Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật vũ lêminh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.26 KB, 70 trang )

Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Vũ Lê Minh” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh. Trước khi đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra
cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại từ đó lấy
làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của
quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê
Minh và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý
luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm, cũng như
những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

i

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN



Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Trần Nguyễn Bích Hiền– giảng
viên Trường đại học Thương Mại, Bà Lê Thị Trang - Giám đốc, các anh chị phòng kế
toán Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh rất tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô
giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Sang

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

ii

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

MỤC LỤC

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

iii

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ số 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung (Phụ lục số
01)
Sơ đồ số 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ (Phụ lục
số 02)
Sơ đồ số 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái (Phụ lục
số 03)
Sơ đồ số 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục
số 04)
Bảng 2.1: Bảng thống kê bán buôn, bán lẻ của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Vũ Lê Minh
Sơ đồ số 2.1: Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại và dịch
vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh (Phụ lục số 05)
Sơ đồ số 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục số 06)

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


iv

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
DNTM
VCSH
GTGT
TK

BĐS
TSCĐ
TGNH

Nghĩa
:Doanh nghiệp thương mại
:Vốn chủ sở hữu
:Giá trị gia tăng
:Tài khoản
: Hóa đơn
: Bất động sản
: Tài sản cố định
:Tiền gửi ngân hàng


BCTC

: Báo cáo tài chính

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

v

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Lý do
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu và là thách thức lớn đối với
mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Việt Nam đang từng bước đi lên thay đổi trong mọi
lĩnh vực, đặc biệt hoạt động kinh doanh thương mại đang trở nên ngày càng phát triển
hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế
đầy biến động và thách thức như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
phấn đấu, tăng cường lực lượng sản xuất kinh doanh và nâng cao vị thế của mình trên
thị trường.
 Vai trò của bán hàng

Bán hàng là khâu rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân nói chung và đối với các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Đặc điểm của
doanh nghiệp thương mại là không trực tiếp sản xuất hàng hóa mà là nhiệm vụ trung
gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại gồm hai khâu chính là mua và bán, trong đó khâu bán là khâu quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp. Do vậy, điều quan trọng nhất của các doanh nghiệp là phải kiểm
soát, tăng cường hoạt động bán hàng và đẩy mạnh doanh số có như vậy doanh nghiệp
mới đạt được doanh thu bán hàng, bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
 Vai trò của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng là cơ sở để các chủ
doanh nghiệp điều hành, quản lý, phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh
và đầu tư có hiệu quả nhất. Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học,
hợp lý là biện pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định điều hành kinh doanh
có hiệu quả.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác hạch toán bán hàng, qua thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh em chọn đề
tài “Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê
Minh”

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

1

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề chung về kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán
hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh nói riêng, từ đó
làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng đối với từng mặt
hàng tại công ty. Qua đó, tìm hiểu những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán
bán hàng và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm phát huy điểm mạnh, hoàn thiện những
hạn chế giúp xử lý thông tin nhanh, chính xác, hợp lý hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng
- Tình hình bán văn phòng phẩm tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ
thuật Vũ Lê Minh dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo Thông tư
133/2016/QĐ-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại phòng kế toán Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ
thuật Vũ Lê Minh
- Thời gian: Các số liệu và tình hình công tác kế toán tại Công ty trong Quý
IV/2017
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp định lượng
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Đối với các dữ liệu sơ cấp:
+ Làm phiếu điều tra: là mẫu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm được thiết
kế để gửi cho người phỏng vấn trả lời. Phiếu điều tra được thiết kế đáp ứng khách
quan, bao quát toàn diện công tác kế toán bán hàng tại công ty nhưng vẫn đảm bảo
những vấn đề trọng tâm cần được tìm hiểu.
Mục đích: Lập phiếu điều tra nhằm mục đích hiểu rõ hơn về tình hình bán các
mặt hàng và tổ chức công tác kế toán các mặt hàng tại công ty xem có phù hợp với chế
độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty hay không, qua đó phát
hiện được những tồn tại và có những phương hướng giải quyết hợp lý.
Đối tượng : Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán trong công ty

Nội dung thông tin cần thu thập : Cách thức công tác kế toán ở công ty như chế
độ kế toán áp dụng, mô hình kế toán của công ty, phương pháp tính thuế, phương
pháp kế toán hàng tồn kho, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo tài
chính.....
• Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra trắc nghiệm, xác định đối tượng điều tra trắc
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

2

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

nhiệm các nhân viên trong phòng kế toán
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 3: Phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm .
Bước 4: Sau khi phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm, thu thập lại
tất cả các phiếu điều tra và tổng hợp lại thành bản tổng hợp.
+ Phương pháp quan sát thực tế : Quan sát cách làm việc của các nhân viên trong
công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình
thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán
rồi ghi chép lại.
Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và
quá trình làm việc của một hệ thống kế toán bán hàng tại công ty.
Đối tượng: Quy trình xử lý của nhân viên phòng kế toán.
Nội dung thông tin cần thu thập : Quy trình xử lý các chứng từ kế toán của các

nhân viên trong phòng kế toán.
+ Phương pháp xem xét tài liệu của đơn vị : là phương pháp nghiên cứu các tài
liệu trong và ngoài công ty.
Mục đích : Nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất về công ty , thông tin thực
trạng kế toán bán hàng tại công ty.
Đối tượng: Các tài liệu như giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: các chứng từ liên quan đến việc
bán hàng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên
quan, sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản
phẩm cửa tại công ty.
Nội dung thông tin cần thu thập: các tài liệu về hoạt động của công ty, các báo
cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
- Đối với các dữ liệu thứ cấp: thu thập từ nguồn nội bộ công ty như BCTC, sổ kế
toán, các chứng từ, và tìm thêm nguồn thông tin trên báo chí, internet, các luận văn,
báo cáo có liên quan. Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung thêm
những vấn đề chưa được giải quyết cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử
dụng các phương pháp trên.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

3

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán


Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là việc
so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu
số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ
tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các DNTM
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch
vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vũ Lê Minh

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

4

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại


Khoa: Kế toán – kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DNTM
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của kế toán bán hàng tại các DNTM
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Quá trình này là quá
trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang người mua để nhận
quyền sở hữu về tiền tệ. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức
là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(Theo: Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại của trường Đại học
thương mại năm 2010)
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Bán hàng được
định nghĩa là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
 Doanh thu bán hàng
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS 18): Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên
sự tăng vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ phần đóng góp thêm của các cổ đông.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh
doanh thương mại thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Bất cứ doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại cũng đều nhằm
mục đích cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình cho các đối tượng bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Đó là quá trình tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình
được thực hiện khi doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho khách hàng được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số tiền mà khách hàng thanh toán
cho doanh nghiệp hoặc chấp nhận thanh toán đó chính là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ tiền thu được hoặc sẽ thu

được từ các giáo dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phụ phí thu thêm ngoài giá.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

5

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh thu
bán hàng, phụ thuộc vào các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu do thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
- Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi

ngang giá.
 Phân biệt doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được,
các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (chẳng hạn như khi
người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của người
nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát
sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như thu từ thanh lý nhượng
bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi
thường, thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước, khoản nợ
phải trả nay mất chủ nợ được ghi tăng thu nhập, thu các khoản thuế được giảm được
hoàn lại, các khoản thu khác.
 Giá vốn bán hàng
Giá vốn được hiểu là toán bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, hàng hóa
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

6

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

và là biểu hiện về mặt giá trị của sản phẩm hàng hóa. Đối với doanh nghiệp thương
mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số hàng hó được

xác định là đã tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán và tính hiệu quả doanh nghiệp
(Theo: VAS 02: Hàng tồn kho ).
Khái niệm giá vốn vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường
Đại học Thương Mại, năm 2010 thì: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ
trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong
DNTM
1.1.2.1. Phương thức, hình thức bán hàng
 Bán buôn hàng hóa
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất...để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Bán buôn thường bán theo lô hoặc bán theo số lượng lớn. Trong bán buôn hàng
hoá thường bao gồm 2 phương thức sau:
a) Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Đây là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra
từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: khách hàng đến
tận kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải về. Sau khi giao nhận hàng,
bên mua ký nhận đã nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả
tiền ngay hoặc ký nợ nhận.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người
mua. Khi hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên
mua nhận được hàng, ký xác nhận vào chứng từ, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán, khi đó quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng mới được chuyển giao từ người
bán sang người mua.
b) Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Đây là phương thức bán buôn mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà
cung cấp không được nhập kho của doanh nghiệp mà giao ngay hoặc chuyển bán ngay

cho khách hàng. Phương thức này được thể hiện theo các hình thức sau:
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

7

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

- Bán buôn theo hình thức giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp): sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp sẽ bán
buôn trực tiếp hàng hoá đó cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi
giao hàng cho khách hàng, bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán, khi đó quyền sở hữu
hàng hoá đã được chuyển giao, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: sau khi mua hàng doanh
nghiệp vận chuyển thẳng hàng mua đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hoá được chuyển giao quyền sở hữu sau khi doanh nghiệp nhận được tiền
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
 Bán lẻ hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho nguời tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế
không thông qua các trung gian.
- Căn cứ vào cách thức thực hiện bán lẻ, phương thức bán lẻ được chia thành 2
hình thức:
a) Bán lẻ thu tiền tập trung: Quá trình bán hàng được tách ra thành 2 giai đoạn:
giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
b) Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách
rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng.

- Căn cứ vào cách thức tổ chức bán lẻ, phương thức bán lẻ bao gồm các hình
thức sau:
a) Bán lẻ mang tính cố định: Doanh nghiệp tổ chức các điểm bán hàng cố định,
hàng hoá được trao đổi trực tiếp giữa người bán và người mua tại điểm bán cố định đó.
b) Bán hàng lưu động: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện vận tải lớn để chuyển
hàng hoá đến các nơi có nhu cầu cao hơn, những nơi xa trung tâm, các khu công
nghiệp để bán hàng.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

8

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

c) Bán hàng online: Đây là hệ thống bán hàng trực tuyến hoàn chỉnh, người mua
có thể thực hiện xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ hưởng các dịch vụ sau
bán...thông qua mạng Internet.
 Bán hàng đại lý
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng
đại lý. Số hàng gửi bán đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng
mới xác định là đã tiêu thụ.
 Bán hàng trả chậm trả góp
Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được

trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Người mua hàng thanh toán lần đầu tại thời điểm mua
hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một
tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong
đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Người bán hàng mất quyền
sở hữu khi người mua hàng thanh toán hết tiền hàng.
1.1.2.2. Phương thức, hình thức thanh toán
Để hoàn thành một giao dịch mua hàng, khâu cuối cùng cũng là quan trọng nhất
đó là thanh toán. Phương thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thương
mại thanh toán sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín
nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức, hình thức phù hợp. Hiện nay
các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
 Phương thức thanh toán trực tiếp
Phương thức thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán mà hai bên mua bán
trực tiếp trao đổi mà không phải thông qua trung gian trong việc thanh toán tiền hàng,
thường được sử dụng trong các giao dịch mua bán nhỏ lẻ, phương thức này có các
hình thức sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Hình thức thanh toán hàng đổi hàng

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

9

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán


 Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
 Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong DNTM
 Yêu cầu quản lý
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch đối với từng thời kỳ,
từng hợp đồng kinh tế. Thông qua bán hàng, vốn của doanh nghiệp mới chuyển hóa từ
hàng sang tiền, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và phát triển kinh doanh. Chính vì vậy,
yêu cầu quản lý bán hàng cần phải được chặt chẽ.
- Quản lý về số lượng, chất lượng hàng hóa bán ra: bao gồm quản lý khâu bán
từng mặt hàng, từng nhóm hàng. Quản lý tốt khâu này sẽ giúp cho việc lập kế hoạch
và ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
- Quản lý giá cả hàng hóa: đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được biểu giá
cho từng mặt hàng kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Ngoài ra, cần phải
theo dõi tình hình thị trường thực tế để có các chính sách nâng giá, giảm giá thích hợp.
- Quản lý doanh thu: Doanh thu phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực
tế tiêu thụ hàng hóa và quy định của chế độ kế toán.
- Quản lý giá vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho
hiệu quả nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần nắm được sự hình thành của giá vốn: từ

việc mua hàng, nguồn hàng, thời gian mua và vận chuyển hàng nhập kho.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

10

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong DNTM
Kế toán bán hàng trong DNTM là một bộ phận kế tán trong doanh nghiệp mang
nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin về bán hàng cho chủ doanh nghiệp. Hạch toán kế
toasn bán hàng giúp doanh nghiệp nắm được tình hình kinh doanh của từng mặt hàng.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và trung thực tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ.
Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng.
Cung cấp đầy đủ, kiểm tra, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình thực hiện kế
hoạch tiêu thụ hàng hóa.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo quy định của VAS 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán số 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản đối với doanh nghiệp trong việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế
toán, lập báo cáo tài chính, nguyên tắc liên quan đến việc ghi nhận doanh thu.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp

liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn VCSH, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
Như vậy, chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

11

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.

Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán. Trường hơp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong thuyết minh BCTC.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu
việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn
việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng
có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
- Nguyên tắc giá gốc : hàng tồn kho nói chung và hàng hóa nói riêng được ghi
nhận theo nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không phát sinh vào thời điểm thực tế hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

12

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc này, kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng
xác định bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các
khoản tương đương tiền.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo quy định của VAS 02 “ Hàng tồn kho”
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Nguyên tắc xác định giá vốn hàng hóa: Trị giá hàng gốc theo nguyên tác giá
phí .Trường hợp giá trị thuần cỏ thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được .Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa
ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán .
Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
-

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh

khác phát sinh trên mức bình thường.

- Chi phí bảo quản hàng tồn kho
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo VAS 02: Quy định và hướng dẫn cá nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho gồm: xác định gí trị và kế toán hàng tồn ho vào chi phí, ghi giảm giá trị
HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
HTK làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán
HTK theo nguyên tắc giá gốc. trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải tuân theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc xác định giá HTK
được áp dụng theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của chính lô hàng đó.
+ Ưu điểm :Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế. Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp
nhỏ, thủ công.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

13

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

chất đơn chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
- Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này, giả định là hàng tồn kho được mua về trước hoặc sản
xuất trước thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc được
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể
quản lý được thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể. Tính ngay được giá vốn của từng
lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán ghi chép và công tác
quản lý. Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn
kho trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
+ Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị
hàng xuất kho tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc
tăng lên rất nhiều.
 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

14

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung thông
tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Lượng vật tư hàng hóa

Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa

=

thực tế tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài

Giá trị thuần có


Giá gốc hàng
x

tồn kho theo
sổ kế toán

-

thể thực hiện
được của hàng

chính
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào
giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh
nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


15

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo quy định của VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác ”
Theo VAS 14 doanh thu được xác định:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Trường hợp doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.

- Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

16

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo VAS14, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Tuỳ từng loại hàng hoá cụ thể và tính chất mua bán mà hình thức chuyển giao có
thể khác nhau, nhưng cơ sở để xác định thời điểm bàn giao là biên bản nghiệm thu,
bàn giao được bên bán và mua xác nhận.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Khi có những bằng chứng chắc chắn của việc ghi nhận doanh thu về giá trị
khoản doanh thu, ví dụ như có nghiệm thu khối lượng hoàn thành được khách hàng
xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng; hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị cụ
thể, đã bàn giao hàng hóa...
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Ví dụ như sẽ thu được tiền từ hoạt động bán hàng, thu được hàng từ hợp đồng
mua bán hàng hóa nhưng được thanh toán lại bằng hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Ví dụ như phải xác định được giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán
hàng....

GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

17

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại


Khoa: Kế toán – kiểm toán

 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Thông thường thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tùy
thuộc từng phương thức bán hàng cụ thể:
- Nếu bán buôn theo hình thức nhận hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác định khi doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục chứng từ và giao hàng cho người
mua, người mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
- Nếu bán hàng theo phương thức gửi hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác định khi doanh nghiệp nhận được thông báo bên mua đã nhận đủ hàng, ký xác
nhận vào hóa đơn, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
- Nếu bán hàng theo phương thức ký gửi đại lý, thời điểm ghi nhận doanh thu
được xác định khi doanh nghiệp nhận được bảng kê thanh toán hàng đại lý do cơ sở
đại lý lập.
- Trường hợp bán lẻ hàng hóa, thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định khi
doanh nghiệp nhận được Bảng kê bán lẻ hoặc Hóa đơn do bộ phận bán lẻ chuyển lên
và đã kiểm tra.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (theo
thông tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
- Hoá đơn GTGT: Được lập khi bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
+ Hàng bán bị trả lại
+ Hàng hóa tiêu dùng nội bộ
+ Hàng hóa trả thay lương, biếu tặng trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi
+ Hàng biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu.
- Hoá đơn bán hàng: Được lập khi bán hàng (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hoặc doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng không chịu thuế GTGT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Được lập khi doanh nghiệp gửi hàng
đi bán cho các chi nhánh đơn vị trực thuộc hoặc gửi đại lý.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, giấy nộp tiền: Được lập khi doanh nghiệp bán lẻ với
số tiền mỗi lần thu nhỏ hơn 200.000 VNĐ. Bảng kê bán lẻ là căn cứ để cuối ngày kế
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

18

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

toán lập hóa đơn GTGT cho hàng bán lẻ.
- Biên bản hàng bán bị trả lại
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho thuê bãi thuê bốc dỡ hàng hóa
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý, ký gửi: Được lập khi cơ sở đại lý bán được
hàng nhận đại lý. Bảng kê thanh toán hàng đại lý là căn cứ để bên giao đại lý lập hóa
đơn GTGT cho hàng gửi bán đại lý đã xác định tiêu thụ, là căn cứ để bên nhận đại lý
lập hóa đơn GTGT thu tiền hoa hồng từ bên giao đại lý.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng,...)
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị quy
định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau
khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy
trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân thủ các
quy định sau:
 Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng
từ bán hàng. Chứng từ bán hàng chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng
phát sinh.
 Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu.
 Chữ viết và số trên chứng từ bán hàng phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa,
không viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số. Khi
viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực đỏ hay bút chì.
Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo,
không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch, ghi
chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên ở bên cạnh.
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

19

SVTH: Lê Thị Sang


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – kiểm toán

 Chứng từ bán hàng phải được lập đủ số liên quy định và phải lập một lần cho
tất cả các liên theo cùng một nội dung bắng máy tính, máy chứ hoặc viết lồng bằng

giấy than ở giữa hai liên.
 Các hóa đơn, chứng từ bán hàng được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội
dung quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng.
 Mọi chứng từ bán hàng phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất
và giữa các liên phải giống nhau.
 Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ
trách kế toán để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay bằng
chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị bán hàng đó.
 Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người
được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu
dấu và chữ ký đã đăng ký theo quy định.
 Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền”
của người đứng đầu doanh nghiệp.
 Việc phân cấp ký trên chứng từ bán hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị.
 Riêng chứng từ bán hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo
quy định của Luật kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
Trình tự kiểm tra chứng từ bán hàng bao gồm:
 Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ bán hàng.
 Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ bán hàng phát sinh
thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán hàng.
 Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông itn trên chứng từ bán hàng.
Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ bán hàng nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải báo ngay
cho Giám đốc doanh nghiệp để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền


20

SVTH: Lê Thị Sang


×