Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH INAVINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.54 KB, 58 trang )

1

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt đòi
hỏi mỗi bước đi của DN phải hết sức đúng đắn. Đồng thời làm thế nào để tăng
doanh thu, tối đa háo lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp đối với các DN.
Do vậy các DN cần phải phân tích hoạt động kinh tế của mình và phân tích doanh
thu là một nội dung quan trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc
phân tích doanh thu và từ đó đề ra các giải pháp tăng doanh thu, em đã chọn đề tài “
Phân tích doanh thu tại công ty TNHH INAVINA làm khóa luận cuối khóa của
mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số
lý thuyết về doanh thu, phân tích doanh thu; Tổng quan tình hình nghiên cứu về
phân tích doanh thu tại các doanh nghiệp qua các công trình từ những năm trước;
Phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu; Đánh gía tổng quan tình hình và
ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích doanh thu.
Khóa luận nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty thông qua
các nội dung phân tích như: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng;
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu; Phân
tích doanh thu theo phương thức bán; phương thức thanh toán; các nhân tố ảnh
hưởng tới doanh thu bán hàng. Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty
đánh gía các mặt đã đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra
các giải pháp hợp lý nhằm tăng doanh thu cho công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Phân tích doanh thu tại công ty TNHH
INAVINA” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định được kim chỉ nam cho
phương hướng kinh doanh, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho công
ty.



SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


2

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập ở trường và trải nghiệm thực tế ở doanh nghiệp, cùng
với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trường ĐH Thương Mại cùng các anh chị, cô
chú tại công ty TNHH INAVINA em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Thầy giáo Đặng Văn Lương đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em làm bài khóa
luận này.
Các cô chú, anh chị tại công ty TNHH INAVINA, đặc biệt là phòng tài chính
– Kế toán của công ty đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
tập tại công ty.
Em xin kính chúc các thầy cô, cô chú và anh chị tại công ty TNHH
INAVINA những lời chúc tốt đẹp nhất trong công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9


GVHD: TS. Đặng Văn Lương


3

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Bảng tổng hợp phiếu điều tra…………………………………………….26
Biểu 2: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng……………………..31
Biểu 3: Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh………………….....32
Biểu 4: Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu……...33
Biểu 5: Phân tích doanh thu theo phương thức bán………………………………35
Biểu 6: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán………………………36
Biểu 7: Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ đến doanh thu…..41
Biểu 8: Phân tích ảnh hưởng của số lượng và giá bán đến sự biến động của doanh
thu…………………………………………………………………………………

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty………………………………20
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty………………………………………..22

SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương



4

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

1. BTC

: Bộ tài chính

2. CH

: Cửa hàng

3. DN

: Doanh nghiệp

4. DT

: Doanh thu

5. DTBH


: Doanh thu bán hàng

6. GTGT

: Giá trị gia tăng

7. TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

8. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

9. KCN

: Khu công nghiệp

10. NXB

: Nhà xuất bản

11. NSLĐ

: Năng suất lao động.

SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9


GVHD: TS. Đặng Văn Lương


5

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Về góc độ lý thuyết:
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, Việt Nam gia
nhập WTO vừa là cơ hội nhưng lại là thách thức lớn. Trong môi trường sôi động và
khốc liệt ấy đòi hỏi mỗi DN phải không ngừng vươn lên, không ngừng tư duy đổi
mới phương thức tổ chức quản lý, phương thức hoạt động kinh doanh để duy trì sự
tồn tại và phát triển bền vững. Sự vận động liên tục của guồng máy thị trường càng
không cho phép DN tự thỏa mãn với kết quả kinh doanh đã đạt được của mình. Bởi
như vậy DN lập tức sẽ bị thụt lùi, thậm chí có thể bên bờ của sự phá sản. Một trong
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN là
doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, nó là toàn
bộ số tiền sẽ thu được của doanh nghiệp khi cung cấp hàng hoá và dịch vụ của mình
cho khách hàng.
Nền kinh tế mở đã tạo ra vô vàn cơ hội cho các DN có điều kiện thuận lợi để
phát triển, song bên cạnh đó có không ít những nguy cơ, thách thức, rủi ro mà DN
gặp phải, do đó DN phải biết cách hạn chế và né tránh rủi ro tạo điều kiện thuận lợi,
môi trường kinh doanh tốt nhất cho mình. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển đòi
hỏi mỗi quyết định, mỗi bước đi của DN phải luôn được cân nhắc một cách kỹ
càng, phải có những cơ sở khoa học vững chắc. Do vậy các DN cần phải phân tích

hoạt động kinh tế của mình và phân tích doanh thu là một nội dung rất quan trọng.
Phân tích doanh thu sẽ giúp DN nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện và khách quan tình hình tiêu thụ hàng hóa của DN trong kỳ kinh doanh cả về
mặt số lượng, kết cấu, chủng loại, thời gian, không gian cũng như chất lượng và gía
cả hàng hóa,…. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh
thu của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích thấy được mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng
để từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


6

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

hàng tăng doanh thu, tối đa lợi nhuận. Ngoài ra, những số liệu, tài liệu phân tích
doanh thu là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: Phân tích tình
hình mua hàng, phân tích tình hình chi phí hoặc lợi nhuận kinh doanh. Ngoài ra, DN
cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau
1.2. Về góc độ thực tế:
trong quá trình thực tập tại công ty TNHH INAVINA, qua quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của công ty và qua cuộc điều tra khảo sát tại
công ty, cho thấy phân tích doanh thu là rất cần thiết. Nó sẽ đưa đến cho các nhà
lãnh đạo của công ty một bức tranh khá sinh động về công tác kinh doanh bởi chỉ

tiêu doanh thu có liên quan khá chặt chẽ tới rất nhiều yếu tố có tính quyết định đến
sự thành công hay thất bại của công ty. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để các nhà
quản lý cũng như các nhà hoạch định nhận biết những mặt tồn tại nhằm tìm ra
phương hướng giải quyết và biện pháp khắc phục, đồng thời phát huy được thế
mạnh của công ty giúp công ty tồn tại và phát triển.
Nói tóm lại việc phân tích doanh thu đối với một công ty kinh doanh là hết
sức cần thiết. Từ đây doanh nghiệp sẽ xác định được “ kim chỉ nam” cho phương
hướng kinh doanh và những quyết định quản lý của mình một cách hợp lý để có thể
đứng vững, tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh khốc liệt.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khóa luận nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu trên cả hai khía cạnh cơ bản
đó là mục tiêu về lý luận và mục tiêu về thực tế.
Về lý luận: Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận
chung về doanh thu và phân tích doanh thu nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân
về phân tích nói chung và phân tích doanh thu nói riêng đồng thời làm tiền đề cho
việc phân tích và đề ra các giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH INAVINA.
Về thực tiễn: Bên cạnh việc làm rõ một số lý luận chung về doanh thu và
phân tích doanh thu, thì trên cơ sở lý luận đó luận văn đi sâu vào nghiên cứu phân
tích doanh thu của công ty TNHH INAVINA nhằm mục đích:
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


7

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp


+) Đánh giá thực trạng phân tích doanh thu của công ty chỉ ra những ưu điểm
trong công tác phân tích doanh thu mà công ty đã làm được, những mặt tồn tại và
nguyên nhân tồn tại trong công tác phân tích đồng thời dự báo triển vọng và những
định hướng trong tương lai của công ty.
+) Trên cơ sở lý luận và thực trạng phân tích doanh thu tại công ty, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng doanh thu tại công ty TNHH INAVINA. Nội
dung các giải pháp đều dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh thực tế và tổ chức
công tác phân tích doanh thu tại công ty. Do vậy các giải pháp nhằm tăng doanh thu
mang tính thuyết phục và khả thi cao.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là sản
xuất gia công và bán các loại thiết bị linh kiện điện tử tủ lạnh, máy điều hòa, máy
giặt. Vì thế trong khóa luận, em sẽ nghiên cứu về tình hình doanh thu của công ty
TNHH INAVINA.
Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích doanh
thu và các giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH INAVINA.
Thời gian nghiên cứu: Trong 5 năm 2007 và 2011
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra:
Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra
chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu.
Mục đích: Khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề
nghiên cứu, hạn chế tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu.
Quá trình tiến hành được chia làm 4 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra: Do hạn chế về quá trình điều tra mà
việc thực hiện điều tra sẽ chọn để lấy ý kiến của 5 người đó là Tổng giám đốc công
ty, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kinh doanh và các nhân viên phòng kế toán.


SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


8

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Bước 2: Xác định thông tin cần điều tra đó là các khía cạnh, yếu tố liên quan
đến việc phân tích doanh thu, công tác phân tích doanh thu tại công ty. Trên cơ sở
đó thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến việc phân tích doanh thu và tình hình
kinh doanh trong công ty để thiết kế phiếu điều tra. Phiếu điều tra sẽ gồm các câu
hỏi khác nhau về vấn đề nghiên cứu được sắp xếp và bố trí theo một trình tự nhất
định. Các câu hỏi thường cho ở dạng có sẵn các khả năng trả lời, người được điều
tra chỉ cần trả lời bằng cách đánh dấu vào những mục mà họ lựa chọn.
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng trong công ty.
Bước 4: Thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp kết quả điều tra. Bảng tổng hợp
phiếu điều tra sẽ là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải
pháp tăng doanh thu cho công ty.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và
rất hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và
thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn: Ông Kim Jae Chan – Tổng giám
đốc công ty và bà Nguyễn Thị Luynh - Kế toán trưởng công ty.

Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được đưa
ra nhằm tập trung, đi sâu vào tình hình phân tích doanh thu của công ty, những kết
quả đã đạt được, những tồn tại nguyên nhân cũng như các giải pháp đề ra nhằm tăng
doanh thu cho công ty.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn Tổng giám đốc công ty và kế toán trưởng theo
các câu hỏi đã được chuẩn bị trong bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 4: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành
văn bản phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các
giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH INAVINA.
Những chú ý khi phỏng vấn:
- Phải cố gắng tìm hiểu về công việc của người được phỏng vấn và định các câu
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


9

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

hỏi trong phạm vi công việc của họ.
- Nên cân nhắc kỹ câu hỏi sẽ dùng, mỗi loại phù hợp với một hoàn cảnh riêng
của nó. Việc lựa chọn câu hỏi phỏng vấn sẽ quyết định chất lượng của các thông
tin thu thập được. Câu hỏi mở luôn tạo ra nhiều khả năng trả lời.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả các phiếu điều tra trắc
nghiệm và điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể, đồng thời dựa vào báo cáo

tài chính các năm từ năm 2007 tới năm 2011, các sổ chi tiết, sổ nhật ký chung của
doanh nghiệp để thu thập các số liệu cần thiết cho bài khóa luận.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để những dữ liệu thu thập được đạt hiệu quả cao thì phải dùng các phương
pháp phân tích dữ liệu. Những phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật được sử dụng để sử
lý số liệu như:
4.2.1 Phương pháp so sánh
Phân tích doanh thu thường áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể
trong đó so sánh là một phương pháp quan trọng nhất. Mục đích của so sánh là thấy
được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh
được sử dụng trong các nội dung phân tích doanh thu bán hàng như: Phân tích sự biến
động của doanh thu qua các năm, theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu, theo
phương thức bán, theo phương thức thanh toán, theo những đơn vị trực thuộc.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu. Có những nhân tố mang tính khách quan, có những nhân tố
mang tính chủ quan. Có những nhân tố ảnh hưởng tăng, có những nhân tố ảnh
hưởng giảm tới doanh thu cảu công ty. Trong đề tài của mình em xin đi sâu vào
phân tích hai nhân tố đại diện và số lượng hàng bán và đơn giá bán. Do đó, để có
thể xác định được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố trên đến doanh
thu, em sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích.
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


10

Trường Đại Học Thương Mại


Khóa Luận Tốt Nghiệp

4.2.3 Phương pháp lập biểu mẫu
Để biết được các nhân tố ảnh hưởng như thế nào tới doanh thu hay các biến
đổi trong doanh thu của công ty ta sử dụng phương pháp lập biểu mẫu. Phương
pháp lập biểu mẫu là phương pháp lập bảng biểu gồm các dòng, các cột để ghi chép
và tính toán các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Số lượng các dòng các cột phải phù
hợp với nhu cầu mục đích, yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung mà
bảng biểu mẫu phân tích có tên gọi khác nhau.
4.2.4. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán sự tăng giảm và mối liên hệ
tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hay nhiều yếu tố khác
nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh
tế ở những thời điểm khác nhau thường là so sánh giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc. Phân
tích doanh thu bằng phương pháp chỉ số cho ta thấy được mức biến động tăng giảm
và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau của các yếu tố hợp thành của doanh thu tại thời
điểm khác nhau.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu doanh
nghiệp
Chương 2:Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH INAVINA.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty
TNHH INAVINA.

CHƯƠNG 1

SV: Đỗ Thị Mai

Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


11

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU
DOANH NGHIỆP
1.1.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý thuyết về phân tích
doanh thu
1.1.1 Một số khái niệm, đinh nghĩa cơ bản
* Khái niệm doanh thu
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về doanh thu. Dưới đây em xin đề cập
một số khái niệm về doanh thu như sau:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ doanh thu và thu nhập khác” và
theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính thì “Doanh thu được hiểu là
tổng giá trị các lợi ích doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu”.
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính,
2004, trang 207 thì “ Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung
ứng dịch vụ sau khi trừ (-) khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có
chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu
hay chưa thu được tiền)”.
Nói tóm lại, có rất nhiều khái niệm doanh thu khác nhau nhưng em xin lấy

doanh thu theo cách hiểu của chuẩn mực kế toán để thuận lợi cho việc lấy số liệu,
phân tích doanh thu bán hàng theo các nội dung.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


12

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
các khoản đã thu bằng tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu
có).
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công
thức:

DTBH thuần = Tổng DT – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên
tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên
giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Đây là trị giá số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do những vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá thoả thuận cho người mua do toàn bộ hay một phần sản phẩm,
hàng hoá kém, mất phẩm chất, hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
Các khoản giảm trừ đều làm giảm doanh thu.
- Các khoản thuế gián thu: Thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+) Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ. Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu
được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.

SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


13

Trường Đại Học Thương Mại


Khóa Luận Tốt Nghiệp

+) Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào loại hàng hoá xuất khẩu
(thuộc danh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
+) Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng
hoá, dịch vụ nằm trong danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc
tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc biệt được cấu thành trong giá bán hàng hoá, dịch vụ do
người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, dịch vụ đó.
1.1.2. Những vấn đề lý luận có liên quan đến doanh thu
1.1.2.1 Ý nghĩa tăng doanh thu
Tăng doanh thu thực chất là tăng lượng hàng hoá bán ra trên thị trường và
tăng lượng tiền về cho DN. Vì vậy, tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp và với xã hội.
 Đối với xã hội:
- Việc tăng doanh thu góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng
hoá cho toàn xã hội. Trong cơ chế thị trường, để đứng vững, tồn tại và phát triển đối
với một doanh nghiệp không phải là điều dễ. Doanh thu tăng tức là DN đã đáp ứng
các nhu cầu về vật chất cho xã hội, làm cho đới sống vật chất nhân dân ngày càng
được cải thiện. Ngoài ra, khi doanh thu tăng DN có thể đóng góp vào quý Ngân
sách Nhà nước, giúp nhà nước có điều kiện phát triển các công trình xã hội phục vụ
nhân dân.
- Khi doanh thu của DN tăng cũng góp phần ổn định giá cả, cân đối cung
cầu, thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, rút ngắn chu kỳ sản xuất, mở rộng
giao lưu văn hóa giữa các vùng miền, lãnh thổ.
- Tăng doanh thu cũng góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tạo thêm nhiều
công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp
- Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của DN được liên tục và tạo ra doanh thu. Do vậy nếu hàng hóa tiêu thụ


SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


14

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

chậm sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn, căng thẳng về tài chính, quá trình sản xuất
kinh doanh có thể bị ngừng trệ có thể dẫn đến phá sản. Ngược lại, nếu doanh thu
tiêu thụ nhanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi vốn hay chu chuyển vòng
quay của vốn nhanh. DN vì vậy có khả năng tự chủ về vốn, không phải lệ thuộc vào
vốn bên ngoài và giảm chi phí lãi vay và khi vay vốn.
- Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của bản thân và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh
nghiệp đề ra. Tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng thu nhập
nhằm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.
- Doanh thu tăng là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho DN hoàn
thành nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Doanh thu tăng sẽ giải quyết cho DN
những vấn đề tài chính như chi phí sản xuất được trang trải, vốn được thu hồi nhanh
và nguồn thu cho các quỹ của DN tăng.
- Tăng doanh thu chứng tỏ được vị thế và uy tín của DN trên thương trường
củng cố vị thế vững chắc cho DN, duy trì sự tồn tại và phát triển cho DN.

1.1.2.2 Nguồn số liệu phân tích doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích doanh thu và đề ra một số giải pháp tăng doanh thu
tại công ty em đã nghiên cứu tài liệu. Tài liệu bao gồm tài liệu bên trong và tài liệu
bên ngoài. Tài liệu bên ngoài gồm những chuẩn mực, thông tư, các tạp chí, bài báo
của các nhà nghiên cứu, các khóa luận tốt nghiệp,… Tài liệu bên trong được sử
dụng trong khóa luận là các báo cáo tài chính, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về
doanh thu của công ty. Qua những số liệu, tài liệu thu thập được đó sẽ phản ánh
đúng đắn về tình hình phân tích doanh thu tại công ty. Trên cơ sở kết qủa phân tích
tình hình doanh thu tại công ty chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại cũng
như nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng doanh thu cho công
ty.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


15

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.2.1 Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh:
Nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng, qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời
phân tích doanh thu bán hàng theo từng nghiệp vụ kinh doanh còn giúp cho chủ DN
có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp đầu tư thích hợp trong
việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Phương pháp phân tích chủ yếu là áp dụng phương pháp lập biểu so sánh giữa
số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này so với kỳ trước trên cơ sở tính toán các
chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm, số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ
kinh doanh.
1.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu.
Phân tích doanh thu trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết theo từng
nhóm hàng, trong đó có những mặt hàng chủ yếu, để từ đó nhận thức đánh giá một
cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng, thấy
được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng
để làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm hàng kinh doanh của
DN.
Phân tích doanh thu theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng kinh doanh chủ yếu
căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so
sánh số liệu năm phân tích và năm gốc.
1.2.3 Phân tích doanh thu theo phương thức bán.
Việc bán hàng trong DN được thực hiện theo các phương thức khác nhau như:
Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý… Mỗi phương thức có đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu
nhược điểm khác nhau trong kinh doanh, quản lý và cũng tạo ra nguồn doanh thu
rất khác nhau. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng nhằm mục
đích đánh giá tình hình biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo
phương thức bán, tìm ra những ưu, nhược điểm trong phương thức bán và khả năng
đa dạng hóa các phương thức bán hàng của DN, qua đó tìm ra những phương thức
bán thích hợp cho DN để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


16


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phân tích doanh thu theo phương thức bán sử dụng những số liệu thực tế năm
phân tích và năm gốc để tính toán, lập biểu so sánh.
1.2.4. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán (thu tiền ngay, bán
chậm trả) nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng gắn với việc thu tiền hàng và tình hình thu tiền bán hàng. Do
vậy, thông qua việc phân tích tình hình doanh thu và thu tiền hàng DN sẽ tìm ra
những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý
trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán hàng trong kỳ tới.
Phương thức phân tích là so sánh giữa doanh thu của các chỉ tiêu năm phân
tích với năm gốc để thấy được sự biến động tăng giảm.
1.2.5. Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu qua từng thời kỳ.
Phân tích doanh thu cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm (thường
là 5 năm), qua đó thấy được sự biến động tăng, giảm và xu hướng phát triển của
doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn.
Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các
năm. Phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển
liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân.
1.2.6. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý.
Phân tích doanh thu theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ và tiến
độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự biến
động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh
hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành, tăng giảm. Đồng thời
so sánh doanh thu thực tế theo từng tháng, quý theo số lũy kế với kế hoạch năm để
thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


17

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.2.7 Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, có nhân tố chủ
quan, có nhân tố khách quan, có nhân tố ảnh hưởng giảm có nhân tố ảnh hưởng
tăng. Mục đích của nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng nhằm xác định nguyên nhân tăng, giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến doanh
thu từ đó có biện pháp kịp thời điều chỉnh nhằm tăng doanh thu cho DN.
1.2.7.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá tới sự biến động
của doanh thu
Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và theo công thức:
Doanh thu bán hàng = lượng hàng bán x đơn giá bán
M=qxp
Nhận thấy khi lượng hàng bán hoặc đơn giá bán hoặc cả hai thay đổi đều làm
doanh thu thay đổi theo. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá
bán tới doanh thu rất khác nhau:

Sự thay đổi của hàng bán tỷ lệ thuận với sự biến đổi doanh thu. Khi lượng
hàng bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên. Ngược lại khi lượng hàng bán ra
giảm thì doanh thu cũng giảm. Sự thay đổi của số lượng hàng bán là chủ quan, vì
lượng bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định, là yếu tố doanh nghiệp có
thể kiểm soát được.
Đơn giá là nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu theo tỷ lệ thuận. Nghĩa là cùng
một lượng hàng hóa bán ra thị trường, nhất định khi gía bán tăng lên thì doanh thu
cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên, sự thay đổi của giá bán được coi là khách
quan, là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp vì giá bán trên thị
trường bị ảnh hưởng rất nhiều nhân tố như giá bán của hàng hóa, cung cầu hàng hóa
trên thị trường, chính sách của nhà nước và tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để tính được sự thay đổi của nhân tố đến sự thay đổi của doanh thu ta dựa
vào công thức M = q x p rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.7.2. Sự ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động tới sự biến động của
doanh thu.
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


18

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thì các nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính được gồm hai nhân tố. thông qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động x Năng suất lao động

M=TxW
Như vậy, khi số lượng lao động hoặc năng suất lao động hoặc cả hai cùng
thay đổi thì sẽ ảnh hưởng tới doanh thu. Để tính được sự ảnh hưởng này ta cũng dựa
vào công thức rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.8. Sự ảnh hưởng các nhân tố định tính đến sự biến động của doanh thu
Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp nhưng việc xác định ảnh hưởng của chúng không tính được bằng con số cụ
thể:
- Tình hình sản xuất trong và ngoài nước:
Nếu trong và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang
tiến hành sản xuất thì DN sẽ có nhiều thuận lợi hơn để tiêu thụ mặt hàng. Ngược lại,
nếu có nhiều hãng sản xuất chủng loại mặt hàng đó thì doanh nghiệp sẽ đương đầu
với sự cạnh tranh gay gắt. Điều này ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
- Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng
Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Hàng hóa bán ra
trên thị trường cũng tăng lên tương ứng. Khi thu nhập giảm, cầu về hàng hóa cũng
giảm theo và doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu.
- Sự biến đổi cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước
Nếu như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị trường sẽ dư thừa làm cho
giá cả có xu hướng giảm xuống. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu, hàng hóa sẽ trở
nên khan hiếm giá cả tăng lên. Như vậy, khi cung lớn hơn cầu, doanh thu của doanh
nghiệp có xu hướng giảm và ngược lại.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước, của các ngành
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Trong đó, có
những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương



19

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Tuy nhiên trên thực tế có không ít các chủ trương chính sách đã và đang gây nhiều
cản trở, khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Với đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng,
có kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn về
các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua bán, thời điểm
kinh doanh, … Đó sẽ là tiền đề vững chắc cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm địa điểm bán hàng, ngành
hàng thuộc độc quyền kinh doanh, uy tín tập thể cá nhân…Tất cả các yếu tố trên
đều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng doanh thu và thu được lợi nhuận
cao.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH INAVINA
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích
doanh thu tại công ty TNHH INAVINA
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương



20

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH INAVINA.
Công ty TNHH INAVINA là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động theo Quyết định số 06/GP-KCN-HY do ban quản lý các KCN Hưng Yên cấp
ngày 12/8/2005.
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và có tư cách pháp
nhân. Công ty TNHH INAVINA là một đơn vị kinh doanh sản xuất đồ chơi trẻ em,
gia công các thiết bị linh kiện điện tử xuất khẩu, tủ lạnh, máy điều hòa, máy giặt,
cung cấp thành phẩm cho các doanh nghiệp trong nước. Trong những năm đầu đi
vào hoạt động, cũng như tất cả các đơn vị kinh tế khác, công ty đã vấp phải không ít
những khó khăn từ nhiều phía nhưng đứng trước những đòi hỏi cấp bách về sự sống
còn của Công ty, lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực
tìm ra con đường đi cho mình. INAVINA đã khẳng định mình với mô hình kinh
doanh "phát triển chuyên doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng" đồng thời đẩy
mạnh sản xuất và kinh doanh, cải tiến phương thức kinh doanh, mở rộng mạng lưới
kinh doanh, chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, dịch vụ đi kèm sản phẩm
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu cầu thị trường và người tiêu dung.
Trong 7 năm phát triển, với nỗ lực không ngừng phát triển và nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ để thực hiện mục tiêu “tối ưu hóa về kỹ thuật, cạnh tranh
về giá cả, hoàn hảo về dịch vụ” sản phẩm của công ty đang chiếm lĩnh phần lớn thị
trường, là bạn hàng thân thiết của nhiều công trình trên toàn quốc giúp công ty có
được uy tín và vị thế trên thị trường.
2.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

 Chức năng
Chức năng chính của công ty là sản xuất đồ chơi trẻ em, gia công các thiết bị
linh kiện điện tử xuất khẩu, tủ lạnh, máy điều hòa, máy giặt, cung cấp thành phẩm
cho các doanh nghiệp trong nước.
 Nhiệm vụ

SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


21

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

-Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải đen lại lợi nhuận, nguồn
vốn bỏ ra phải được quay vòng và sinh lợi, đây cũng là mục tiêu chính trong quá
trình hoạt động của công ty.
- Không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ
công nhân viên trong công ty, thực hiện phân phối lợi ích theo kết quả lao động,
đảm bảo sự công bằng về phân phối lợi ích cho từng nhân viên. Đảm bảo các điều
kiện làm việc an toàn thực hiện đầy đủ các quy định về bảo hộ lao động, sức khỏe
cho nhân viên.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo
đúng quy định của pháp luật, tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của nhà nước.
- Xây dựng một công ty phát triển bền vững có uy tín
 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

Công ty TNHH INAVINA là một đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng,
có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế đầy đủ, lĩnh vực hoạt động kinh doanh
chính: Sản xuất gia công, lắp ráp các thiết bị điện tử, đồ chơi trẻ em, gia công các
loại khuôn đúc phục vụ cho việc xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nước.
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Tæng Gi¸m
®èc

Gi¸m
®èc
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


22

Trường Đại Học Thương Mại

Phßng

T

æ

Phßn
K

Õ





Phßn

g

c


®
é
t

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phßn
g

g

K
Õ

K
ü


Phßn
g

g

§
i

K
i




k
h
u

Phßn

m
µ
i

s
¬
n




Công ty TNHH INAVINA có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, trong đó:
Ban giám đốc : Gồm có 01 Tổng giám đốc và 01 Giám đốc
-

Tổng giám đốc: là người đứng đầu trong công ty, trực tiếp lãnh đạo
điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của công ty. Đồng thời giám sát các mục tiêu, chiến
lược trên thị trường để triển khai các phương án sản xuất.

-

Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mình
phụ trách, điều hành kế hoạch sản xuất, phụ trách công tác kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm và chỉ đạo các bộ phận được tổng giám đốc uỷ
quyền

Các phòng ban chức năng:
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương

K
C
S


23

Trường Đại Học Thương Mại


Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Phòng Tổ chức hành chính: Tiếp nhận và làm hồ sơ tuyển dụng lao động,
tham mưu cho TGĐ và GĐ về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương,
chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân
viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng.
Phòng tổ chức hành chính gồm: Lái xe, bảo vệ, hành chính nhân sự.
- Phòng Kế hoạch: Thu thập cà xử lý các số liệu thông tin, thống kê lên kế
hoạch sản xuất giúp GĐ chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao
nhất, đồng thời giám sát mọi hoạt động kinh doanh của công ty
- Phòng Kế toán : Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tài chính kê toán
trong công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời
điểm, cấp phát tiền lương theo con số thống kê, hàng tháng, quý phải tổng hộ lập
BCTC để nắm bắt được thực trạng tài chính của công ty và thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà Nước.
- Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho GĐ về công tác kỹ thuật, đưa ra các thiết kế
mẫu mã sản phẩm, các thong số kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra phát hiện tìm cách
khắc phục các lỗi về kích thước, trọng lượng, độ chính xác.
- Phòng Kinh doanh: Phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty, tìm kiếm các đối
tác, nhu cầu thị trường giúp cho việc luân chuyển hàng hóa dễ dàng, nhanh gọn…
- Các tổ trong phân xưởng : Tổ đột dập, tổ khuôn, tổ mài hàn, tổ KCS, mỗi tổ
chịu trách nhiệm từng khâu sản xuất và liên hệ với nhau để hoàn thành sản phẩm.
Tuy mỗi phòng ban, các tổ sản xuát đều có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng
có liên hệ chặt chẽ với nhau tạo ra một khối thống nhất giúp cho hoạt động của công ty
được đảm bảo ngày càng hoàn thiện hơn.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Doanh
nghiệp.
* Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty


KÕ to¸n trëng
SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


24

Trng i Hc Thng Mi

Kế toán
giá
thàn
h

Khúa Lun Tt Nghip

Kế toán
xuấ
t
nhậ

Kế toán
côn
g nợ,

Thủ
quỹ


Kế toán Kho

-

K toỏn trng:
L ngi giỳp vic cho Ban Giỏm c trong lnh vc k toỏn - ti chớnh, chu

s lónh o trc tip ca Giỏm c. K toỏn trng chu trỏch nhim v ton b
cụng tỏc ti chớnh k toỏn, l ngi t chc, kim tra, theo dừi tt c cỏc phn hnh
nghip v k toỏn, cỏc khon thu chi, qun lý ton b chi phớ c hch toỏn lờn
bỏo cỏo ti chớnh trỡnh v Giỏm c Cụng ty ký duyt. K toỏn trng cng l
ngi chu trỏch nhim trc Tng Giỏm c v trc phỏp lut v tớnh chớnh xỏc,
trung thc, kp thi, y ca s liu k toỏn.
-

K toỏn giỏ thnh:
Quyt toỏn cỏc chi phớ sn xut, chi phớ qun lý, bo him tớnh cho tng sn

phm tớnh giỏ thnh sn phm t ú hch toỏn c li nhun ( l, lói ) cho cụng
ty.
-

K toỏn Cụng n, thanh toỏn:

Chu trỏch nhim m s sỏch theo dừi cỏc khon thanh toỏn vi ngi bỏn,
ngi mua v thanh quyt toỏn. Theo dừi cụng n phi thu v phi tr. i chiu
cụng n vi cỏc n v, khỏch hng. Lp d toỏn cỏc khon chi tr trong tun, thỏng
SV: Th Mai
Lp: K7HK9


GVHD: TS. ng Vn Lng


25

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa Luận Tốt Nghiệp

trình Ban giám đốc. Có trách nhiệm báo cáo công nợ, đôn đốc các đối tác thanh
toán công nợ.
-

Kế toán xuất nhập khẩu :
Thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa. Theo dõi thanh toán các khoản

thu, chi về xuất, nhập khẩu ( Nhập hàng và xuất hàng ), lập báo cáo kế toán cho bộ
phận này.
- Thủ quỹ: Tập hợp chứng từ thu, chi vào sổ quỹ tiền mặt. Tiến hành chi tiền
theo đúng trình tự. Báo cáo tình hình thu chi của công ty cho kế toán trưởng và Ban
giám đốc.
- Kế toán kho:
Tập hợp các nghiệp vụ kế toán tại các xưởng, theo dõi giá trị và số lượng mặt hàng
nhập, xuất, tồn kho. Thực hiện các công tác kế toán về kho.
* Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay, Công ty TNHH INAVINA đang áp dụng chế độ kế toán trong
doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử
dụng để ghi chép thống nhất là đồng Việt Nam. Phương pháp hạch toán hàng tồn

kho tại theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Tài sản cố định ghi theo nguyên giá và hao mòn lũy kế.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố định là phương pháp ghi thẻ song song.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu bán hàng của công ty
TNHH INAVINA.
2.1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
 Cung – cầu sản phẩm

SV: Đỗ Thị Mai
Lớp: K7HK9

GVHD: TS. Đặng Văn Lương


×