Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 119 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3



Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt
BQNLĐ
ĐVT
GTGT
CKTM
TK
TNHH
TSCĐ
TTĐB
VNĐ
XK

CPBH
CPQLDN
HH

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Viết đầy đủ
Bình quân người lao động
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Chiết khấu thương mại
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Việt Nam đồng
Xuất khẩu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng hóa

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của
tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Thực tiễn
cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.Trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành
chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho
các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế
tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ?Bằng cách nào? Cho ai ?đều
do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được
ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải tự mình
quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu
doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu
hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có
điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được
hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình
trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế
thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với
tình hình mới.
Ngày nay, hạch toán kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép về vốn
và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chủ yếu của
hệ thống thông tin kinh tế.Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc của cơ
chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát

triển góp phần tích cực nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính.Với tư cách là công cụ
SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức
năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế.vì vậy kế toán có vai trò
đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà vô cùng cần
thiết với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu
cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc.Trong công tác kế toán lại có
nhiều khâu, nhiều phần hành, mỗi kế toán đảm nhiệm một vai trò riêng nhằm tạo
nên một bộ máy kế toán vững mạnh. Xong không thể tránh khỏi những mặt hạn chế
còn tồn tại trong hạch toán kế toán.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Hồng Chỉnh cùng với sự giúp đỡ
của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán công ty, em đã thực hiện khóa luận tốt
nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á
- Phạm vi nghiên cứu:
*Về mặt lý thuyết:
Bài khóa luận nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016
và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Thông tư
hướng dẫn của Bộ tài chính.
*Về mặt thực tiễn:
-Về không gian:
Bài khóa luận nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á trong điều kiện
doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
-Về thời gian:

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Sử dụng số liệu giai đoạn 2015-2017 khi nghiên cứu kết quả hoạt động kinh
doanh của tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á.
+Sử dụng số liệu tháng 11 năm 2017 khi nghiên cứu công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm

nhựa Đông Nam Á.
3. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Mục đích của khóa luận là vận dụng lý luận về nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty TNHH thương mại và
sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á .Từ đó phân tích, tìm hiểu những vấn đề còn tồn
tại và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
 Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân
tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu nhược điểm trong công tác kinh
doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và
công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
 Phương pháp phỏng vấn: Thu thập dữ liệu bằng cách tham gia đặt câu hỏi
tới các kế toán tại đơn vị về những vấn đề chưa hiểu rõ. Đây là phương pháp thu
thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ
quan về thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung
phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, nghiên cứu các tài liệu của các
khóa trước, đọc thêm các chuẩn mực, sách liên quan đến hạch toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng . Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong nghiên
cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, để có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu.
SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng các phương các phương pháp

để so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ vấn đề làm đơn giản
hóa vấn đề để nhận xét và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân
tích.
 Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu kế toán ban hàng và xác
định kết quả bán hàng nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận
chung với thực tế tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với sổ
sách kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp
chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khoá luận gồm 3 chương, trình bày các vấn đề sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nhôm nhựa Đông Nam Á.
Trong quá trình nghiên cứu, cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được
sự huớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo - TS.Nguyễn Hồng Chỉnh em đã hoàn thành
khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên khóa luận của em

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý bổ
sung để củng cố kiến thức của bản thân và để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1
1

Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp thương mại
Khái niệm về bán hàng
Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Trích dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu
và thu nhập khác” ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: “Bán hàng là bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào”.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được

chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi, thoả thuận giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.

2

Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
∗ Vai trò:
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, tiêu thụ hay bán hàng là nhân tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh
và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ
chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hoá.

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt. Nó vừa là
điều kiện để tiến hành sản xuất vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hướng cho
sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp, việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ
đó, sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý hiệu quả sản
xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói riêng
giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành
của doanh nghiệp về mức độ sản xuất, tiêu thụ và lợi nhuận.
∗ Nhiệm vụ:
Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận...của từng mặt
hàng hoặc từng nhóm mặt hàng. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế
toán bán hàng phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
 Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
 Phản ánh và tính toán chính xác từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
 Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo các tài chính và định kỳ phân
3

tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng.

Ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thương mại
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hóa, là điều
kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ được
thành lập và phát triển với số lượng lớn, hàng hóa cung cấp cho thị trường đa dạng và
phong phú đáp ứng được nhu cầu lớn và ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hết sức nhạy bén với thị trường, tạo ra
uy tín đối với khách hàng nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại về hạch toán nghiệp vụ bán hàng là khâu
hết sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy
SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

được thực trạng của mình, từđó đề ra các phương hướng, đổi mới, cải tiến xây dựng
chiến lược kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì
thế, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo được các yêu cầu sau:

Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh
ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phương pháp hạch toán.
Đồng thời căm cứ vào các trường hợp hàng hóa được coi là têu thụ phản ánh đúng

đắn, kịp thời về doanh số bán hàng hóa và tồn kho cuối kỳ.

Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo
từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế để đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhà
quản lý. Đôn đốc việc nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, trách tình trạng
tiêu cực như sử dụng tiền cho cá nhân.

Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài chính kế toán, hệ thống sổ kế toán phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác giúp cho nhà quản lý ra được các quyết định hữu hiệu và
đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Một số vấn đề về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ là
thực hiện việc lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong
tiêu dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi trường cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức,
phương thức tiêu thụ hàng hóa khác nhau để đạt được mục đích bán được nhiều
hàng hóa nhất và tối đa hóa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp
thương mại cần tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu
cầu cao nhất của khách hàng. Trong doanh nghiệp Thương mại bao gồm các
phương thức bán hàng sau:

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội







11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức gửi bán
Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng trả góp
Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như: trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận...
Bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh
nghiệp sản xuất,... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Trong bán

buôn thường có hai phương thức:
− Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho.
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa
qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán đến nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.

+ Bán buôn hàng hóa theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp
đồng. Chi phí vận chuyển do bên nào chịu là do sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
bên mua.

Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức
này có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao hàng trực tiếp
cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua kí
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được
xác nhận là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán


hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng trong đó tách rời nghiệp vụ
thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
+ Bán lẻ tự phục vụ( tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
+ Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa trong đó, các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một vài loại hàng
hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy thì máy sẽ tự
động đẩy hàng ra cho người mua.
Phương thức hàng gửi đi bán:
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ chuyển giao hàng hóa cho khách hàng
theo địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, khách hàng có thể là
những đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên
theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa
đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh
thu. Đến khi người mua đã nhận được hàng - tức là doanh nghiệp đã chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, người
mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán xem xét,
nếu hôi tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu thì khi đó doanh nghiệp mới được
quyền xác định tiêu thụ và hạch toán doanh thu bán hàng.

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương thức bán hàng qua đại lý:
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên doanh nghiệp bán hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý bán đúng giá, bên bán đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý
dưới hình thức hoa hồng đại lý.
Phương thức bán hàng trả góp:
Với phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là
tiêu thụ và doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở
hữu hàng hóa cho người mua, không còn nắm quyền sở hữu số hàng đó.
Người mua sẽ thanh toán một phần số tiền hàng ngay tại thời điểm mua. Số
tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỉ lệ lãi suất
nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau
là bằng nhau, bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm. Nếu không có
những điều khoản đặc biệt trong hợp đồng thì về cơ bản đã hội tụ đủ các điều kiện
ghi nhận doanh thu, cho dù về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hêt tiền
hàng thì doanh nghiệp mới thực sự mất hết quyền sở hữu hàng hóa đó.
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

o Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” “Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các

hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”.
o

“Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
o “Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.
o “Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.

o “Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng”.

o “Doanh thu bán hàng ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng”.
1.3.1.2 Cách xác định doanh thu bán hàng
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và

=

Doanh thu thuần

cung cấp dịch vụ
Doanh
Doanh thu
Giảm giá
=
thu thuần
bán hàng
hàng bán
1.3.1.3 Chứng từ kế toán sử dụng

-

Giá vốn hàng

-


bán
Hàng bán bị

Chiết khấu
thương mại

-

trả lại

Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng kế toán bán hàng sử dụng chứng từ
kế toán được bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT ( mẫu 01/ GTKT-3LL )
+ Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02/GTTT- 3LL )
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 - BH )
+ Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 -BH )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3LL)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL -3LL)
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,… )
+ Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT )
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chính phát hành, hóa đơn GTGT tự in, hóa đơn GTGT đặt in (trừ trường hợp được
dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng”.
1.3.1.4 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng

Theo chế độ kế toán áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày

26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì
Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là:
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
-Số thuế TTĐB, hoặc thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế

của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định
là đã bán trong kỳ kế toán.
-Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo PPTT .
-Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
-Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 TK cấp 2:
-Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
-Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
-Tài khoản 5118 – Doanh thu hoạt động kinh doanh khác.
Sổ sách sử dụng


- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Sổ chi tiết bán hàng
- Bảng tổng hợp thanh toán với người mua
- Sổ Nhật ký bán hàng
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái TK 511, ...
Phương pháp hạch toán.
TK 5211, 5212, 5213

TK 511

TK 111, 112, 131

Các khoản giảm trừ
TK 3331

doanh thu
Thuế GTGT phải nộp
theo PP trực tiếp

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

TK 152, 153, 156
Doanh thu bằng vật tư, hàng hóa

TK 911
K/c doanh thu thuần
trong kỳ


TK 334
Trả lương cho CBNV
bằng sản phẩm

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


17

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là cơ
sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc xác định chính xác giá vốn hàng
bán còn giúp các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không
để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.

1.3.2.2


Công thức xác định giá vốn của hàng hoá:

Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán

-

=

Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho để bán

Chi phí mua hàng
+ phân bổ cho số hàng

đã bán
Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hóa mua vào. Theo quy định
Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: “ Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

o Chi phí mua:

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.

o Chi phí liên quan trực tiếp khác:

Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho”.
Công thức:
Giá thực tế của
Giá mua
hàng hóa mua = của hàng
vào
hóa

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

+

Thuế
TTĐB
phải nộp
(nếu có)

-

Giảm giá hàng
Chi phí phát
mua, hàng mua
sinh trong
trả lại, CKTM
quá trình mua
+

được hưởng
hàng
Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: được xác định theo công thức:
Chi phí mua

Chi phí mua

hàng phân

hàng của HH

bổ cho HH

tồn kho đầu kỳ

đã bán trong

=

kỳ


+

Chi phí mua hàng

Tiêu thức

của HH phát sinh

phân bổ

trong kỳ

x

của HH

Tổng tiêu thức phân bổ của HH tồn kho

xuất kho

cuối kỳ và HH đã xuất kho trong kỳ

trong kỳ

• Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
“Hàng tồn kho”Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong
cácphương pháp sau:

o Phương pháp tính theo giá đích danh

o Phương pháp bình quân gia quyền
o Phương pháp nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp tính theo giá đích danh được áo dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập về một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.3.2.3 Chứng từ sử dụng
-

Hóa đơn GTGT.

-

Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.

-

Các chứng từ thanh toán phiếu thu, phiếu chi.
-

Giấy báo nợ ,báo có…


SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.2.4 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản kế toán sử dụng:

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ tài
chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng tài khoản 632 –“Giá vốn
hàng bán” để hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.
Tài khoản này được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để
xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
 Kết cấu tài khoản:
• Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.

Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.


Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.5 Phương pháp hạch toán
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà có thể thực hiện hạch
toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (sơ đồ 1.2) và theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 1.3)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.6 Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết TK 632
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 632, …
1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1 Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

-

bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế xuất khẩu. Những khoản trên được tính vào doanh thu ghi nhận ban
đầu, cuối kỳ cần loại trừ nó ra khỏi tổng doanh thu để xác định doanh thu thuần
đồng thời là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ.
1.3.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
-

Hóa đơn giá trị gia tăng
SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Biên bản kiểm kê hàng bán bị trả lại
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Phiếu chi
Giấy báo Nợ, ...
1.3.3.3 Tài khoản sử dụng

 Tài khoản sử dụng:


Sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo thông tư

133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chínhkết cấu tài khoản:
-

Kết cấu TK 511:
+ Bên Nợ:
Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Phản ánh doanh thu kết chuyển sang tài Khoản xác định kết quả kinh doanh
cuối kỳ.
+ Bên Có:
Phản ánh các khoản doanh thu từ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

1.3.3.4
-

Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ tổng hợp bán hàng
Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 521, ...

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.3.5 Sơ đồ trình tự kế toán

Sơ đồ trình tự hạch toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131

TK 511

Số tiền CKTM cho người mua
TK 3331

Kết chuyển CKTM
vào cuối kỳ

Thuế GTGT (nếu có)

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán chiết khấu thương mại
Sơ đồ trình tự hạch toán giảm giá hàng bán
TK 111,112,131

TK 511


Giảm giá hàng bán
Kết chuyển tổng số giảm giá
TK 3331 hàng bán phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT (nếu có)

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán giảm giá hàng bán

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại

TK111,112,131

TK511

Doanh thu hàng bán bị trả lại có cả
thuế
của đơn
vị thu của hàng bán bị trả lại phát sinh tron
Cuối

kỳ GTGT
kết chuyển
doanh
dụng phương pháp trực tiếp
Hàng bán bị trả lại (đơn vị áp
Doanh
dụngthu
PP hàng
khấu bán
trừ)Trả
bị trả
lương
lại không
cho CBNV
có thuế GTGT

TK632

TK156 phẩm

TK333 Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại trả lạ
Thuế GTGT

TK111,112

TK641 GTGT đầu ra

Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại

1.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Chi phí bán hàng
1.4.1.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo
quản tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng
bao gồm:

SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Theo chế độ hiện hành, theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH “ Về việc ban hành
quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội,
thẻ bảo hiểm y tế” và Thông tư 1803/HD-TLD “ Hướng dẫn đóng đoàn phí công
đoàn”của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành ngày 29/11/2013,tỷ lệ các
khoản trích theo lương áp dụng từ ngày 01/01/2014 được nêu trong
Bảng 1.1: Bảng tỷ lệ các khoản trích theo lương từ ngày 01/01/2014
Các khoản trích theo lương
1. Bảo hiểm xã hội
2. Bảo hiểm y tế
3. Bảo hiểm thất nghiệp

4. Kinh phí công đoàn
Cộng (%)

Doanh nghiệp

Người lao động

Cộng

(%)
18
3
1
2
24

(%)
8
1,5
1
0
10,5

(%)
26
4,5
2
2
34,5


Như vậy, theo hướng dẫn của Thông tư 1803/HD-TLD thì bắt đầu từ năm
2014 trở đi, người lao động còn phải thu thêm 1% đoàn phí công đoàn. Tỷ lệ từ năm
2014 trở đi là 35,5% trong đó: 24% trích ghi tăng chi phí của doanh nghiệp; 11,5%
trích trừ vào tiền lương.


Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về sửa chữa vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản hàng hoá để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán hàng, nhiên liệu
cho vận chuyển hàng hoá. Chứng từ được lập và sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn
GTGT,…



Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dụng đo lường, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng hoá.



Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ hàng hoá
như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, … Theo Thông tư
45/2013/TT-BTC “ Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định” ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2013 sửa đổi Thông tư
203/2009/TT-BTC quy định việc sử dụng và trích khấu hao đối với từng tài sản cố
định của doanh nghiệp.



Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định và bảo hành.


SVTH: Đinh Thị Hương Lan
Lớp: Kế toán 2 – K9

Khoá luận tốt nghiệp


×