh thu lãi, doanh thu từ dịch
vụ thì việc cân đối các chi phí hoạt động cũng rất quan trọng.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Láng Hạ giai đoạn 2015 – 2017.
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2015

Năm 2016
Năm 2017
Tổng thu
11,034.70
14,021.21
12,282.69
Tổng chi
7,293.70
9,665.66
8,974.46
Chênh lệch thu chi
3,741.00
4,355.55
3,308.23
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Đông Nam Á – CN Láng Hạ
giai đoạn 2015 – 2017)
Biểu đồ 2.1: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của CN Láng Hạ giai
đoạn 2015 –2017
Đơn vị: triệu đồng


20

Tổng thu nhập có xu hướng tăng lên qua các năm từ 2015 đến 2017. Cụ thể,
tổng thu nhập năm 2017 đạt 12,282.69 triệu đồng, trong đó thu nhập chủ yếu đến từ
hoạt động cho vay. Năm 2017, tổng thu nhập giảm 1,738.52 triệu đồng so với năm
2016 và tăng 1,247.99 triệu đồng so với năm 2015.
Tổng chi phí năm 2017 là 8,974.46 triệu đồng, trong đó phần lớn là chi phí từ
hoạt động cho vay. Tổng chi năm 2017 giảm 691.2 triệu đồng so với năm 2016 và
tăng 1,680.76 triệu đồng so với năm 2015. Mức chênh lệch lãi từ thu chi có xu

hương tăng nhưng không ổn định, cụ thể như sau: Năm 2015 lãi 3,741.00 triệu
đồng; năm 2016 lãi 4,355.55 triệu đồng và năm 2017 lãi 3,308.23 triệu đồng. Mặc
dù đã làm tốt công tác dự báo lãi suất tiền gửi, tiền vay để điều chỉnh các mức lãi
suất kịp thời phù hợp với thị trường nhưng mức thu lãi vẫn chưa tăng thêm và giữ
mức ổn định. Điều này cho thấy chính sách kinh doanh của CN chưa phù hợp với
thị trường hiện tại.Chính vì vậy cần phải có các biện pháp điều chỉnh, khắc phục
hiện tượng này.
b)Tình hình huy động vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nghiệp vụ tạo tiền (công tác
nguồn vốn) là nghiệp vụ chiếm vị trí quan trọng nhất, nó là cơ sở để quyết định mọi
hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy để thực hiện được hoạt động cho vay hay các


21

hoạt động đầu tư khác, các NHTM đều nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các biện pháp
huy động vốn hiệu quả với việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, từ dân cư. Do
vậy công tác nguồn vốn có vai trò rất quan trọng, trong những năm qua CN Láng
Hạ đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng, cử cán bộ xuống địa bàn, thâm nhập các tổ chức để phân tích
cho khách hàng thấy được những tiện ích khi giao dịch tạị CN Láng hạ .Với việc
tập trung các phương tiện cụ thể để thu hút các nguốn vốn từ trong dân chúng cũng
như từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn bằng nhiều hình thức marketing. Kết quả cho
thấy, nguồn vốn của ngân hàng ngày càng tăng trưởng mạnh, góp phần tăng hiệu
quả kinh doanh của CN nói riêng và toàn ngân hàng nói chung.


×