Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO 17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm các xét nghiệm truyền máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.88 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN SẢN XUẤT MẪU HỒNG CẦU THEO TIÊU
CHUẨN ISO 17043:2010 ỨNG DỤNG TRONG NGOẠI KIỂM CÁC XÉT
NGHIỆM TRUYỀN MÁU
Vũ Quang Huy*,**,***, Hà Mạnh Tuấn*,**, Bùi Quang Sang***, Nguyễn Thị Kim Vân*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất mẫu hồng cầu đảm bảo tính đồng nhất và ổn định ứng dụng trong
ngoại kiểm các xét nghiệm truyền máu đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO 17043:2010.
Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm, nguyên liệu là máu toàn phần của người hiến máu tình nguyện,
được cung cấp từ Trung tâm Truyền máu Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu hồng cầu đủ tiêu chuẩn, cung cấp cho chương trình ngoại
kiểm truyền máu. Trong đó, mẫu hồng cầu nghiên cứu trên 4 nhóm máu hệ ABO đạt độ đồng nhất theo tiêu
chuẩn Châu Âu và FDA Hoa Kỳ. Bộ mẫu đạt độ ổn định tốt trong 35 ngày và vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn thực
hành lâm sàng cho đến ngày 49, chất lượng mẫu được đảm bảo trong toàn bộ thời gian diễn ra chương trình
ngoại kiểm truyền máu.
Kết luận: Quy trình sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO 17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm
các xét nghiệm an toàn truyền máu được hoàn thiện. Sản xuất mẫu hồng cầu cung cấp cho các đơn vị tham gia
ngoại kiểm truyền máu.
Từ khóa: ngoại kiểm, ngoại kiểm truyền máu

ABSTRACT
RESEARCH TO COMPLETE THE PRODUCTION OF RED BLOOD CELL SAMPLING BY ISO
17043:2010 APPLICATION IN EXTERNAL EXAMINATION OF BLOOD TRANSFER SAFETY TESTS
Vu Quang Huy, Ha Manh Tuan, Bui Quang Sang, Nguyen Thi Kim Van
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 226 - 231
Objective: Establishment a red blood sample production process ensures uniformity and stability of external
application of blood transfusion tests that meet ISO 17043: 2011 standards.


Methods: Experimental research, raw materials are the whole blood of voluntary blood donors, provided
from the Blood Transfusion Center of Cho Ray Hospital.
Results: Complete the standard red blood cell production process, provided for blood transfusion program. In
particular, red blood cell samples studied on 4 blood groups ABO reached uniformity according to European
standards and US FDA. The set of samples reached a good stability for 35 days and still maintained clinical
practice standards until the 49th day, sample quality was ensured throughout the entire blood transfusion
program.
Concluctions: The production process of red blood cell samples according to ISO 17043:2010 application in
the external test blood transfusion safety tests are completed. Production of red blood cells samples provided to
units participating in blood transfusion.
Key words: external quality control, blood tranfusion external quality control
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vũ Quang Huy
ĐT: 0913586389
Email:

226

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
ĐẶTVẤNĐỀ
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế, xã
hội; ngành y tế đang được xã hội quan tâm. Vấn
đề chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng
được chú trọng với những yêu cầu cao hơn.
Theo quyết định số 316/TTg về việc Phê duyệt

đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng
xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025(1). Với mục
tiêu nâng cao chất lượng xét nghiệm, đảm bảo
kết quả xét nghiệm chính xác, kịp thời; làm cơ sở
cho việc liên thông, công nhận kết quả xét
nghiệm giữa các cơ sở y tế. Chương trình Ngoại
kiểm đã được triển khai rộng rãi. Trong đó,
ngoại kiểm truyền máu đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Các xét nghiệm trước truyền máu
góp phần chọn một đơn vị máu phù hợp và an
toàn cho người nhận máu. Các xét nghiệm có thể
xảy ra sai sót ở bất kỳ quá trình nào từ lúc thu
thập máu từ người hiến, xử lý, phân phối, xét
nghiệm máu người cho và người nhận,... sự sai
sót ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con
người. Vì vậy, ngoại kiểm chất lượng truyền
máu nhằm nâng cao chất lượng truyền máu,
đánh giá, kiểm tra một cách khách quan, phát
hiện các thiếu sót, sự không tuân thủ các quy
trình, các chính sách tại các ngân hàng máu và
các phòng xét nghiệm có thực hiện các xét
nghiệm truyền máu.
Để triển khai chương trình ngoại kiểm
truyền máu, đòi hỏi phải có một mẫu tiêu chuẩn,
mẫu này được gửi đến tất cả các đơn vị tham gia
ngoại kiểm. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có
đơn vị nào tự sản xuất, phần lớn mẫu được nhập
khẩu từ nước ngoài với giá thành cao, nguồn
mẫu không ổn định, gây trở ngại lớn về mặt tài
chính cho các đơn vị đang tham gia và mong

muốn tham gia ngoại kiểm. Với những lý do
trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hoàn
thiện sản xuất mẫu hồng cầu theo tiêu chuẩn ISO
17043:2010 ứng dụng trong ngoại kiểm các xét
nghiệm truyền máu”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy trình sản xuất mẫu hồng cầu

Nghiên cứu Y học

(HC) ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm
truyền máu đạt tiêu chuẩn ISO 17043:2010(2).
Sản xuất mẫu đạt độ đồng nhất (4) và ổn
định(4) trong suốt thời gian một chương trình
ngoại kiểm.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu máu toàn phần của người hiến máu
tình nguyện ở Trung tâm Truyền máu Bệnh viện
Chợ Rẫy.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Mẫu máu toàn phần (250 - 450mL) chống
đông CDPA âm tính với HIV, HBV, HCV;
Coombs trực tiếp và gián tiếp âm tính; Mẫu máu
không bị tán huyết và không vón cục và được
sản xuất không quá 07 ngày(7).

Các đơn vị tham gia

Đơn vị chính
Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét
nghiệm y học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Đơn vị phối hợp
Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh; Bệnh
viện Huyết học Truyền máu TP. Hồ Chí Minh;
Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 2.
Phương pháp

Quá trình chuẩn bị mẫu ngoại kiểm
Các túi máu toàn phần thuộc các nhóm
máu A, B, O, AB được quay ly tâm 2 lần để
tách huyết cầu và huyết tương với vận tốc
2000 vòng/phút/5 phút. Tách lấy huyết cầu và
đem rửa với nước muối sinh lý 2 đến 3 lần,
quay ly tâm 2000 vòng/phút/5 phút sau mỗi
lần rửa để loại bỏ huyết tương và lớp buffy
coat (Bạch cầu, Tiểu cầu). Sau đó, pha huyền
dịch HC 5% treo trong dung dịch bảo quản
HC, trộn đều và phân phối vào các ống
nghiệm nhựa vô trùng (2mL/ống) đậy kín nắp
và bảo quản ở 20C – 60C(7).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019

227



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Thời gian theo dõi mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được đánh giá để đảm bảo
tính đồng nhất giữa các mẫu trong các lô mẫu.
Mẫu ngoại kiểm được theo dõi tính ổn định
trong suốt thời gian diễn ra chương trình ngoại
kiểm qua các mốc: 0 ngày, 7 ngày, 35 ngày, 42
ngày và 49 ngày(7).

Đánh giá độ đồng nhất của các mẫu
Lấy ngẫu nhiên 10 mẫu theo từng lô và đánh
giá lại kết quả đảm bảo độ đồng nhất: Độ đồng
nhất được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn Châu
Âu và FDA Hoa Kỳ, với độ biến thiên giữa các
mẫu CV< 3,0% được xem là đồng nhất. Mức độ
tiêu huyết được chia làm 4 cấp độ: Mức 0: không
tiêu huyết (FHb < 500 mg/L); Mức 1: tiêu huyết
nhẹ (500 mg/L ≤ FHb < 1000 mg/L); Mức 2: tiêu
huyết trung bình (1000 mg/L ≤ FHb < 2000
mg/L); Mức 3: tiêu huyết nghiêm trọng (FHb ≥
2000 mg/L)(7). Bên cạnh đó, một số chỉ số khác
cũng được theo dõi độ đồng nhất mẫu như: thể
tích, Hct, Hb, Na+, K+, Lactate, LDH.
Đánh giá độ ổn định
Đánh giá độ ổn định của mẫu trong điều
kiện ngắn hạn và dài hạn theo hướng dẫn của
ISO 17043:2010. Đánh giá ngắn hạn: Theo dõi

mẫu từ ngày sản xuất (ngày 0) đến ngày 07 đặt
trong điều kiện 20C - 60C tại phòng thí nghiệm,
và mẫu được đặt trong điều kiện vận chuyển
đến các đơn vị tham gia ngoại kiểm (nhiệt độ
được duy trì trong khoảng từ 20C - 100C). Đánh
giá dài hạn: Theo dõi mẫu từ ngày sản xuất
(ngày 0) đến ngày thứ 49 đặt trong điều kiện 20C
- 60C tại phòng thí nghiệm. Mẫu đánh giá độ ổn
định được chọn ngẫu nhiên 03 mẫu từ mỗi lô
mẫu, được phân tích các thông số: Antigen, RBC,
Hct, Hb, Na+, K+, Lactate, LDH, Antibody vào
các ngày 7, 35, 42 và 49.
Phương pháp đo: Hct, Hb, Na+, K+, Lactate,
LDH, FHb
RBC, Hct và Hb được đo bằng máy huyết
học tự động theo phương pháp tổng trở và laser.
Nồng độ Na+, K+, Lactate, LDH được đo bằng hệ
thống máy sinh hóa tự động tại Trung tâm kiểm

228

chuẩn chất lượng xét nghiệm Y học Đại học Y
dược Thành phố Hồ Chí Minh. Free
Hemoglobin (FHb) được đo bằng Human free
haemoglobin (f-Hb) ELISA Kit. Tất cả các thông
số này được nội kiểm và ngoại kiểm đạt chất
lượng theo quy định, các trang thiết bị máy móc
được bảo trì bảo dưỡng theo định kỳ.

Phương pháp đo độ nhạy và đặc hiệu của

kháng nguyên
Cho mẫu HC 5% phản ứng với Huyết thanh
mẫu. Ngưng kết 4+ (12 điểm); Ngưng kết 3+ (10
điểm; Ngưng kết 2+ (8 điểm); Ngưng kết 1+ (5
điểm); Ngưng kết ± (3 điểm); Không ngưng kết
(0 điểm).
Xử lý số liệu
Số liệu được được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010, biểu diễn dưới dạng chỉ số
trung bình, độ lệch chuẩn và độ biến thiên. Kiểm
định t-testi được sử dụng để đánh giá độ ổn
định của mẫu.

KẾT QUẢ
Kết quả đánh giá độ đồng nhất cho thấy, tất
cả các giá trị của mẫu có độ biến thiên thấp.
Nhóm A: A antigen CV% là 0, các thông số còn
lại CV% dao động từ 0,015-0,078 (< 3%). Nhóm
B: B Antigen có CV% là 0, các thông số còn lại
CV% dao động từ 0,016-0,222 (< 3%). Nhóm AB:
AB antigen CV% là 0, các thông số còn lại CV%
dao động từ 0,016-0,14 (< 3%). Nhóm O: CV%
dao động từ 0,014-0,111 (< 3%). Trong đó, có thể
nhận ra, lô mẫu nhóm O là đồng nhất hơn mẫu
ở các nhóm còn lại với độ biến thiên CV% của
RBC (0,014), Hct (0,016), Hb (0,034) thấp hơn các
nhóm B, AB và O (Bảng 1).
Kết quả đánh giá độ ổn định ngắn hạn
“1” mẫu ở nhiệt độ 20C - 60C, “2” mẫu ở
nhiệt độ và môi trường vận chuyển 20C - 100C.

Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt giữa
mẫu được bảo quản ở 20C – 60C và mẫu được
đặt trong điều kiện vận chuyển giả định 20C –
100C (7 ngày). Nhóm A có CV% dao động từ 0 –
0,122 (< 3%), nhóm B có CV% dao động từ 00,044 (< 3%). Nhóm AB có CV% dao động từ 0-

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
0,042 (< 3%). Nhóm O có CV% dao động từ 0 Bảng 1. Kết quả đánh giá độ đồng nhất của mẫu
NHÓM MÁU
N =10
Antigen (Score)
RBC (10^3/uL)
Hct (%)
Hb (g/dL)
Na+ (mmol/L)
K+ (mmol/L)
LDH (U/L)
Lactate (mg/dL)
Free hemoglobin (n=3)

Nhóm A
MEAN
CV%
12
0
502
0,018

4,9
0,016
1,48
0,041
145
0,008
4,01
0,042
209
0,015
6,16
0,049
0,0077
0,078

Nghiên cứu Y học

0,044 (< 3%) (Bảng 2).

Nhóm B
MEAN
CV%
12
0
492
0,025
4,83
0,017
1,43
0,063

143,4
0,018
4,89
0,027
209
0,016
6,08
0,018
0,002
0,222

Nhóm AB
MEAN
CV%
12
0
499
0,022
4,89
0,018
1,46
0,048
147,6
0,016
4
0,045
209,4
0,02
6,24
0,051

0,0043
0,14

Nhóm O
MEAN
CV%
0
0
496
0,014
4,87
0,016
1,45
0,034
145,6
0,012
3,99
0,04
209,5
0,012
6,16
0,049
0,0009
0,111

Nhóm AB
Mean
CV%
12
0

12
0
493
0,012
486
0,012
4,83
0,012
4,83
0,012
1,43
0,042
1,43
0,042

Nhóm O
Mean
CV%
0
0
0
0
492
0,06
489
0,01
4,9
0
4,9
0

1,4
0
1,37
0,044

Bảng 2. Kết quả độ ổn định ngắn hạn của mẫu HC
NHÓM
N=3
Antigen (Score)
RBC (10^3/uL)
Hct (%)
Hb (g/dL)

1
2
1
2
1
2
1
2

Nhóm A
Mean
CV%
12
0
12
0
493

0,031
484
0,007
4,8
0,013
4,77
0,122
1,43
0,042
1,47
0,039

Nhóm B
Mean
CV%
12
0
12
0
483
0,012
478
0,016
4,77
0,013
4,7
0,021
1,36
0,044
1,4

0

Kết quả đánh giá độ ổn định dài hạn
Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy,
tất cả mẫu ở 4 nhóm đều giữ được độ ổn định ở
các đặc tính quan trọng có thể kiểm soát:
Antigen, RBC, Hct, Hb và nồng độ Na+, K+,
Lactate, LDH. A - antigen trong mẫu từ ngày 0
đến ngày 49 đạt độ ổn định tốt duy trì ở mức 12
điểm. Dùng kiểm định ttesti với p>0,05 để kiểm
tra độ ổn định của mẫu qua các giai đoạn, số
lượng HC có sự biến động, theo kiểm định này
số lượng HC ổn định 35 ngày (p>0,05), đến ngày
Bảng 3. Kết quả độ ổn định dài hạn của mẫu HC

Antigen (Score)

RBC (10^3/uL)

Hct (%)

Ngày
0
7
35
42
49
0
7
35

42
49
0
7

NHÓM A
12
±0
12
±0
12
±0
12
±0
12
±0
502
±9,19
493
±15,3
493
±15,3
457
±5,8
453
±5,8
4,9
±0,08
4,8
±0,06


49 số lượng HC giảm khoảng 10% so với ngày 0.
Tương tự, nồng độ Hct và Hb cũng duy trì ổn
định từ ngày 0 đến ngày 35, đến ngày 49 mẫu
không còn đạt độ ổn định.
Nồng độ ion natri giảm xuống theo thời gian
bảo quản từ ngày 0 đến ngày 49 (145 mmol/L –
118,67 mmo/L). Nồng độ ion kali tăng từ 4,01
mmol/L – 7,7 mmol/L. Nồng độ LDH tăng từ 209
mmol/L – 290 mmol/L. Nông độ lactate cũng
tăng cao từ 6,16 mmol/L-10,4 mmol/L.
NHÓM B
12
±0
12
±0
12
±0
12
±0
12
±0
492
±12,3
483
±5,8
482
±2,9
457
±5,8

453
±5,8
4,83
±0,08
4,77
±0,06

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019

NHÓM AB
12
±0
12
±0
12
±0
12
±0
12
±0
499
±11
493
±5,77
486
±1,73
450
±10
416
±5,77

4,89
±0,09
4,83
±0,06

NHÓM O
0
0
0
0
0
496
±7
492
±2,89
487
±2,52
428
±8,02
403
±6,08
4,87
±0,08
4,9
±0

229


Nghiên cứu Y học


Hb (g/dL)

Na+ (mmol/L)

K+ (mmol/L)

LDH (U/L)

Lactate (mg/dL)

Ngày
35
42
49
0
7
35
42
49
0
7
35
42
49
0
7
35
42
49

0
7
35
42
49
0
7
35
42
49

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
NHÓM A
4,8
±0,06
4,6
±0,06
4,6
±0
1,48
±0,06
1,43
±0,06
1,43
±0,06
1,2
±0
1,2
±0
145

±1,2
140
±0,6
134
±1,2
128
±2,5
119
±3,2
4,01
±0,2
4,57
±0,12
5,03
±0,15
6,43
±0,51
7,7
±0,26
209
±3,22
218
±2,89
254
±4,04
264
±4,04
290
±10,5
6,16

±0,3
7,17
±0,2
8,47
±0,12
8,97
±0,15
10,4
±0,53

BÀN LUẬN
Ngoại kiểm chất lượng xét nghiệm đóng vai
trò vô cùng quan trọng, với mục đích giám sát
và nâng cao chất lượng các xét nghiệm, phát
hiện các sai sót, tìm nguyên nhân và đưa ra các
biện pháp khắc phục. Để đảm bảo chương trình
ngoại kiểm được triển khai có hiệu quả, chất
lượng mẫu ngoại kiểm là mối quan tâm hàng
đầu. Mẫu ngoại kiểm phải đảm bảo được 2 đặc
tính quan trọng nhất là: đồng nhất và ổn định(5,6).
Độ đồng nhất sẽ đảm bảo các đơn vị nhận được
các mẫu như nhau để tiến hành phân tích và đưa
ra các kết quả xét nghiệm khách quan. Đơn vị
triển khai chương trình ngoại kiểm sẽ dựa vào
giá trị đồng thuận giữa các phòng xét nghiệm
tham gia thông qua so sánh liên phòng để đưa ra
giá trị ấn định chung cho các kết quả xét nghiệm,
làm cơ sở để đánh giá kết quả của các đơn vị
tham gia ngoại kiểm và hiệu quả của chương
trình ngoại kiểm.


230

NHÓM B
4,77
±0,06
4,63
±0,06
4,6
±0
1,43
±0,09
1,36
±0,06
1,36
±0,06
1,2
±0
1,2
±0
143
±2,6
139
±1,5
134
±1,2
127
±2,9
118
±3,1

4,89
±0,1
4,53
±0,06
5,03
±0,15
6,33
±0,15
7,83
±0,3
209
±3,4
219
±3,51
254
±4,04
265
±4,51
286
±6,08
6,08
±0,11
7,23
±0,23
8,33
±0,15
9
±0,1
10,8
±0,25


NHÓM AB
4,77
±0,06
4,6
±0,1
4,03
±0,06
1,46
±0,07
1,43
±0,06
1,33
±0,06
1,23
±0,06
1,2
±0
148
±2,4
134
±5,1
134
±2,1
124
±1,7
116
±2,5
4
±0,2

4,57
±0,12
4,87
±0,12
6,13
±0,15
7,93
±0,06
209
±4,12
221
±2,65
260
±1,53
267
±2,65
290
±1,53
6,24
±0,32
8,77
±0,25
11,67
±0,35
12,83
±0,25
13,43
±0,4

NHÓM O

4,8
±0
4,3
±0,1
4
±0
1,45
±0,05
1,4
±0
1,33
±0,06
1,23
±0,06
1,13
±0,06
146
±1,7
139
±1,7
133
±2,9
126
±2,3
115
±3,1
3,99
±0,16
5,13
±0,06

5
±0,06
6,17
±0,31
7,7
±0,36
209
±2,45
230
±2,52
245
±5,03
261
±4,58
282
±5,29
6,16
±0,3
7,37
±0,23
7,83
±0,15
8,73
±0,25
10
±0,5

Kết quả nghiên cứu cho thấy mẫu đạt được
độ đồng nhất và ổn định trong suốt 35 ngày,
khi đến ngày 42 có sự biến đổi lớn về các đặc

tính của mẫu, song vẫn đảm bảo các tiêu
chuẩn của một mẫu thực hành lâm sàng đến
ngày 49: kháng nguyên (12 điểm), số lượng
HC 3% - 5%. Các nhóm mẫu được sản xuất với
nguyên liệu đầu vào ở các túi máu không
giống nhau. HC được rửa 3 lần với nước muối
sinh lý. Mục đích của việc rửa HC là để loại bỏ
các kháng thể dư thừa, bộc lộ các vị trí kháng
nguyên trên bề mặt HC. Bên cạnh đó, việc rửa
HC còn giúp loại bỏ sự ngưng kết protein,
bạch cầu, tiểu cầu và HC bị thoái hóa. Việc
rửa HC còn giúp hạn chế sự tích trữ acid lactic
trên bề mặt HC, giúp cho sự bảo quản HC
được tốt hơn. HC được treo trong dung dịch
bảo quản với các thành phần nhằm duy trì khả
năng sống còn và chức năng của HC. Citric
acid giảm pH của dung dịch; trisodium citrate-

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
di-hydrate cố định ion Canxi, ngăn ngừa một
số giai đoạn trong quá trình hoạt hóa đông
máu, làm chậm quá trình tiêu đường; Dextrose
duy trì ATP và nuôi dưỡng tế bào; Adenin
giúp HC tổng hợp ATP làm cải thiện chức
năng của HC; sodium chlorid duy trì tính
đẳng trương của dung dịch. Kháng sinh
Neomycin sulphate và Chloramphenicol được

bổ sung vào mẫu HC để ngăn ngừa nhiễm
khuẩn trong quá trình thao tác.
Trong suốt quá trình theo dõi mẫu, nồng độ
kháng nguyên đạt ổn định bền vững từ ngày 0
đến ngày 49, đây là một yếu số quan trọng đối
với mẫu ngoại kiểm truyền máu. Số lượng HC ở
cả 4 nhóm giảm theo thời gian, tuy nhiên đến
ngày 49, số lượng giảm ở mức dưới 20% so với
ban đầu, và hematocrit vẫn duy trì trong giới
hạn thực hành 3% - 5%. Nồng độ ion natri và
kali ban đầu khá lý tưởng, nhưng sau thời gian
bảo quản, nồng độ ion natri giảm xuống, ion kali
tăng lên khá cao; điều này có thể lý giải bởi HC
bị phá hủy giải phóng ion kali, trao đổi với natri;
ion natri đi vào trong tế bào, giảm ở dịch nổi;
kali được giải phóng ra ngoài tế bào nên kali
tăng. Nồng độ Lactate acid dehydrogenase
(LDH) và Lactate tăng theo thời gian. LDH là
một enzym giúp tạo năng lượng, nồng độ sẽ
tăng đáp ứng với tổn thương tế bào; Lactate là
một sản phẩm của quá trình chuyển hóa tế bào,
tùy thuộc vào pH đôi khi xuất hiện dưới dạng
acid lactic, tuy nhiên, với độ pH trung tính của
dung dịch bảo quản, phần lớn sẽ có mặt trong
máu dưới dạng lactate. Nồng độ LDH tăng
chứng tỏ có sự phá hủy tế bào HC, lactate tăng
chứng tỏ các tế bào HC đã sản xuất lactate quá
mức do không đủ oxy hoặc khi con đường ban
đầu trong sản xuất năng lượng của HC bị đứt
đoạn. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi gần


Nghiên cứu Y học

tương đồng với nghiên cứu mẫu nội kiểm
truyền máu của Trung Quốc.

KẾT LUẬN
Mẫu ngoại kiểm truyền máu được sản xuất
theo quy trình kỹ thuật đảm bảo được tính đồng
nhất giữa các mẫu. Đồng thời, mẫu HC ổn định
trong thời gian từ ngày 0 đến ngày 49, đảm bảo
cho việc thực hành lâm sàng các xét nghiệm
truyền máu.

KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu, chúng tôi đề nghị tiếp tục
sản xuất và theo dõi mẫu trong các lần sản xuất
tiếp theo, nhằm giám sát chất lượng của bộ mẫu
ngoại kiểm truyền máu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.


6.

7.

Quyết định số 316/TTg (2016). Phê duyệt đề án tăng cường năng
lực quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 – 2025.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17043 (2011). Đánh giá sự
phù hợp – Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành thạo. Nhà
xuất bản Hà Nội, pp.9 – 10.
Hoàng Thị Hà Anh (2014). Xây dựng quy trình sản xuất mẫu
ngoại kiểm đánh giá chất lượng phòng thí nghiệm huyết thanh
học HIV, pp.48 – 53.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7366:2011 (ISO GUIDE 34:2009)
(2011). Yêu cầu chung về năng lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn,
, tr 17 – 18.
Deom A, El Aouad R, Heuck CC, Kumari S, Lewis SM, Uldall A
& World Health Organization (1999). Requirements and
guidance for external quality assessment schemes for health
laboratories.
World Health Organization (WHO) (2004). External quality
assessment of transfusion laboratory practice. Guidelines on
establishing an EQA scheme in blood group serology. Geneva,
pp.27 – 33.
Yu Y, Ma C, Feng Q, Chen X, et al (2013). Establishment and
performance assessment of preparation technology of internal
quality control products for blood transfusion compatibility
testing, pp.3-6.

Ngày nhận bài báo:


15/05/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/05/2019

Ngày bài báo được đăng:

02/07/2019

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019

231



×