Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại tổng hợp phú thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.17 KB, 112 trang )

Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập
tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và
bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi
đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh Tế - Du Lịch –
Trường Đại học Quảng Bình đã sát cánh cùng với
cùng sinh viên để truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại
trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này để hoàn
thành khóa luận, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Thầy giáo NCS Trần Tự Lực, đã tận tình hướng
dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty
TNHH TMTH Phú Thịnh đã cho phép và tạo điều
kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty.
Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế
và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi
những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
quý Thầy Cô và các bạn để kiến thức của em trong
đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH TMTH Phú Thịnh”
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào
sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý.
Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công
ty TNHH TMTH Phú Thịnh luôn dồi dào sức khỏe,
đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.


Em xin chân
thành cảm ơn!


Sinh
viên thực hiện

Thị Thanh Nhàn


MỤC LỤC

1.1.2 Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.......................6
1.4 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM..............................................................................................................10
1.4.2 Các phương pháp kế toán...................................................................10
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.................11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư..........................14
1.5TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.................................................14
2.1.7 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty..............................................38
* Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú
Thịnh giai đoạn 2013 – 2015 được thể hiện qua bảng:...............................45
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP PHÚ THỊNH..53
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng...............................................................53
2.3.2Kế toán giá vốn hàng bán....................................................................67
2.3.3 Kế toán chi phí bán hàng............................................................................71
2.3.4Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp..................................................76
2.3.5Kế toán xác định kết quả kinh doanh..................................................83

3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP PHÚ THỊNH...........................................................................................95
3.1.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân...........................................95


DANH MỤC SƠ ĐÔ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.................11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư..........................14
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP PHÚ THỊNH..53
2.3.3 Kế toán chi phí bán hàng............................................................................71


DANH MỤC BIỂU SÔ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.................11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư..........................14
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP PHÚ THỊNH..53
2.3.3 Kế toán chi phí bán hàng............................................................................71


DANH MỤC MỘT SÔ TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5

Dạng viết tắt
BH và CCDV
BCKQHĐKD
HAGL
CCDC
Công ty TNHH TMTH Phú Thịnh

Dạng đầy đủ
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Hoàng anh Gia Lai
Công cụ dụng cụ
Công ty trách nhiệm hữu hạn

6

DN

thương mại tổng hợp Phú Thịnh
Doanh nghiệp

7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

CTGS
HĐKD
HĐTC
KKĐK
KKTX
KHTS
KVSX
PT
SXKD
TSCĐ
TNDN
DPPTKĐ
K/C
GVHB

CPBH
QLDN
CP
DTTC
XĐKQKD
NVL
PB
GTGT

Chứng từ ghi sổ
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Kê khai định kỳ
Kê khai thường xuyên
Khấu hao tài sản
Khu vực sản xuất
Phương thức
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Dự phòng phải thu khó đòi
Kết chuyển
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Chi phí
Doanh thu tài chính
Xác định kết quả kinh doanh
Nguyên vật liệu
Phân bổ

Giá trị gia tăng


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước những biến đổi của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh hàng
hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế
ngày càng khốc liệt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp không những phải nỗ lực trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm lực của mình để bắt
kịp với những thay đổi và phát triển của nền kinh tế thế giới.
Mặc dù các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa,
nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ
nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Quá trình kinh doanh thương mại gồm ba giai đoạn:
mua hàng vào, dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật
chất của hàng hóa. Như vậy hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng có tính chất quyết
định cả quá trình kinh doanh. Nó đóng vai trò thúc đẩy để các doanh nghiệp sản xuất
thu hồi và quay vòng vốn nhanh. Do đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng phát
triển là động lực thúc đẩy sản xuất mở rộng.
Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán tốt là một trong
những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác và kịp
thời cho các nhà quản lý để họ có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh và
marketing phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Với sự phát triển ngày càng lớn của thị trường trong nước và quốc tế, kéo theo
đó là sự đòi hỏi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày một nâng cao. Chính vì vậy,
Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh nhận thấy vấn đề cấp thiết cần được
đáp ứng và tiêu thụ với các sản phẩm chuyên về nội thất, bao gồm: nội thất gia đình,
nội thất trường học, nội thất văn phòng, nội thất bếp,… được đóng trên địa bàn Thành

phố Đồng Hới- Tỉnh Quảng Bình.
Nội thất là vật dụng không thể thiếu dùng để sinh hoạt, thiết kế và tạo ra những
không gian riêng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Công ty TNHH
Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh đã dần dần tạo nên một vị thế trên Thành phố Đồng

1


Hới, cung cấp những sản phẩm mang lại hiệu quả sử dụng cao, đòi hỏi chất lượng sản
phẩm tốt, và giá thành lại hợp lý nhất.
Cũng như các DN Thương mại khác, Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp
Phú Thịnh đã không ngừng đổi mới, phát triển, hoàn thiện công tác bán hàng để làm
sao bù đắp được chi phí từ đó tạo ra lợi nhuận, đảm bảo được quá trình luân chuyển
vốn trong DN một cách hợp lý và nhanh nhất.
Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh ngoài việc đưa ra những sản
phẩm kinh doanh có sẵn, công ty còn có một bộ phận nhân viên riêng chuyên thiết kế
các đồ nội thất theo yêu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, số lượng sản xuất theo yêu cầu chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong công tác bán hàng của công ty. Nhưng mà điều đó lại
tạo điều kiện giúp cho Công ty luôn làm hài lòng và thõa mãn nhu cầu của khách hàng.
Nắm rõ tầm quan trọng trên, qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công
ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
giáo NCS Trần Tự Lực và cán bộ nhân viên Công ty, em đã quyết định chọn đề tài “
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương
mại Tổng hợp Phú Thịnh” làm Khóa luận tốt nghiệp.
1.2 ĐÔI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh.
+ Phạm vi số liệu:

* Số liệu sơ cấp: Là các dữ liệu gốc, chưa được xử lý, được thu thập trực tiếp từ
đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, các dữ liệu sơ cấp giúp người nghiên cứu đi sâu vào đối
tượng nghiên cứu, tìm hiểu động cơ của khách hàng, phát hiện các quan hệ trong đối
tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp nên độ chính xác khá cao,
đảm bảo tính cập nhật nhưng lại mất thời gian và tốn kém chi phí để thu thập. Dữ liệu
sơ cấp thu thập được tại Công ty TNHH TMTH Phú Thịnh là từ việc quan sát, ghi
chép và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, người tiêu dùng.
* Số liệu thứ cấp: Là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã công bố nên dễ thu thập,
ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập. Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại

2


Công ty TNHH TMTH Phú Thịnh bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, …
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh.
- Giới thiệu, đánh giá khái quát kết quả và tình hình hoạt động của Công ty
TNHH TMTH Phú Thịnh giai đoạn 2013 – 2015.
- Đánh giá và phân tích thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập: Là phương pháp được sử dụng để thu thập số liệu sơ
cấp và thứ cấp của công ty. Trong đề tài nghiên cứu, thu thập số liệu từ nhân viên bán
hàng về giá cả các mặt hàng, chương trình khuyến mãi, chiết khấu các mặt hàng và
được nhận một số số liệu từ các chừng từ kế toán, báo cáo tài chính, BCKQHĐKD của
nhân viên kế toán công ty. Trên cơ sở đó, chọn lọc các số liệu có liên quan để đưa vào

bài làm của mình, và nắm rõ nguyên tắc kế toán để áp dụng một cách logic, khoa học
có hiệu quả.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu : Là hệ thống các phương pháp dùng để
thu thập, xử lý và phân tích số liệu. Chuyên đề “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh” đã dựa trên những
số liệu đã được thống kê để phân tích, so sánh đối chiếu từ đó đưa ra những mặt làm
được và tồn tại trong các công tác quản lý nhằm tìm ra nguyên nhân, phương pháp
khắc phục cho nhà máy, trong công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tìm hiểu và tham khảo các
giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và trung tâm
học liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng để trao đổi, tìm hiểu trực tiếp với nhân
viên bán hàng, nhân viên kế toán của Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú
Thịnh nhằm hiểu rõ hơn các hoạt động của công ty và thu thập thêm số liệu. Liên hệ

3


trực tiếp với giáo viên hướng dẫn để hệ thống lại kiến thức, giải đáp thắc mắc, và định
hướng tốt hơn cho đề tài.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự
quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo cáo tài
chính. Đề tài áp dụng phương pháp để phân tích và so sánh số liệu cả về số tương đối
và tuyệt đối giữa năm sau so với năm trước để đưa ra đánh giá, nhận xét. Đồng thời sử
dụng phương pháp này để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và thực
trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị
các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu.
Ở phương pháp này đã được áp dụng khá nhiều trong chuyên đề, sử dụng phương

pháp phân tích, so sánh để làm rõ tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn
2013-2015, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình lao động của Công ty TNHH
TMTH Phú Thịnh,…
- Phương pháp hạch toán kế toán: Bao gồm hệ thống các phương pháp như
phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản và
phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán. Công ty TNHH TMTH Phú Thịnh sử dụng
phương pháp tính giá bình quân gia quyền. Đối với phương pháp hạch toán kế toán,
chuyên đề chủ yếu được sử dụng ở phần thực trạng kế toán bán hàng và XĐKQKD,
đưa ra được một số chứng từ có liên quan như: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu
nhập kho, Giấy báo có, Giấy báo nợ, Chứng từ ghi sổ, Phiếu thu, Phiếu chi,… Đây là
phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán, là hệ thống các
phương pháp để kiểm tra và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung đề tài được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Phú Thịnh.
4


PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1.1 Khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện
giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao
hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho
doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là yếu tố quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc trên thị
trường.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
+ Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình

1.1.1.2 Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Viêc xác định kết quả
bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối


5


quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn
bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2 Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng từng
bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân
chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua
- khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng
thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự trữ bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc
có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.
1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán trong các DN với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý

và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp,
có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
6


Yêu cầu với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất
cả các phương diện, số lượng, chất lượng… Tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc
tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính
xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình
thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất
mát ứ đọng vốn.
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
1.2.1 Các phương thức bán hàng

1.2.1.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu
tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã được ghi nhận.

1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi
ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực
hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.


1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là đúng
phương thức bên giao đại lý, ký gửi bên (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp.
Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù
lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao
đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên
nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.

1.2.1.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản
7


chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền
kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho
người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay
và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải
trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

1.2.1.5 Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.

1.2.2 Phương thức thanh toán

a. Các phương thức thanh toán tiền mua hàng trong nước
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo
hai phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền
cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…
- Phương thức thanh toán trả chậm: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều
kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.
b. Các phương thức thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu
- Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này, KH
thanh toán cho DN trực tiếp bằng tiền mặt khi nhận hàng hoặc thanh toán trả chậm vào
một thời gian nhất định.
- Phương thức thanh toán qua ngân hàng: Thanh toán bằng chuyển khoản qua
ngân hàng với điều kiện KH đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã
thực hiện, DN chỉ cần theo dõi việc thanh toán với KH qua hệ thống ngân hàng.
- Phương thức thanh toán khác: Theo phương thức này, KH có thể thanh toán
bằng các loại séc, cổ phiếu,…hay bằng các hàng hóa, tài sản có giá trị tương đương.

1.3 NHIỆM VỤ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế,
8


kế toán cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về

tình hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng, quy

cách chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch

vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản
chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra,
giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ với NSNN.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin

liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh
và tình hình phân phối lợi nhuận.
- Phản ánh kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tồn
kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và
dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp
lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý

chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần
nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số
yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng

và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và
chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
9


quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán
để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.4 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM
1.4.1 Chứng từ kế toán
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
– Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
– Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
– Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
– Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
– Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại
lý (ký gửi)
– Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
– Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán
bị trả lại
– Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Có, Giấy báo Nợ…
– Các chứng từ khác có liên quan
1.4.2 Các phương pháp kế toán
Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại phòng kế toán phương pháp kế
toán chi tiết được áp dụng có thể là một trong ba phương pháp kế toán chi tiết sau:

a. Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc:

+ Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ, từng loại vật liệu để phản ánh tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng và tính ra số tồn
kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán cũng mở một thẻ tương ứng và một sổ chi tiết để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về mặt lượng và giá trị.

10


+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện
có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên
hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng
ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
b. Phương pháp đối chiếu luân chuẩn

- Nguyên tắc:
+ Tại kho: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện
có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
11



+ Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ, nguyên vật liệu theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập,
xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong
sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào
cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn
vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không
được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản lý và tính
giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số lượng,
chủng loại lớn mới áp dụng.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
c. Phương pháp sơ đồ sổ số dư

- Nguyên tắc:
12


+ Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập
xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ

kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng
thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để
ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành
định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt
tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh
lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường xuyên.

13


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
1.5 TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.5.1 Kế toán hoạt động bán hàng
1.5.1.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.1.1.1 Khái niệm
Là trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua
của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
1.5.1.1.2 Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán…
được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên giá trị thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần tính
giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được

áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản
xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.

14


Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:
Giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ
Đơn giá xuất kho bình quân
trong kỳ của một loại SP

=

Giá trị hàng nhập
+

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ


+

trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Trị giá vật tư hàng hóa tồn

Đơn giá
xuất kho

=

đầu kỳ
Số lượng vật tư hàng hóa

+

Trị giá vật tư hàng hóa
nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa


+
tồn đầu kỳ
nhập trước lần xuất thứ i
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân cuối kỳ

lần thứ i

Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn
15


kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm:
+ Giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần
xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo cũng như cho quản lý.
+ Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng
đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng

loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Phương pháp giá bán lẻ

Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng
tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên
tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ
đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt
hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận
bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình cụ
thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán
Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như các đơn vị
kinh doanh siêu thị hoặc tương tự)
1.5.1.1.3 Kết cấu và tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho đã được xác định là
bán.
16


− Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở
doanh nghiệp sản xuất).
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
− Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.

Bên có:
− Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành vào bên nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
− Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155

− Thành phẩm (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản:


TK157: Hàng gửi bán.



TK155: Thành phẩm



TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang



TK631: Giá thành sản phẩm (Phương pháp KKĐK)

1.5.1.1.4 Hạch toán toán giá vốn hàng bán
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154,155,156,157

TK 632


(1)

TK 159
(6)

TK 154

TK 155,156
(7)

TK 627

(2)

TK 911
(8)

TK 152,153,156,138
(3)
TK 214

TK 154

(4)

17


TK 159
(5)

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
Ghi chú :
(1) Xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán
trong kỳ
(2) Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán
(3) Phản ánh khoản mất mát, hao hụt của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
(4) Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành
(5) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung
(6) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
(7) Phản ánh khoản hàng bán trả lại nhập kho
(8) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911.
1.5.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng
1.5.1.2.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
1.5.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng: TK 521
18



Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền giảm trừ của người bán cho
người mua vì người mua hàng với số lượng nhiều.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên Có: - Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào tài khoản
511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 532
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của việc bán
hàng trong kỳ hạch toán. Giảm giá hàng bán là khoản trừ chấp nhận của người bán cho
người mua do hàng sai quy cách, phẩm chất đã ký trong hợp đồng.
Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được
hưởng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng: TK 531
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi giá trị số hàng hóa đã
bán nhưng bị khách hàng trả lại do hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất đã ký
trong hợp đồng.
Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ số tiền khách hàng còn nợ.
Bên Có: Kết chuyển số hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
1.5.1.2.3 Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản sử dụng 511 - Doanh thu bán hàng
TK 3332, 3333

TK 511, 512
19

TK111, 112, 131


×