Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH bảo ngọc NK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.21 KB, 43 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô Trần Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp .
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính-ngân hàng, Trường
Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để em bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Giám đốc Công ty TNHH Bảo Ngọc NK đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến các
anh chị trong phòng kế toán - tài chính của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK đã giúp
đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em xin kính chúc Cô Trần Thị Thu Trang dồi dào sức khoẻ và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng thời kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công
ty TNHH Bảo Ngọc NK luôn dồi dào sức khoẻ, thành công trong công viêc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2018
Sinh viên


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2


3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận...............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................4
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho.................................................................................4
1.1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho...................................................................4
1.2. Một số nội dung lý luận về quản trị hàng tồn kho.........................................5
1.2.1. Đặc điểm hàng tồn kho...................................................................................5
1.2.2. Phân loại hàng tồn kho..................................................................................5
1.3. Các mô hình đặt hàng trong quản trị hàng tồn kho.......................................7
1.3.1. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất EOQ..............7
1.3.2. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản xuất POQ...............8
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho.............................9
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.......11
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..........................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH BẢO NGỌC NK........................................................................................15
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Bảo Ngọc NK................................15
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK......15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK...............16


iii
2.1.3. Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý.............................................................16
2.1.4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK trong giai đoạn
2014 đến năm 2016.................................................................................................17
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu..........................................................23
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................23

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu...........................................................................24
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty
TNHH Bảo Ngọc NK.............................................................................................24
2.3.1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Bảo Ngọc NK..24
2.3.2. Phân loại hàng tồn kho của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK........................25
2.3.3. Đặc điểm hàng tồn kho của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK........................25
2.3.4. Quy trình quản lý hàng tồn kho của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK...........26
2.3.5. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK.26
2.4. Các kết luận, phát hiện qua nghiên cứu thực trạng quản trị hàng tồn kho
của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK........................................................................28
2.4.1. Ưu điểm.........................................................................................................28
2.4.2. Nhược điểm...................................................................................................29
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................29
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH BẢO NGỌC NK........30
3.1. Định hướng nâng cao quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Bảo Ngọc
NK........................................................................................................................... 30
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công
ty TNHH Bảo Ngọc NK.........................................................................................31
3.2.1. Giải pháp.......................................................................................................31
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Công ty TNHH Bảo Ngọc NK và các cơ quan
quản lý Nhà nước...................................................................................................36
KẾT LUẬN............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................39


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ: 2.1 tổ chức bộ máy quản lý ở công ty tnhh Bảo Ngọc NK...........................17
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của công ty TNHH Bảo Ngọc

NK giai đoạn 2014 – 2016.......................................................................................18
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty Bảo Ngọc NK
giai đoạn 2014 – 2016.............................................................................................21
Bảng 2.3: Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng......................................................27
Bảng: 2.4 Chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác của báo cáo tồn kho........................27


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

NVL

Nguyên vật liệu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động



1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kì đổi mở cửa nền kinh tế thì các doanh nghiệp kinh doanh đóng
vai trò rất lớn trong nền kinh tế của một đất nước. Các doanh nghiệp có phát triển
thì nên kinh tế mới phát triển. Có thể nói mỗi doanh nghiệp coi như một tế bào của
nền kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh nên kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là rất
khốc liệt. Việt Nam đã ra nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO được một thời
gian, những kết quả đạt được trong thời gian qua là rất đáng mừng nhưng vẫn còn
đó những khó khăn trước mắt. Việt Nam mở của nền kinh tế tạo ra nhiều những
thuận lợi cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có cơ hội đưa những sản phẩm
của mình ra thị trường nước ngoài dễ dàng hơn, tiếp cận với nhiều công nghệ tiên
tiến hơn, đa dạng hóa nhà cung cấp. Tuy nhiên những khó khăn mà các doanh
nghiệp gặp phải cũng không phải nhỏ. Đặc biệt nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào nền nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nhiệp trong nước có đủ sức
mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp, các tập đoàn nước ngoài. Với sự cạnh
tranh khốc liệt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm như thế nào để đứng vững trên
thị trường. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng, với chất lượng sản phẩm cao,
giá thành phải chăng.
Để làm được điều đó ngoài việc xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý
thì các doanh nghiệp cần giám sát các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ các khâu tìm kiếm các nhà cung ứng uy tín, đền việc thu mua
nguyên vật liệu đến khi tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm cần được đảm bỏ,
tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Tìm kiếm lợi
nhuận tạo điều kiện tích lũy vốn mở rộng sản xuất.
Hàng tồn kho là một bộ phận của vốn lưu động của doanh nghiệp và nó chiếm
tỷ trọng tương đối lớn. Vì vậy quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu từ thị trường nước ngoài. Công
tác quản trị hàng tồn kho có nhiệm vụ duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý nhằm phục



2
vụ cho quá trình sản xuất thông suốt, không bị gián đoạn. Bên cạnh đó là đảm bảo
có đủ hàng hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường. Qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty TNHH Bảo Ngọc NK là một trong những doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiêu dùng. Chính vì vậy, công tác quản trị hàng tồn kho là một trong
những vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu của công ty, nhằm đảm bảo hàng hóa,
nguyên vật liệu cũng như việc công tác dữ trữ những mặt hàng này.
Xuất phát từ những ý trên, cùng với quá trình thực tập tại Công ty TNHH Bảo
Ngọc NK, em đã ý thức được tầm quan trọng của công tác quản trị hàng tồn kho. Vì
vậy em đã chọn đề tài “Quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Bảo Ngọc NK”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản trị hàng tồn kho trong
doanh nghiệp.
- Đề tài này nghiên cứu về công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty TNHH
Bảo Ngọc NK nhằm đánh giá thực trạng, tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên
nhân của các vấn đề đó. Từ đó đề ra các phương hướng, giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại, giúp công ty hoàn thiện, nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho của
công ty, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đây là đề tài liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều phạm trù kinh tế. Tuy nhiên do
hạn chế về mặt thời gian và hiểu biết của một sinh viên, nên bài luận văn này chủ
yếu theo quan điểm Vốn kinh doanh và tài sản để xử lý các hoạt động trong công
tác quảng trị hàng tồn kho. Tuy nhiên đề tài này chỉ nghiên cứu công tác quản trị
hàng tồn kho tại Công ty TNHH Bảo Ngọc NK.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Bảo Ngọc NK

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty
TNHH Bảo Ngọc NK trong 3 năm trở lại đây là 2014, 2015,2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
thông qua phân tích các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ doanh nghiệp để thấy được
thực trạng và vấn đề đặt ra trong quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Bảo Ngọc


3
NK. Thêm vào đó em cũng tiến hành quan sát thực tế hoạt động kinh doanh của
công ty trong quá trình thực tập để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của công ty em
đã sử dụng một số phương pháp đánh giá xử lý số liệu như :
+ Phương pháp so sánh: mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá được
hiệu quả quản trị hàng tồn kho qua các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự tăng
giảm doanh thu, chi phí…
+ Phương pháp tổng hợp và phân loại: mục đích của phương pháp này là tổng
hợp các số liệu, chọn lọc các số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh tới quản
trị hàng tồn kho.
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Bảo Ngọc NK
Chương 3: Định hướng và một số đề xuất nhằm nâng cao hiêu quả quản trị
hàng tồn kho tại Công ty TNHH Bảo Ngọc NK

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo tài chính doanh nghiệp: Hàng tồn kho là các loại vật tư hàng hóa mà
doanh nghiệp mua vào hay sản xuất ra để chờ tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc

chờ để bán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02:
Hàng tồn kho: Là những tài sản sau:
+ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho


4
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
Đảm bảo cho hàng hóa có đủ về số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình
bán bị gián đoạn , góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tình trạng ứ đọng
hàng hóa.
Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và sử dụng, góp phần làm giảm sự hư
hỏng, mất mát hàng hóa và tránh gây tổn thất về tài sản doanh nghiệp
Đảm bảo cho lượng vốn hàng hóa của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật
chất ở mức tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí
bảo quản hàng hóa.
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp.

1.2. Một số nội dung lý luận về quản trị hàng tồn kho
1.2.1. Đặc điểm hàng tồn kho
Từ khái niệm hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của
hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại chúng có những
đặc điểm riêng sau:
 Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng

vật hóa.
 Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định
để xếp vào tài sản cố định
 Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định và nhập kho.
 Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kì kinh doanh vẫn chưa
hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại trong các phân xưởng sản xuất.


5
 Hàng hóa (tại các doanh nghiêp thương mại) được phân theo từng ngành
hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng lương
thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng và giá trị chi
tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. Phân bổ hợp lý chi
phí mua hàng cho số hàng đã bán và cuối kỳ.
1.2.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng lưu kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình
thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản
lý tốt, tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại, sắp xếp hàng tồn kho
theo tiêu thức nhất định.


Phân loại mục đích theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho:

+ Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ là hàng được dự trữ để phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, công cụ
dụng cụ gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
+ Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ảnh toàn bộ hàng tồn kho được dự

trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa thành phẩm.


Phân loại theo nguồn hình thành

+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà cung
cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,…
+ Hàng tồn kho tự gia công: là tồn bộ hàng tồn kho được DNSX, gia công tạo
thành.
+ Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác:….


Phân loại tồn kho theo nhu cầu sử dụng

+ Hàng sử dụng cho sản xuất kinh doanh
+ Hàng chưa cần sử dụng


6


Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:

+ Hàng tồn trữ an toàn
+ Hàng tồn trữ thực tế



Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:

+ Hàng chất lượng tốt
+ Hàng kém phẩm chất
+ Hàng mất phẩm chất


Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:

+ Hàng trong doanh nghiệp
+ Hàng bên ngoài doanh nghiệp


Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho được phân thành

+ Hàng hóa để mua bán
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
+ Sản phẩm dở dang và chi phí dich vụ chưa hoàn thành
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
1.3. Các mô hình đặt hàng trong quản trị hàng tồn kho
1.3.1. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất EOQ
Mô hình EOQ là mô hình quyết định lượng tồn kho tối ưu hay lượng đặt hàng
tối ưu sao cho chi phí tồn kho thấp nhất. Theo mô hình này lượng đặt hàng tối ưu sẽ
được xác định dựa trên ước lượng mức sử dụng, chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
Để áp dụng mô hình này cần phải giả định:
 Tốc độ tiêu thụ hàng hóa đều đặn trong kỳ
 Chi phí lưu kho của một đơn vị hàng hóa là như nhau và ổn định
 Chi phí mỗi lần đặt hàng bằng nhau và ổn định mặc dù quy mô hàng đặt có
thể khác nhau
 Tổng nhu cầu hàng tồn kho trong năm là một đại lượng biết trước và tất cả

các đơn đặt hàng đều có thể được chấp nhận
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ có nhiều chi phí phát sinh, các
chi phí này có thể chia thành hai loại chính
 Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ)
Đây là các chi phí liên quan đến việc lưu giữ hàng hóa, chi phí này bao gồm:


7
 Chi phí hoạt động: Như chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng
hóa, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí hao hụt, mất hàng hóa, giảm giá trị hàng
hóa do thay đổi chất lượng…
 Chi phí tài chính: Như chi phí trả lãi tiền vay, chi phí cơ hội vốn của hàng
tồn kho…
 Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng)
Đây là các chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng
cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng đặt mua
một lần.
Ta có lượng đặt hàng hiệu quả là: EOQ =
Trong đó:
EOQ: Số lượng đặt hàng hiệu quả
U: Nhu cầu sử dụng hàng năm
Q: Chi phí đặt hàng
h: Chi phí đơn vị
C: Chi phí tồn trữ hàng năm








Khi tăng quy mô đặt hàng thì:
Tổng chi phí đặt hàng giảm do số lần đặt hàng giảm.
Tổng chi phí tồn trữ tăng vì tồn kho trung bình tăng
Khi giảm quy mô đặt hàng
Tổng chi phí đặt hàng tăng do số lần đặt hàng tăng
Tổng chi phí tồn trữ hàng giảm vì tồn kho trung bình giảm

Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra mức đặt hàng tối ưu trên cơ sở cực
tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho một nhu cầu xác định. Tuy nhiên, nhược điểm
lớn của mô hình này là dựa trên hiệu quá nhiều giả thiết khó đạt được trên thực tế.
Vì vậy, mô hình EOQ cần được thực tiễn hóa bằng cách loại bỏ dần các giả thiết,
chấp nhận các điều kiện thực tế.
1.3.2. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản xuất POQ
Mô hình áp dụng theo giả thuyết:


8
 Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vật liệu
có thể ước lượng được.
 Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng
nhất, vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất và tất cả mọi vật liệu được dùng hết
toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.
 Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không đáng
kể.
 Không có chiết khấu theo số lượng.
 Mức cung cấp lớn hơn mức sử dụng.
Mô hình này không chỉ phù hợp với các doanh nghiệp thương mại mà còn
được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự
sản xuất lấy vật tư để dùng.. Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của người đặt hàng nên được gọi là mô hình cung cấp theo nhu cầu
sản xuất. Trong mô hình này chúng ta cần xác định mức sản xuất hàng ngày của nhà
sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng. Các giả định cơ bản của mô hình
giống mô hình EOQ nhưng chỉ khác là hàng được giao nhiều chuyến chứ không
phải một chuyến. Công thức tính POQ là:
POQ =
Trong đó:
POQ: Sản lượng đơn đặt hàng
H: Chi phí tồn kho dự trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm
P: Mức sản xuất hàng ngày
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày
D: Nhu cầu sử dụng hàng năm
S: Chi phí đặt hàng cho một đơn hàng
Mô hình này thích hợp với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh
liên quanđến việc đặt hàng thường xuyên. Với đặc điểm như vậy doanh nghiệp sẽ


9
tiết kiệm tối đa chi phí cho việc tích lũy hàng tồn kho trong khi hàng hóa vẫn được
cung cấp đều đặn.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp
bởi doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và
những khoản thu nhập sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng
để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn
luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất tồn lầu, chôn vốn, chi phí
phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm
ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí
dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy
nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể

đánh mất những khoản thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong
khi doanh nghiệp không còn hàng để bán. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, thương mại thường duy trì hàng tồn kho ở một mức nhất định trong chiến
lược dự trữ hàng hóa của mình, nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm
bảo nguồn hàng trong lưu thông. Khi doanh nghiệp ký được một hợp đồng cung
ứng hàng hóa lớn thì phải dự trữ trong kho để thực hiện hợp đồng, đảm bảo an toàn
trong việc cung ứng sản phẩm, có những trường hợp doanh nghiệp đón đầu tình
trạng khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hóa mà mình đang nắm quyền chi
phối để “găm hàng” và sẽ tung sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó hàng tồn kho
sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho, người ta thường sử dụng hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay


10
vòng tồn kho thấp. Tuy nhiên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mứ tồn kho
cao là xấu mà còn phụ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên hệ số này cao quá cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy hệ số vòng quay hàng tồn kho phải
đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Đề có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh
thu, vòng quay của đồng tiền… cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ
mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày bình quân tính từ
lúc nắm giữ hàng tồn kho đến lúc tiêu thụ hàng tồn kho. Nói cách khac, nó cho biết
hàng tồn kho tồn tại bao nhiêu ngày trước khi tiêu thụ. Khoảng thời gian này sẽ phụ
thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh và các yếu tố khác. Nếu kết quả tính toán cho thấy số ngày của một
vong quay hàng tồn kho giảm đi qua các kỳ thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp
đã tổ chức dự trữ hàng tồn kho tiêu thụ tốt hơn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng được
đánh giá cao. Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá
niều cho hàng tồn kho.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Về kinh tế


11
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến công tác
quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách của
Chính phủ, tỷ lệ làm phát, chính sách thuế, tỷ giá, lãi suất, cán cân thương mại,…
luôn luôn là các yêu tố tác động trực tiếp đến cung cầu và từ đó tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như quản trị hàng tồn kho.
Khi nền kinh tế tăng trưởng tỉ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp thường thấp do nhu
cầu tiêu dùng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái lưỡng hàng tồn kho thường
lớn do chi tiêu giảm sút. Tuy nhiên tác động của tăng trưởng kinh tế đến quản trị
hàng tồn kho còn phụ thuộc vào loại hàng tồn kho cũng như lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp .

 Về môi trường cạnh tranh
Kinh doanh trên thị trường là sợ cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau. Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong
nghành, hay kinh doanh những sản phầm thay thế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình
hình hoạt động kinh doanh cụ thể là tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa do đó tác
động đến công tác quản trị hàng tồn kho của công ty. Sự cạnh tranh trong ngành phụ
thuộc vào quy mô của thị trường , số lượng doanh nghiệp trong nghành, mức tăng
trưởng của ngành. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số
lượng đối thủ cạnh tranh.
 Về khách hàng
Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi khách hàng tạo nên thị trườn , quy
mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lí khách hàng
thể hiện qua sự thay đôi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm
được tăng lên hay giảm đi. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả
năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của
doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu
giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp
lí. Dựa vào nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định
quản trị hàng tồn kho khác nhau.
 Về nhà cung cấp


12
Một trong những nhân tố ảnh hưởng tới các quá trình quản trị hàng tồn kho đó
là nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố đầu vào. Thị trường này
càng phát triển bao nhiêu càng tạo ra khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn hàng hóa,
nguyên vật liệu.
Mặt khác sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc

khó khăn cho quản trị hàng tồn kho. Sức ép này gia tăng trong những trường hợp
sau:
Một số công ty độc quyền cung cấp
Không có sản phẩm thay thế
Nguồn cung ứng trở nên khó khăn
Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn hàng hóa, nguyên vật liệu quan trọng
nhất cho doanh nghiệp
 Gíá cả của nguồn hàng hóa trên thị trường
Trong cơ chế thị trường giá cả thường xuyên thay đổi. Vì vậy việc hội nhập và
thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn
chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
thay đổi giá cả thường xuyên là do :
 Tỉ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá cũng
khác nhau
 Do các chính sách của chính phủ
 Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh
1.4.1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp ,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới quản trị hàng tồn kho của công ty.
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn


13
giúp cho doanh nghiệp có khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào

nhằm làm giảm chi phí , nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại,
nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không
những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra bình thường và còn không có khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh
nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác
động rất mạnh tới các chính sách quản trị hàng tồn kho .
 Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng
nguyên vật liệu. Cho nên tốc độ tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để nhà quản trị đưa ra
các quyết định về hàng tồn kho.


14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH BẢO NGỌC NK
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Bảo Ngọc NK
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK
 Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bảo Ngọc NK
 Địa chỉ: Thôn 1 – Xã Phù Vân – Thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam
 Điện thoại: 0904886621
 Mã số thuế: 0700776711
 Người đại diện: Ngô Văn Ngọc
 Loại hình công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
 Vốn điều lệ: 470.000.000.000 VNĐ
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bảo Ngọc NK được thành lập vào ngày 26

tháng 07 năm 2013, đăng ký và quản lý bởi Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý.
Từ khi thành lập, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bảo Ngọc NK đã không
ngừng mở rộng và phát triển, tạo dựng được uy tín và hình ảnh vững chắc trên thị
trường kinh doanh trong và ngoài Tỉnh Hà Nam.
Từ khi thành lập, Công ty TNHH Bảo Ngọc NK đã không ngừng mở rộng và
phát triển, tạo dựng được uy tín và hình ảnh vững chắc trên thị trường hàng hóa
Tỉnh Hà Nam. Các sản phẩm mà công ty cung cấp ra ngoài thị trường không chỉ đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân Tỉnh Hà Nam mà còn mở rộng sang các
tỉnh lân cận như Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình…
Công ty TNHH Bảo Ngọc NK là công ty hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng
chuyên cung cấp các loại khăn,giấy, quần áo… cho người tiêu dùng. Một số loại
hình kinh doanh chủ yếu hiện nay là:
 Cung cấp các loại khăn bông: phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
như khăn bông, khăn in, khắn trơn…
 Cung cấp các loại giấy: Giấy lau tay, giấy ướt….
 Hàng may mặc: chủ yếu là hàng gia công thủ công như áo phông, sơ mi…
Công ty là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vừa có vai trò
là người mua, vừa có vai trò là người bán và là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng. Gần đây công ty đã áp dụng những giải pháp cần thiết trong công
tác quản lý đã mang lại những thành tựu đáng kể. Tổng tài sản hàng năm tăng, chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đến nay mặc dù
trải qua nhiều thăng trầm và biến động của thị trường Công ty với đội ngũ cán bộ


15
CNV có trình độ cao, năng lực quản lý tốt , yêu nghề đã và đang ra sức đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất, tạo thế đứng vững trên thị trường.
Góp phần không nhỏ vào việc giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lao
động không nhỏ, một vấn đề lớn mà xã hội quan tâm.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK

Công ty TNHH Bảo Ngọc NK là một doanh nghiệp hoạt động dưới sự quản lý
bởi Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý. Chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng khăn bông, hàng may mặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
Nhiệm vụ của Công ty là chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ
của Nhà nước, thực hiện hạch toán độc lập
 Xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả
 Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng theo nguyên tắc
 Đổi mới công nghệ, thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất kinh
doanh nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm
 Nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng thị trường để có kế hoạch sản xuất
hiệu quả
 Tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, không

Giám
ngừng đảm bảo nâng cao đời sống
chp đốc
người lao động và góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
2.1.3. Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Công ty theo kiểu trực tuyến.
Công tyGĐ
thực hiện chế độ quảnPhòng
lý mộtGĐ
thủ trưởng đảm bảo cho
sự quản
trực tiếp
Phòng
Phòng
GĐlýĐầu
của Giám

ban làdệt
cơ sở thực hiện các quy định
của Giám đốc,
ngành
mayđốc đến từng phòngngành
tư XDCB
kịp thời đồng thời cũng nhận sự phản hồi chính xác của cấp dưới đưa lên nhanh
chóng. Bên cạnh đó các cấp dưới cũng được giao quyền hạn để khai thác sự sáng
tạo, chủ động trong công việc. Với mối quan hệ chặt chẽ như trên, mọi vấn đề phát
sinh trong quản lý, sản xuất kinh doanh được giải quyết kịp thời.

Phòng
Quản
lý may

Sơ đồ:Phòng
2.1 tổ chức bộ máy quảnPhòng
lý ở công ty tnhh Bảo Ngọc Phòng
NK

Xưởng
WASH

KTĐT

Xưởng
may I,
II, III

KT-TC


XDCB

Xưởng
dệt

Xưởng
cơ điện


16

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Công ty TNHH Bảo Ngọc NK)
2.1.4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK trong giai
đoạn 2014 đến năm 2016
2.1.4.1.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Bảo Ngọc
NK


18
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của công ty TNHH Bảo Ngọc NK giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu

3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu từ hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
8. Trong đó: Chi phí lãi vay
9. Chi phí quản lý kinh doanh
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch 2015-2014
Số tiền
Tỷ lệ (%)

Chênh lệch 2016 -2015
Số tiền

Tỷ lệ (%)

16875,2374

58482,5692

62950,7223

41160,7338

243,91

4468,1531

7,64

0

0

0

0

-

0

-


16875,2374

58482,5692

62950,7223

41160,7338

243,91

4468,1531

7,64

15573,4841

52107,7649

57154,4606

36534,2808

234,59

5046,6957

9,68

1301,7533


6374,8043

5796,2617

6073,0510

389,71

(578,5426)

(9,07)

0,3144

1,7727

1,1250

1,4583

463,89

(0,6476)

(36,53)

0
0
799,6260


49,3733
0
5899,9892

95,8720
0
5231,4872

49,3733
0
5100,3632

637,84

46,4987
0
(668,5020)

94,18
(11,33)

502,4417

427,2144

470,0276

(5,2272)

(14,97)


42,8131

10,02

563,6547
1052,8583
(489,2036)

0,4200
0,000011
0,4200

6,5271
0,000241
6,5268

(563,2347)
(1052,8583)
489,6236

(99,92)
(99,99)
(100,09)

6,1071
0,000230
6,1068

1454,06

2090,91
1454,04

13,2381

427,6344

476,5544

414,3963

3130,33

48,9200

11,44


19
15. Chi phí thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

2,9124

94,0796

95,3109

91,1672


3130,33

1,2313

1,31

10,3257

333,5549

381,2435

323,2291

3130,33

47,6887

14,30

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Ngọc NK)


20
Nhận xét:
* Về thu nhập:
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Thu nhập của công ty
chủ yếu dựa vào lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều tăng.Năm

2015 của Công ty là 58482,5692 triệu đồng, tăng 243,91% so với năm 2014. Đến
năm 2016, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tiếp tục
tăng thêm 4468,7531 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng 7,64%.
Thu nhập khác năm 2014 là 563,6547 triệu đồng, năm 2015 gần như không có
khoản thu này, đến năm 2016 cũng chỉ có 6,5271 triệu đồng. Có thể thấy đc thu
nhập khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của Công ty.
* Về chi phí:
Trong tổng chi phí kinh doanh thì chi phí quản lí kinh doanh chiếm tỷ trọng
lớn. Năm 2014, chi phí quản lí doanh nghiệp là 799,6260 triệu đồng. Năm 2015, chi
phí quản lí doanh nghiệp là 5899,9892 triệu đồng, tăng tới 5100,3632 triệu đồng so
với năm 2014. Đến năm 2016,chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 668,5020 triệu
đồng, tương ứng giảm 11,33% so với năm 2015.
Chi phí tài chính của công ty năm 2014 không phát sinh, năm 2015 chi phí tài
chính là 49,3733 triệu đồng, năm 2016 chi phí tài chính là 95,8720 triệu đồng tăng
46,4987 triệu đồng tương đương tăng 94,15% so với năm 2015.
Năm 2014 chi phí khác là 1052,8583 triệu đồng, trong khi hai năm tiếp theo
2015 và 2016 chi phí khác phát sinh một lượng không đáng kể.
* Về lợi nhuận:
So với năm 2014, lợi nhuận năm 2015 tăng rất lớn từ 10,3257 triệu đồng lên
333,5549 triệu đồng. Đến năm 2016, lợi nhuận của Công ty tiếp tục tăng nhẹ lên
381,2435 triệu đồng, tăng 47,6887 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng
14,30%.
Do năm 2015 công ty tăng cường mở rộng sản xuất, kinh doanh, xây dựng
nhiều công trình lớn nên thu nhập, chi phí và lợi nhuận của công ty đều tăng mạnh.
Năm 2016 công ty tiếp tục tăng trưởng ở mức ổn định.


21
2.1.4.3. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công ty TNHH Bảo
Ngọc NK

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty Bảo Ngọc NK
giai đoạn 2014 – 2016
Chỉ tiêu
1.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
2.Khả năng thanh toán nhanh
3.Khả năng thanh toán chung
4.Vòng quay tổng vốn
5.Vòng quay hàng tồn kho
6.Vòng quay các khoản phải thu
7.Tỉ suất doanh lợi doanh thu
8.Tỉ suất doanh lợi vốn kinh doanh
9.Tỉ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu

Năm 2014
1,63
0,24
1,67
1,20
1,34
9,91
0,0006
0,0007
0,0018

Năm 2015 Năm 2016
2,02
1,57
0,93
0,66
1,92

1,57
4,69
3,59
9,02
6,05
12,34
10,60
0,0057
0,0061
0,0267
0,0217
0,0560
0,0601
(Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Ta thấy tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty ở mức cao trong 3
năm đều lớn hơn 1,đặc biệt năm 2015 tỷ số này còn đạt 2,02 chứng tỏ Công ty có đủ
tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn, nhất là trong
năm 2015. Có thể nói khả năng thanh toán nợ ngắn hạn an toàn và lành mạnh trong
giai đoạn 2014 – 2016.
- Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh trong năm 2014 ở mức tương đối thấp là
0,24 (dưới 0,5). Sau đó chỉ số này đã tăng mạnh trong năm 2015 đạt mức 0,93 tăng
gần 4 lần so với năm 2014. Trong hai năm 2015,2016 tỷ số khả năng thanh toán
nhanh lần lượt là 0,93 và 0,66 đều lớn hơn 0,5 do đó trong hai năm này khả năng



×