Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG tác kế TOÁN, PHÂN TÍCH KINH tế của CÔNG TY TNHH DỊCH vụ THÔNG TIN KHOA học và CÔNG NGHỆ TRÍ VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.36 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện nay, Việt Nam cũng
không tránh khỏi sự khủng hoảng trên, chính vì sự khủng hoảng kinh tế của đất nước
thì các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng và gặp những khó khăn nhất định. Trong điều
kiện khó khăn trên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tạo ra những
sản phẩm có chất lượng và giá cả cạnh tranh. Để vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế
như hiện nay các doanh nghiệp cần phải vận hành bộ máy sản suất một cách khoa học
chặt chẽ, có hiệu quả. Như Công ty TNHH dịch vụ thông tin KH&CN Trí Việt đã và
đang vận hành bộ máy của công ty theo quy trình hiện đại bài bản. Mặc dù điều kiện
kinh tế gặp khó khăn nhưng công ty cũng đã và đang thực hiện những hợp đồng xây
dụng có quy mô lớn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ thông tin KH&CN Trí Việt
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy và sự hướng dẫn đặc
biệt của phòng kế toán, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo thực tập
của em gồm 4 phần:
I: Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ thông tin KH&CN Trí Việt
II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty.
III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích của công ty
IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp

1

1


MỤC LỤC

2

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
1
2
3
4

Tên bảng biểu
Kết quả kin h doanh của Công ty năm 2015 và 2016
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2015 và 2016
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN năm 2015 và 2016
Tình hình công nợ của Công ty năm 2015 và 2016

DANH MỤC SƠĐỒ
TT
1
2
3
4

3

Tên sơđồ
Quy trình triển khai một công trình xây dựng
Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán


3


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT :
TK
BHX

Tài khoản
Bảo hiểm xã hội

DT
VKD

Doanh thu
Vốn kinh doanh

H
BHYT
TSCĐ
SXKD
KD

Bảo hiểm y tế
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Kinh doanh

VLĐ
VCĐ

LN
GTG

Vốn lưu động
Vốn cố định
Lợi nhuận
Giá trị gia tăng

T
NSNN

Ngân sách nhà nước

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

4

4


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÍ VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
♦ Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty TNHH dịch vụ thông tin KH&CN Trí
Việt
- Tên công ty: Công ty TNHH dịch vụ thông tin KH & CN Trí Việt
+ Địa chỉ: 22/172 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội
+ Điện thoại: 043 9333046 Fax: 043 9333048
+ Mã số thuế: 0105863437
+ Giám đốc: Trần Hải Yến

- Số tài khoản: 0101000470813 Tại Ngân hàng Vietcombank
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0105863437, ngày 20/04/2012. Sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội
- Công ty TNHH dịch vụ thông tin khoa học & công nghệ Trí Việt là đơn vị hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân, vốn điều lệ là 15.000.000.000đ (Mười lăm tỷ
đồng). Do các thành viên góp vốn. Trong đó vốn cố định 5.000.000đ, và vốn lưu động
10.000.000đ
- Số lượng lao động: 35 người, trong đó 5 người trình độ thạc sỹ, 25 người trình
độ đại học còn lại là cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp.
♦ Quá trình hình thành phát triển của Công ty
Xuất phát điểm từ hộ cá thể kinh doanh, hoạt động ban đầu của doanh nghiệp là
buôn bán sách in các loại. Hoạt động này được bắt đầu từ năm 1997 và tiến triển một
cách khá thuận lợi do nhu cầu về các mặt hàng này cao. Từ đó hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển mở rộng.... Đến năm 2012, sau một thời gian dài kinh doanh với
số vốn tích trữ được, đồng thời ông Giám đốc nhận thấy uy tín về các sản phẩm do
doanh nghiệp cung cấp đã có chỗ đứng quan trọng trên thị trường nên đã quyết định
thành lập một Công ty TNHH với tên gọi: Công ty TNHH dịch vụ thông tin khoa học
& công nghệ Trí Việt. Công ty TNHH dịch vụ thông tin khoa học & công nghệ Trí Việt
được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0105863437, ngày 20/04/2012. Công ty hoạt động sản xuất và kinh doanh thương

5


mại dịch vụ đa ngành nghề trong đó nổi bật vẫn sản xuất và kinh doanh là cơ sở dữ
liệu khoa học công nghệ thông tin.
Trải qua gần 5 năm hoạt động, hiện nay Công ty không ngừng lớn mạnh cả về
quy mô cũng như khẳ năng tài chính. Với số vốn điều lệ khi mới thành lập là
15.000.000.000đ (Mười lăm tỷ đồng) đến năm 2016, Tổng tài sản của công ty đã lên
tới 24.710.000.000đ (Hai mươi bốn tỷ bảy trăm mười triệu đồng ). Với mục đích là tối

đa hóa lợi nhuận, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty đã
không ngừng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
♦ Chức năng, nhiệm vụ của công ty
+ Công ty TNHH dịch vụ thông tin khoa học & công nghệ Trí Việt là đơn vị hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu, là đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hoạt động theo đúng ngành nghề
kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước.
+ Chịu trách nhiệm trước các thành viên tham gia góp vốn về kết quả kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện.
+ Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh an toàn lao động,bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững.
+ Tuân thủ chính sách,chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện kinh doanh và tuân thủ những quy định trong hợp đồng kinh doanh với bạn hàng.
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH dịch vụ thông tin khoa học & công nghệ Trí Việt không ngừng
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn
định nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động, đảm bảo lợi ích cho các cổ
đông và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước theo quy định.Với định hướng đúng đắn và
mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung, trong quá trình làm việc công ty đã khẳng
định được vị trí, năng lực của mình trên các lĩnh vực: “Kinh doanh dịch vụ cơ sở dữ liệu,
sách báo tạp chí ngoại văn”

6


Công ty TNHH dịch vụ thông tin khoa học & công nghệ Trí Việt là một công ty

mới được thành lập không lâu nhưng đã và đang chứng tỏ những bước đi đúng đắn của
mình trên con đường phát triển.
♦ Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Kinh doanh phần mềm máy tính, phần mềm phục vụ công tác quản lý
- Đại lý, sách báo, tạp chí, tài liệu khoa học kỹ thuật, cơ sở dữ liệu dưới dạng
giấy, đĩa CD, DVD và dưới dạng điện tử được phép lưu hành
- Đại lý mua, bán, ký gửi, hàng hóa
- Tư vấn du học
- Vận tải hàng hóa vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng
- Xuất nhập khẩu mặt hàng công ty kinh doanh
Toàn bộ sản phẩm Công ty nhập khẩu đều có chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Trong các hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp thì doanh
thu được tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ cung cấp cơ sở dữ liệu, sách
điện tử.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Bộ máy tổ chức quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo mô hình Trực tuyến - Chức năng. Với
cơ cấu này công ty được tổ chức thành các bộ phận chức năng phòng ban giúp cho
giám đốc điều hành tốt hoạt động của công ty, các bộ phận chịu sự chỉ đạo, phân công
trực tiếp của Giám đốc. Với mô hình áp dụng như hiện nay, đã giúp cho Ban lãnh đạo của
công ty giảm áp lực về khối lượng công việc, nhưng vẫn đảm bảo về tiến độ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.

7


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc


Phó Giám đốc

Phòng
kinh doanh dịch vụ

Bộ phận kho
hàng

Ghi chú

Phòng hành
chính

Phòng kế
toán

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp

♦ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng phòng ban trong bộ máy
quản lý của công ty
- Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động chung của công ty, là người quản
lý và sử dụng vốn để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu là kinh doanh có lãi, chịu trách
nhiệm trước công ty, cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và pháp luật.
- Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp giám đốc phụ trách các công việc đã
được phân công đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công
và ủy quyền.

- Phòng kinh doanh - dịch vụ: Có nhiệm vụ tiếp thị, tìm hiểu thị trường, mở
rộng thị trường, tư vấn cho giám đốc các chính sách kinh doanh, chăm sóc khách hàng

trong quá tŕnh sử dụng sản phẩm.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty,
chế độ tiền lương, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, thi đua khen
thưởng, quản lý hồ sơ và tài liệu công văn đi đến, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung về số lao động giúp giám đốc bố trí công việc
phù hợp.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, giúp
giám đốc quản lý về mặt tài chính của công ty. Ghi chép, phản ánh kịp thời mọi nghiệp
8


vụ kinh tế phát sinh. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc liên quan đến tài
chính của công ty.

- Bộ phận kho hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn hàng hóa
cụ thể cho từng loại mặt hàng. Bảo quản và vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng.
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH dịch vụ
thông tin KH&CN Trí Việtqua 2 năm 2015-2016
Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
2. Tổng chi phí

Năm 2015

Năm 2016

So sánh 2016/2015

78.998.068.109 116.573.683.350


Số tiền
37.575.615.241

Tỷ lệ
47,57

75.809.992.107 113.144.686.242

37.334.694.135

49,25

3. Lợi nhuận từ hoạt động KD

3.188.076.002

3.428.997.108

782.943.208

29,59

4. Lợi nhuận trước thuế

3.188.076.002

3.581.060.107

392.984.105


12,33

797.019.005

787.833.223

(9.185.782)

(1,15)

2.391.056.997

2.793.226.884

402.169.887

16,82

2.5

2.9

0.4

16

5. Thuế TNDN
6.Lợi nhuận sau thuế
7. Thu nhập bình quân
(trđ/ người/ tháng)


(Nguồn số liệu: Báo cáo KQKD năm 2016)
Nhìn vào bảng số liệu phân tích trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong 2 năm 2015,2016 có chiều hướng phát triển đi lên. Doanh thu thuần năm
2016 tăng so với năm 2015 là 37.575.615.241 VNĐ tương ứng tỷ lệ tăng 47,57%. Tuy
nhiên tỷ lệ tăng tổng chi phí tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần, tổng chi
phí năm 2016 tăng 37.334.694.135 VNĐ tương ứng tỷ lệ tăng 49,25%. Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2016 tăng 782.943.208 VNĐ tương ứng tỷ lệ tăng
29,59%. . Lợi nhuận sau thuế, năm 2016 tăng lên 402.169.887 đồng, tương ứng tăng
16,82% so với năm 2015 và thu nhập của người lao động cũng tăng lên năm 2016 so
với năm 2015 tăng 0,4 trđ tương ứng tỷ lệ tăng 16%. Đó là sự nỗ lực rất lớn của tập
thể cán bộ, nhân viên công ty trong cuộc khủng hoảng kinh tế thời gian gần đây.
Năm 2015, nền kinh tề gặp nhiều khó khăn gây bất lợi, nền kinh tế thế giới chịu
sự khủng hoảng tác động không nhỏ tới thị trường trong nước. Lạm phát gia tăng,
đồng tiền mất giá nên lợi nhuận đạt được năm 2016 có cao hơn năm 2015 nhưng chưa
phải là cao. Vì vậy Công ty cần có những biện pháp cắt giảm chi phí thừa một cách tối
đa để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.
9


II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÍ VIỆT
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Nhờ
sự tập trung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin để từ đó
kiểm tra đánh giá, chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của ban
lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh. Bộ máy Kế toán của

công ty được xây dựng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty

Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán tiền lương và tập hợp chi phí
Kế toán TSCĐKế
kiêm
toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
KT
Nguyên -vật liệu
Thủ quỹ

 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
• Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công
tác kế toán của công ty.
10


+ Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học,
hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế.
+ Tổ chức kê khai thường xuyên tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản
theo mặt bằng thị trường.
+ Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với
chất lượng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số liệu thuộc
quy định của Nhà nước.

• Kế toán tiền lương và tập hợp chi phí: Có nhiệm vụ tính toán lương cho cán bộ công

nhân viên, kiểm tra việc sử dụng lao động . Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch
toán ở các đội, thực hiện đầy đủ các thủ tục ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ
theo dõi và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ quy định.
Tập hợp chính xác kịp thời chi phí sản xuất, các yếu tố đầu vào, phân bổ từng
loại chi phí theo đúng đối tượng, tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá
thành sản phẩm.

• Kế toán TSCĐ kiêm kế toán NVL-CCDC, CC-DC: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh
số hiện có, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của công
ty, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán xe ô tô và các TSCĐ khác...
Thực hiện hạch toán theo dõi tăng, giảm nguyên vật liệu, ghi chép, phản ánh
trung thực, kịp thời số lượng và giá trị NVL-CCDC, CC - DC nhập kho, theo dõi
NVL-CCDC,CC - DC tồn kho, kiểm kê kho để phát hiện thừa thiếu hoặc kém chất
lượng của NVL-CCDC tồn kho để xử lý hạn chế tối đa thiệt hại cho Công ty, ghi chép
số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, gía mua, chi phí khác, thuế trên hệ thống sổ
thích hợp, phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài gía mua

• Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kếtoán vốn bằng
tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xínghiệp, các khoản công
nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận.

• Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo
chứng từ được duyệt.
11


+ Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong két
phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi thường khi để
xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy

định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền
mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
b. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty hiện áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư200/2014/TT-BTC
ban hành ngày 22/12/2014 áp dụng từ 1/1/2015.
- Kỳ kế toán năm tại công ty (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt Nam đồng
- Hình thức sổ kế toán là nghiên cứu ,vận dụng phương pháp và cách thức ghi sổ
vào thực tế công tác kế toán tại đơn vị. Tại công ty kế toán ghi sổ theo hình thứcNhật
ký chung
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá thực tế của hàng hóa vật tư
 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang sử dụng
 Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Theo nguyên

giá (Giá gốc)
 Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Theo phương

pháp khấu hao đường thẳng
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
 Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Doanh thu bán hàng : là giá bán chưa có thuế GTGT

2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
a. Tổ chức hạch toán ban đầu

Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12


Các chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
- Chứng từ ban đầu kế toán tiền mặt, tiền gửi: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, gấy
báo có và các chứng từ liên quan
- Chứng từ ban đầu kế toán chi tiết vật tư TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, bảng
trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu mua hàng,
biên bản đánh giá, thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các chứng từ liên quan
- Chứng từ ban đầu kế toán chi tiết vật tư: hóa đơn GTGT, phiếu mua hàng, bảng kê
mua hàng và các chứng từ liên quan
- Chứng từ ban đầu kế toán tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
bảng thanh toán bảo hiểm, phiếu chi tiền và các chứng từ liên quan
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận các chứng từ từ
bên ngoài)

+ Kiểm tra chứng từ: kiểm tra về tính hợp lệ. hợp pháp và hợp lý của chứng từ
như: chữ ký, tính chính xác của số liệu.
+ Các kế toán phần mềm liên quan sử dụng chứng từ để ghi vào sổ kế toán
+ Bảo quản và sử dụng chứng từ trong kỳ hạch toán
+ Chuyển chứng từ vào lưu trữ hoặc hủy.
* Quy trình luân chuyển hóa đơn giá trị gia tăng tại công ty như sau:
-

Bước 1: Lập hóa đơn GTGT đầu ra xuất cho khách hàng. Hóa đơn này được lập
thành 3


liên, liên 2 giao cho khách hàng, 2 liên 1 và 3 lưu tại Công ty phục vụ công tác ghi sổ kế
toán.
-

Bước 2: Kiểm tra hóa đơn đã lập, đối chiếu với số tiền thực thu, biên bản nhận
nợ

-

Bước 3: Sử dụng hóa đơn để ghi vào sổ kế toán.

-

Bước 4: Bảo quản, lưu trữ chứng từ

Ví dụ: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu tiền mặt tại công ty

13


b. Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp tất cả các tài khoản kế toán được sử dụng
trong chế độ kế toán và từng đơn vị kế toán theo một trật tự nhất định. Cụ thể các
tài khoản được sử dụng tại Công ty như sau:
- Tài khoản vốn bằng tiền: TK 111, 112, 113
Tài khoản 111, chi tiết 1111- tiền mặt VND, chi tiết 1112- tiền mặt USD
Tài khoản 112, chi tiết 1121- TGNH VND, chi tiết 1122- TGNH USD
- Tài khoản thanh toán: TK 131, 133, 136, 331, 336, 139
- Tài khoản tạm ứng: TK 141
- Tài khoản liên quan đến TSCĐ & hàng hoá: TK 211, 214, 152, 153, 156


14


- Tài khoản 333, chi tiết 3331- thuế GTGT phải nộp, 33311- thuế GTGT đầu
ra, 3334- thuế TNDN, 3335- thuế TNCN
- Tài khoản về tiền lương: TK 334, 338, 521
Tài khoản 338, chi tiết 3382- trích KPCĐ, 3383- BHXH, 3384- BHYT, 3389BHTN
- Tài khoản về doanh thu: TK 511, 711, 721,
Tài khoản về chi phí: TK 642, 641, 811, 821
- Tài khoản về nguồn vốn: TK 411, 413, 415, 421
- Các tài khoản khác: TK 144, 142, 241,242, 911
* Cách mã hóa tài khoản chi tiết tại công ty
+131TH- phải thu khách hàng - công ty TNHH Thái Hòa
+131PĐ- phải thu khách hàng – công ty TNHH Phúc Điền
+131AN- phải thu khách hàng- công ty TNHH An Nam
+154AU –Đại học Kinh tế
+154ĐL –Bộ khoa học và công nghệ
+1121VCB - tiền gửi ngân hàng VCB
+1121 BIDV - tiền gửi ngân hàng VCB
+5111AU- doanh thu Công trình 30/6
+5111QA-doanh thu Công trình Điện lực
* Một số nghiệp vụ phát sinh thực tế và vận dụng tài khoản kế toán tại DN:
- Ngày 5/01/2017 theo hóa đơn GTGT số 0000197 (phụ lục 01) ký hiệu TV/12P
bán cho Công ty CP thông tin và giáo dục IEG với giá bán chưa thuế 120.750.000
đồng, khách hàng chưa thanh toán tiền
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 131: 120.750.000
Có TK 511: 120.750.000
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 02) kế toán ghi:

Nợ TK 632: 100.730.000
Có TK 156: 100.730.000
- Ngày 02/3/2017 công ty rút TGNH nhập quỹ tiền mặt số tiền 100.000.000
đồng. Căn cứ vào giấy báo có số 02/17 (phụ lục 03) kế toán định khoản:
15


Nợ TK 111: 100.000.000
Có TK 112: 100.000.000
- Ngày 28/3/17 công ty chi tiền tạm ứng cho bà Mai Lan bằng tiền mặt 5.000.000
đồng theo phiếu chi số 34 (phụ lục 04) theo giấy đề nghị tạm ứng (phụ lục 05). Kế
toán ghi:
Nợ TK 141: 5.000.000
Có TK 111: 5.000.000
- Ngày 8/2/17 theo hóa đơn GTGT số 0000210 (phụ lục 06) ký hiệu VN/15P mua
hàngcủa Công ty TNHH vật tư khoa học và thương mại Việt Nam với giá
mua833.497.000 đồng, tiền hàng chưa thanh toán (phụ lục 06). Kế toán ghi:
Nợ TK 156: 833.497.000
Có TK 331: 833.497.000
c. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh Công ty vận dụng hình thức Kế
toán máy, sử dụng phần mềm MISA –SME7.9 R6DB06.06
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP C.T KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH


Chú thích
Nhập hàng ngày
In sổ vào cuối tháng, quý, năm
Kiểm tra đối chiếu.
Trình tự ghi sổ:
16

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị


-Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra chặt chẽ, kế toán viên
xác nhận các tài khoản ghi Nợ, Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu
đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán MISA7.9. Có thể tập hợp các chứng từ
cùng loại thành bảng tổng hợp, bảng chi tiết sau đó nhập định khoản vào phần mềm.
Sau khi nhập vào phần mềm, hệ thống chứng từ và bảng tổng hợp được lưu trữ theo
từng nội dung để so sánh, đối chiếu khi cần thiết. Theo chương trình của phần mềm kế
toán, các thông tin số liệu sẽ được tự động cập nhật vào các sổ sách liên quan như
bảng kê chứng từ gốc, sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
-Cuối tháng (hoặc bất cứ khi nào nếu cần ), kế toán viên tiến hành khóa sổ. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
-Cuối năm hoặc cuối kỳ kế toán, kế toán viên in ra Sổ cái và Sổ kế toán chi tiết
đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán thực hiện
bằng thủ công

d. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính
Công ty sử dụng các loại báo cáo tài chính sau:
+ Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN
+ Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
- Kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán.
- Việc lập báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.
- Báo cáo tài chính được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ thì
kế toán sẻ thuyết minh rõ lý do.
- Báo cáo tài chính phải được kế toán trưởng và người đại diện theo Pháp luật
của Công ty ký. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo
cáo. Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính và nộp tại cơ quan thuế.

17


2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Bộ phận kế toán thực hiện công tác phân tích kinh tế tại công ty vào cuối mỗi
năm tài chính, khi thực hiện công tác phân tích kinh tế, bộ phận phân tích kinh tế
thường đánh giá về công tác doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại công ty. Để từ đó xây
dựng chiến lược kinh doanh cho các năm sau.
- Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: Việc phân tích kinh tế của
công ty được tiến hành vào cuối mỗi năm tài chính
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty CP
Công ty thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế theo các chỉ tiêu sau và được
phân tích trên số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công

ty:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

Hiệu suất sử
dụng tài sản

Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần SXKD + DT và TN của các hoạt động khác

=

=

Doanh thu thuần SXKD + DT và TN của các hoạt động khác
Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu (ROE)

=

=

Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu ROA có ý nghĩa phản ánh giá trị đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi
được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản).
Chỉ tiêu ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường
khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ số này là thước đo chính
xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này

18


thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty
Bảng 2: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu

So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
(18.167.461.171) (31,09)
(14.200.439.884) (28,10)
(3.967.384.995)
(50,21)
37.575.615.241
47,57

Năm 2015


Năm 2016

1. Vốn kinh doanh BQ trong kỳ
2. Vốn lưu động bình quân trong kỳ
3. Vốn cố định bình quân trong kỳ
4. Doanh thu bán hàng trong kỳ

58.435.687.755
50.534.281.473
7.901.406.282
78.998.068.109

40.268.226.584
36.333.841.590
3.934.384.995
116.573.683.350

5. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
6. Hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh bình quân
7. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh bình quân
8. Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
9. Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu
động
10. Hệ số doanh thu trên vốn cố định.
11. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
12. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu


2.391.056.997
1,35

2.793.226.884
2,89

402.169.885
1,54

1,17
114,07

0,01

0,17

0,16

1600

1,56
0,01

3,21
0,19

1,65
0,18

105,24

1800

9,99
0,04
0,02

29,63
1,75
0,34

19,63
1,71
0,32

196,5
4275
1600

Từ bảng phân tích trên ta thấy: So với năm 2015, năm 2016:
- Doanh thu bán hàng tăng 47,57% tương ứng 37.575.615.241 đồng. Lợi nhuận sau
thuế tăng 133,7% tương ứng 1,180,693,110đồng. Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
giảm 31,09% tương ứng 18.167.461.171 đồng. Vốn lưu động bình quân trong kỳ giảm
28,10% tương ứng -14.200.439.884 đồng. Vốn cố định bình quân trong kỳ giảm
50,21% tương ứng -3.967.384.995 đồng.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty: Riêng năm 2016 một đồng vốn
kinh doanh của công ty tạo ra 2,89 đồng doanh thu, tăng 114,14% tương ứng 1,54
đồng so với năm 2015 đồng thời ta có thể thấy một đồng vốn kinh doanh của công ty
tạo ra 0,17 đồng lợi nhuận, tăng thêm 0,16 đồng tương ứng 1600% so với năm 2015.
Như vậy ta có thể thấy so với năm 2015, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
đã được cải thiện rất nhiều và được đánh giá là rất tốt. Nguyên nhân là do doanh thu và

lợi nhuận năm 2016 tăng mạnh trong khi nguồn vốn kinh doanh lại giảm so với năm
2015.
19


- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Năm 2016 một đồng vốn lưu động của công ty
tạo ra 3,21 đồng lợi nhuận tăng thêm 1,65 đồng so với năm 2015 tương ứng 105,24%.
Một đồng vốn lưu động của công ty cũng tạo ra 0,19 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng
0,18 đồng so với năm 2015 tương ứng 180%. Như vậy so với năm 2015, công ty đã sử
dụng rất có hiệu quả số vốn lưu động hiện có và được đánh giá là tốt. Nguyên nhân là
do doanh thu và lợi nhuận năm 2016 tăng mạnh, trong khi nguồn vốn lưu động năm
2015 của công ty lại có xu hướng giảm.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Năm 2016, một đồng vốn cố định công ty bỏ ra thu
về được 29,63 đồng doanh thu tăng 196,5 đồng so với năm 2015 tương ứng với
196,36% đồng thời một đồng vốn cố định của công ty tạo ra 1,75 đồng lợi nhuận tăng
1,71 đồng so với năm 2015 tương ứng với mức tăng là 4275%. Như vậy, so với năm
2015, năm 2016 công ty đã sử dụng rất hiệu quả vốn cố định, nguyên nhân là do doanh
thu bán hàng cung cấp dịch vụ và lợi nhuận năm 2016 tăng mạnh, trong khi đó vốn lưu
động của công ty trong kỳ lại giảm.
- Hiệu quả vốn chủ sở hữu: Năm 2016, một đồng vốn chủ sở hữu của công ty bỏ ra
thu về 0,34 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,32 đồng so với năm 2015 tương ứng với
1600%. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của công ty đạt mức tốt, nguyên nhân là do lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2016 tăng mạnh so với năm 2015 trong khi đó nguồn
vốn kinh doanh của công ty lại giảm.

20


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRÍ VIỆT

3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty
3.1.1. Ưu điểm
- Về hình thứckế toán: Công ty sử dụng hình thức “kế toán máy” đây là hình
thức sổ kế toán rất phù hợp với doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,
đối chiếu số liệu và nâng cao khả năng kiểm soát của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán
của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng mọi quyền hạng và trách nhiệm tập
trung và lãnh đạo cao nhất là giám đốc.
- Kế toán tại Công ty đã áp dụng Thông tư 200/2016/TT-BTC để phù hợp với
tình hình và đặc điểm của công ty nhằm phản ánh cụ thể tình hình biến động tài sản
của Công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong việc ghi chép một cách đơn giản
rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế
toán.
- Về công tác hạch toán kế toán ở công ty được thực hiện tuân theo chế độ kế
toán tài chính của bộ tài chính ban hành. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất phát
sinh đều được thao dõi và hạch toán trực tiếp cho từng công trình và hạng mục công
trình, trình độ quản lý của nhân viên kế toán tại công ty.
+ Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán: Việc tổ chức lập, luân
chuyển, lưu giữ chứng từ kế toán luôn được áp dụng đúng chế độ kế toán và đúng theo
quy định của Công ty. Ngoài những chứng từ theo quy định của chế độ kế toán Công
ty còn sử dụng một số chứng từ khác theo quy định của Công ty.Các tài khoản kế toán
và sổ kế toán được mở chi tiết đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế.
+ Hệ thống sổ kế toán được mở đúng chế độ quy định bao gồm các sổ kế toán tổng
hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng
sử dụng

3.1.2. Hạn chế
- Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của Công ty còn tồn tại những hạn
chế: do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì vậy nhiều khi việc


21


luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc hoạch toán của kế toán bị chậm trễ, thiếu
chính xác.
- Kế toán chưa theo dõi sát được công tác kế toán doanh thu của từng mặt hàng,
phân bổ chi phí cho từng mặt hàng, nên kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công
ty hiện nay chưa được chính xác
- Hiện nay công ty đã mở các tài khoản kế toán chi tiết, tuy nhiên cách mã hóa
các tài khoản chi tiết công ty mở chưa được khoa học, dẫn đến tình trạng quá trình
hạch toán của công ty bị trùng lắp, mặt khác công tác đối trừ công nợ của công ty cũng
gặp khó khăn, do đó công việc của kế toán thanh toán thường xuyên bị nhầm lẫn
- Thời điểm xác định doanh thu của doanh nghiệp chưa tuân thủ đúng theo chuẩn
mực kế toán số 14 quy định, cụ thể khi công ty xuất hóa đơn GTGT đưa cho khách
hàng, nhưng hàng chưa giao thì kế toán đã ghi nhận doanh thu bán hàng
- Công tác luân chuyển chứng từ của công ty còn chậm và chưa được khoa học
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh còn thiếu chính xác vì do công ty không
tiến hành xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng riêng biệt.
- Bộ máy kế toán của công ty chưa chia thành bộ phận kế toán tài chính và kế
toán quản trị, mà đang thực hiện đồng nhất nhân sự và kiêm nhiệm công việc.
- Hiện tại công ty chưa mở sổ danh điểm vật tư hàng hóa, nên việc theo dõi
nguyên vật liệu tại công ty còn nhiều bất cập.
- Công tác xác định lợi nhuận tính thuế tại doanh nghiệp chưa tuân thủ đúng theo
luật, thông tư quy định của thuế TNDN như việc xác định các chi phí hợp lý chưa
chính xác.
- Công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầy
đủ, chính xác kịp thời, khách quan dựa trên việc hạch toán trên chứng từ kế toán. Tuy
nhiện, quá trình ghi chép bị trùng lặp nhất là đối với các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty
3.2.1. Ưu điểm
- Công tác phân tích kinh tế của Công ty được tiến hành đều đặn vào cuối mỗi
năm. Kết quả phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty qua các số liệu trên

22


Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh đã giúp cho lãnh đạo Công ty
thấy được tình hình tài chính tổng quát của Công ty từng năm.
Cán bộ làm công tác phân tích là những người thuộc phòng Kế toán, thường
xuyên xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên nắm rõ mọi thông tin kế toán. Công
tác phân tích lại do chính kế toán trưởng Công ty là người có kinh nghiệm, có trình độ
thực hiện nên rất thuận lợi khi thực hiện phân tích.
Mọi thông tin trên báo cáo tài chính - dữ liệu chủ yếu phục vụ cho công tác
phân tích hợp lý, tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, do vậy lãnh đạo
Công ty hoàn toàn yên tâm về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu đầu vào phục vụ cho
quá trình phân tích.
3.2.2. Hạn chế
Từ thực tế công tác phân tích kinh tế tại Công ty trong những năm qua, cho
thấy bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế như:
- Dữ liệu sử dụng trong phân tích đều dừng lại ở thông tin kế toán tại công ty để
phân tích mà chưa sử dụng các dữ liệu về doanh nghiệp cùng ngành để so sánh, phân
tích.
- Nội dung phân tích chưa đầy đủ, mới chỉ dừng ở phân tích một vài chỉ tiêu cơ
bản trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ số tài chính mới
chỉ tập trung ở các tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn, tỷ
số về khả năng sinh lời. Công ty chưa thực hiện phân tích những nội dung quan trọng
khác như: phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, tình hình đảm bảo vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các tỷ số về quản lý tài sản.

- Kết quả phân tích tài chính mới chỉ dừng lại ở các con số và đưa ra nguyên
nhân mà chưa chỉ ra được các biện pháp tài chính cần phải thực hiện trong kỳ tới. Do
đó, lãnh đạo Công ty khó đưa ra được các quyết định kịp thời trên cơ sở kết quả phân
tích.

23


IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH dịch vụ thông tin
KH&CN Trí Việtem thấy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng
mình trên thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được biện pháp
thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh để đứng vững và ngày càng phát triển hơn
trong thị trường này. Vì vậy em đề suất một số định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
như sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH dịch vụ
thông tin KH&CN Trí Việt” thuộc học phần kế toán.
Lý do chọn đề tài:Trong cơ chế kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
muốn gia tăng doanh thutối đa hóa lợi nhuận thì việc cố gắng tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn chú trọng.Đề tài
này luôn là một vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm vì nó liên quan đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệpKế toán” Thuộc học phần Kế toán.
Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH dịch vụ thông tin KH&CN Trí Việt” thuộc học phần: phân tích kinh tế.
Lý do chọn đề tài: Phân tích tình hiệu quả sử dụng vốn là một phần hành quan
trọng, đặc biệt với một công ty thuộc lĩnh xây dựng nhý Công ty TNHH dịch vụ thông
tin KH&CN Trí Việtquả phân tích giúp Công ty phát huy được những ưu điểm đồng
thời đưa ra những biến pháp khắc phục hạn chế trong quá trình sử dụng vốn nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng lăng phí vốn trong doanh nghiệp.


24


KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm
nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà
cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH dịch vụ thông tin KH&CN Trí
Việtvà quá trình học tập tại trường, em nhận thấy: lý thuyết phải đi đôi với thực hành,
phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá trình khảo sát
thực tế là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian em vận dụng, thử nghiệm những
kiến thức đã học nhằm bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu hụt mà chỉ qua thực tế
mới có được.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể phòng Kế
toán tài chính và sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo khoa kế toán – kiểm toán,
em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình . Nhưng do trình độ lý luận
còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo thông cảm và mong nhận được
sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

25


×