Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH một thành viên đá phủ lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.1 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt đòi hỏi
mỗi bước đi của doanh nghiệp phải hết sức đúng đắn. Đồng thời làm thế nào để tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp đối với các doanh
nghiệp.
Do vậy việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mình và phân tích
doanh thu là một nội dung quan trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của
việc phân tích doanh thu và từ đó đề ra các giải pháp tăng doanh thu, em đã chọn đề tài
“Phân tích doanh thu tại công ty TNHH một thành viên đá Phủ Lý” làm khóa luận
cuối khóa của mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý
thuyết về doanh thu, phân tích doanh thu; phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích
dữ liệu; đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích
doanh thu.
Khóa luận nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty TNHH một
thành viên đá Phủ Lý thông qua các nội dung phân tích như: Phân tích xu hướng biến
động doanh thu qua các năm, Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh,
Phân tích doanh thu theo đơn vị trực thuộc, Phân tích doanh thu theo mặt hàng, nhóm
hàng, Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán, Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới doanh thu.Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty đánh giá các
mặt đã đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp
lý nhằm tăng doanh thu cho công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Phân tích doanh thu tại công ty TNHH một
thành viên đá Phủ Lý” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định được phương
hướng kinh doanh góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.

1



GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

1
SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích
doanh thu tại công ty TNHH một thành viên đá Phủ Lý” em đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là của cô
giáo Thạc sỹ Đặng Thị Thư và của các anh chị nhân viên trong công ty TNHH MTV
đá Phủ Lý
Vì vậy, trước khi trình bày khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu
sắc nhất tới cô giáo Đặng Thị Thư người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận này.
Em cũng xin gửi tới các vị lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong phòng Kế toánTài chính cũng như các anh chị trong toàn công ty TNHH MTV đá Phủ Lý lời cảm ơn
trân trọng nhất.

2

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

2
SVTH: Lê Thị Thuận



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

3

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

3
SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

Số hiệu

Trang

Tên sơ đồ, bảng biểu

Tr

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH MTV đá Phủ

17


Bảng biểu
Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm

3

Bảng 2.1

5

Bảng 2.2

Tổng hợp kết quả phiếu điều tra

24

6

Bảng 2.3

Phân tích xu hướng biến động doanh thu qua các năm


27

7

Bảng 2.4

Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh

28

8

Bảng 2.5

Phân tích việc thực hiện doanh thu theo các đơn vị

30

9

Bảng 2.6

Phân tích doanh thu theo mặt hàng, nhóm hàng

31

10

Bảng 2.7


Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán

32

11

Bảng 2.8

12

Bảng 2.9

2015 – 2016

Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và giá bán
đến sự biến động của doanh thu
Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất
lao động bình quân đến doanh thu

19

34

36

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư


4
SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DN

Doanh Nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

NSLĐ

Năng suất lao động

HDKD

Hoạt động kinh doanh

CTCPCT


Công ty cổ phần công trình

ĐVT

Đơn vị tính

VNĐ

Việt Nam đồng

GTGT

Giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư


5
SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Về góc độ lý thuyết: Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay
gắt, trong môi trường sôi động và khốc liệt ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không
ngừng vươn lên, không ngừng tư duy đổi mới phương thức tổ chức quản lý, phương
thức hoạt động kinh doanh để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững. Sự vận động
liên tục của guồng máy thị trường càng không cho phép doanh nghiệp tự thỏa mãn với
kết quả kinh doanh đã đạt được của mình. Bởi như vậy doanh nghiệp lập tức sẽ thụt
lùi, thậm chí có thể bên bờ phá sản. Một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là doanh thu.
Doanh thu không chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở để
tính ra các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện, khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Về góc độ thực tế, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH MTV đá Phủ Lý và qua cuộc điều tra khảo sát đều cho rằng vấn đề
nổi cộm hiện nay là cần phải tiến hành phân tích doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận. Do
vậy, phân tích doanh thu là rất cần thiết. Nó sẽ đưa đến cho các nhà lãnh đạo công ty
một bức tranh khá sinh động về công tác kinh doanh bởi chỉ tiêu doanh thu có liên
quan khá chặt chẽ tới rất nhiều yếu tố có tình quyết định đến sự thành công hay thất

bại của công ty. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để các nhà quản lý cũng như các nhà
hoạch định nhận biết những mặt tồn tại nhằm tìm ra phương hướng giải quyết và biện
pháp khắc phục, đồng thời phát huy được thế mạnh của công ty giúp công ty tồn tại và
phát triển.
Nói tóm lại việc phân tích doanh thu đối với một công ty kinh doanh là hết sức
cần thiết. Từ đây doanh nghiệp sẽ xác định được phương hướng kinh doanh và những
quyết định quản lý của mình một cách hợp lý để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển
trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn
đề này, trên cơ sở lý luận được trang bị trong quá trình học tập, em xin lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Phân tích doanh thu tại công ty TNHH một thành viên đá Phủ
Lý” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung
6

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

về doanh thu và phân tích doanh thu nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân về phân
tích nói chung và phân tích doanh thu nói riêng đồng thời làm tiền đề cho việc phân
tích và đề ra các giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH MTV đá Phủ Lý.
Về thực tiễn: Bên cạnh việc làm rõ một số lý luận chung về doanh thu và phân
tích doanh thu, thì trên cơ sở lý luận đó khóa luận đi sâu vào nghiên cứu phân tích
-


doanh thu của công ty TNHH MTV đá Phủ Lý nhằm:
Đánh giá thực trạng doanh thu của công ty chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt
tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty đồng thời đưa ra những định hướng phát

-

triển trong tương lai của công ty.
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH MTV đá Phủ
Lý. Nội dung các giải pháp đều dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh thực tế do vậy

các giải pháp nhằm tăng doanh thu mang tính thuyết phục và khả thi cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích doanh thu và
-

các giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH MTV đá Phủ Lý.
Không gian nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện và hoàn thành trên cơ sở khảo sát

-

thực tế tại công ty TNHH MTV đá Phủ Lý.
Địa chỉ: Thôn Nam Sơn, xã Châu Sơn, thành phố Phủ lý, tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập, sử dụng các số liệu thống kê, tổng hợp của công
ty trong 5 năm từ 2012 đến 2016.

4. Phương pháp nghiêm cứu

-


Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi
miệng để người được hỏi trả lời bằng miệng nhằm thu hút được những thông tin nói
lên thái độ nhận thức của cá nhân đối với vấn đề được hỏi. Đây là hình thức điều tra cá
nhân được sử dụng trong giai đoạn đầu khi nhóm nghiên cứu mới bắt đầu tiếp xúc với
hiện tượng nghiên cứu nhằm có định hướng tốt nhất khi tìm thông tin về kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách thức tiến hành: tiến hành điều tra thông tin ở một vài cá nhân những người
am hiểu về phân tích doanh thu của doanh nghiệp, am hiểu về doanh nghiệp. Ưu điểm
của phương pháp này là thuận lợi, dễ dàng, mất ít thời gian, cho ngay những thông tin
cần thiết và có giá trị. Nhược điểm là chỉ tiến hành được với một số ít cá nhân thì
thông tin thu thập được chính xác, nếu phỏng vấn nhiều người, nhiều chuyên gia thì
mất rất nhiều thời gian mặt khác thông tin thu thập được cũng khó thống kê xử lý.
Ngoài ra nó còn mang quan điểm cá nhân của đối với vấn đề nghiên cứu...
+ Phương pháp phiếu điều tra: Nội dung phương pháp là dùng một hệ thống câu
7

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hỏi được chuẩn bị sẵn để trên giấy theo những nội dung xác định. Người được hỏi sẽ
trả lời bằng cách viết các đáp án trong một khoảng thời gian xác định. Để có được
nguồn tài liệu này, em đã tiến hành lập và phát phiếu điều tra (10 phiếu) tới toàn thể

nhân viên trong phòng kế toán.
Ưu điểm của phương pháp này là điều tra thăm dò ý kiến của nhiều người và
thông tin thu thập được dễ hệ thống và tổng hợp hơn. Nhược điểm là những người
được hỏi chỉ cung cấp những thông tin mang tính thái độ nhân thức xung quanh lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta không thể biết hành động của các đối
tượng được hỏi đối với những dữ liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
-

nghiệp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập tài liệu liên quan từ Báo cáo tài chính các năm của công ty, các kế toán
viên, từ các đề tài khoa học, tạp chí chuyên ngành, luận văn chuyên đề của các khóa
trước, một số trang web,....Sau đó tiến hành kiểm tra tính chính xác của các thông tin,
tính phù hợp với vấn đề và thời điểm nghiên cứu, kết hợp các phương pháp phân tích
khác để nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu thu thập được. Phân tích doanh thu kinh
doanh là vấn đề được nhiều nhà quản lý quan tâm. Trong điều kiện kinh doanh hiện
nay, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, yêu cầu thị trường ngày càng cao vấn đề nâng cao
doanh thu còn được đặt cao hơn bao giờ hết. Tại các thời kỳ khác nhau đều có những
tác giả nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều cách nhìn khác nhau áp dụng trong các
ngành nghề khác nhau, các doanh nghiệp khác nhau.


-

Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh
Là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các hiện tượng, sự vật thông qua quan
hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác cho thấy
sự giống và khác nhau.
Trong đề tài phân tích này, sử dụng so sánh số liệu thực hiện giữa năm 2015 và

2016. Để thấy được biến động doanh thu và khả năng tạo doanh thu cũng như nâng
cao doanh thu trong các năm tới. Bên cạnh đó so sánh chỉ tiêu cá biệt như doanh thu
tài chính với tổng doanh thu. Nhằm xách định tỉ trọng chỉ tiêu cá biệt đó trong chỉ tiêu

-

tổng thể, rồi đưa ra chiến lược cho năm sau tốt hơn.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến doanh thu. Trong đề tài của mình em xin đi sâu phân tích hai nhân tố đại diện là số
lượng hàng bán và đơn giá bán. Do đó, để có thể xác định được mức độ và tính chất ảnh
8

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hưởng của các nhân tố trên đến doanh thu, em sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp biểu mẫu, sơ đồ
Biểu mẫu phân tích được thiết lập dựa trên các dòng, cột phục vụ cho việc ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép số
liệu thu thập được và có những dòng cột cần tính toán, phân tích. Các dạng biểu phân
tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau:

so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh
giữa chỉ tiêu cá thể với chỉ tiêu tổng hợp. Trong khóa luận này chủ yếu sử dụng biểu 8
cột và biểu 5 cột để phân tích hầu hết các nội dung phân tích doanh thu. Còn sơ đồ, biểu
đồ được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Thực tế ở bài khóa luận này, chỉ

sử dụng sơ đồ trong phân giới thiệu về bộ máy quản lý công ty (sơ đồ 2.1).
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong
doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH MTV đá
Phủ Lý
CHƯƠNG III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu tại công
ty TNHH MTV đá Phủ Lý

9

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH
THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề cơ bản về doanh thu
1.1.1. Khái niệm về doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản bên thứ ba không phải là
nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu. (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư 200/2014/TTBTC).
Doanh thu của doanh nghiệp gồm có: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
-

doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán

-

(nếu có).
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
từ hoạt động tài chính kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Thu nhập khác là các khoản
thu nhập phát sinh từ các hoạt động riêng biệt khác mà doanh nghiệp không dự kiến
trước hoặc không thể dự kiến trước như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền phạt hàng do vi phạm hợp đồng...

1.1.2. Vai trò của doanh thu
- Đối với xã hội:

Việc tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho
toàn xã hội. Doanh thu tăng tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu về cải thiện

đời sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. ngoài ra khi doanh thu
tăng doanh nghiệp có thể đóng góp vào Ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhận
doanh nghiệp và các loại thuế , phí, lệ phí khác giúp nhà nước có điều kiện thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh của mình là doanh nghiệp đã
tham gia vào khâu lưu chuyển hàng hóa, lưu chuyển tiền tệ của toàn xã hội do vậy sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết
định cung cầu, bình ổn giá cả thị trường.
10

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ngoài ra tăng doanh thu còn thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất. Doanh thu tăng đồng nghĩa với lượng hàng hóa
lưu thông trên thị trường tăng góp phần mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền
trong và ngoài nước.
-

Đối với doanh nghiệp:

Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi
phí trong sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục và
tạo ra doanh thu. Tăng doanh thu tạo điều kiện cho thu hồi và luôn chuyển vốn nhanh

do vậy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không bị phụ thuộc vào nguồn vốn
bên ngoài và làm giảm chi phí lãi vay khi vay vốn.
Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của
mình và đạt được kết quả mà mình đạt ra là tối đa hóa lợi nhuận. tăng doanh thu là một
trong những điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất
tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả kinh doanh tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và là chỉ tiêu để đánh giá tình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh thu chứng tỏ uy tín và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường củng cố vị thế vững chắc, duy trì sự tồn tại và phát triển
cho doanh nghiệp.
1.1.3.
-

Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Đối với doanh nghiệp: tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh,
tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh
doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời, tăng doanh thu bán hàng sẽ

-

ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động.
Đối với xã hội: tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả
thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền và với các nước trong khu
vực và thế giới.
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, phân tích tình hình doanh thu


là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu
11

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tổng doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, tổng

-

doanh thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch cụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và các loại thuế gián
thu
Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Chiết khấu bán hàng – Hàng bán bị trả

lại – Giảm giá hàng bán – Thuế gián thu
• Chiết khấu hàng bán bao gồm:
 Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp thuận cho khách hàng đã thanh toán
trước thời hạn cho phép.
 Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tình trên tổng số các

nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì lý do mua hàng với số lượng lớn.
 Các khoản chiết khấu bán hàng được coi như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp.
Các khoản chiết khấu hàng bán được coi như một khoản chi phí làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
 Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi
phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt, hiện nay thuế
doanh thu được thay bằng thuế VAT.
 Thuế doanh thu: Tiền thuế được cấu thành trong giá bán của sản phẩm nhằm góp một
phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN. Thuế suất thuế doanh thu được Nhà
nước quy định theo từng ngành nghề từng nhóm hàng và mặt hàng.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt: chỉ thu vào một số mặt hàng, sản phẩm cần thuộc diện cần
hướng dẫn sản xuất hoặc điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho NSNN.
 Thuế giá trị gia tăng (VAT): thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu đánh vào
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua quá trình sản xuất và lưu thông.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tình theo một trong hai phương
pháp: phương pháp thuế khấu trừ và phương pháp tình thuế trưc tiếp.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
1.1.5.1.
Các nhân tố định tính

Nhân tố định tính bao gồm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
-

Nhân tố khách quan: là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài mà
12


GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

doanh nghiệp không thể làm chủ được.
• Thị trường: Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong địa phương có tình hình
kinh tế phát triển tăng trưởng và mức thu nhập của cư dân tăng thì nhu cầu sức mua
tăng, do vậy sẽ ảnh hưởng tăng doanh thu bán hàng và ngược lại.
• Môi trường chính trị, pháp luât: sự tác động này chi phối khá nhiều đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thông qua sự tác động, can thiệp bằng văn bản, luật định
của các chủ thể quản lý kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của chính trị có thể làm tăng sản
lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra.
• Môi trường văn hóa – xã hội: ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng,
qua đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của các nhóm dân cư, từ đó sẽ hình thành
nên các thói quen, thị hiếu và cách ứng xử cảu người tiêu dùng trên thị trường mà buộc
các doanh nghiệp phải thích ứng.
- Nhân tố chủ quan:
• Mặt hàng kinh doanh: là nhân tố quan trọng quyết định sự thắng – bại của mỗi doanh
nghiệp. Việc lựa chọn kinh doanh đúng mặt hàng xem mặt hàng kinh doanh của mình
có đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng hay không điều này ảnh hưởng rất
lớn đến lượng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp cũng như doanh thu của doanh


nghiệp.

Thị trường mục tiêu: việc hoạch định một kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng
việc xác đinh rõ thị trường trọng điểm. Nếu xác định chệch hướng thị trường mục tiêu
tức là sản phẩm, dịch vụ của mình đã cung cấp nhầm chỗ như vậy lượng hàng hóa tiêu



thụ cũng như doanh thu thu về cũng bị ảnh hưởng rất lớn.
Cơ sở vật chất và vốn của doanh nghiệp: bao gồm nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, cửa
hàng,... nếu cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ phù hợp với mục đích kinh

doanh sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động bán hàng tăng lượng doanh thu thu về.
• Người lao động: Chính người lao động với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng cơ
hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, công nghệ kỹ thuật,...
một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội kinh doanh. Người lao động nếu
có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo thì sẽ đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động kinh doanh, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
• Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu. Một điều thực
tế hiển nhiên là khách hàng sẽ không dám sử dụng hàng hóa, dịch vụ của một doanh
1.1.5.2.
-

nghiệp chưa có tên tuổi, chỗ đứng trên thị trường.
Các nhân tố định lượng
Ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa:
13

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đó là số lượng hàng bán
và đơn giá bán.
Mối liên hệ giữa ba nhân tố này được thể hiện qua công thức:
Doanh thu = Số lượng hàng bán * đơn giá bán
Khi lượng hàng hóa thay đổi hoặc giá hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố thay
đổi đều làm cho doanh thu thay đổi. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này


tác động đến doanh thu là không giống nhau:
Lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu. Khi lượng hàng hóa, dịch
vụ bán ra tăng lên trong khi giá bán không đổi tức là doanh thu cũng tăng lên. Lượng

hàng hóa bán ra là nhân tố khách quan doanh nghiệp không thể điều chỉnh trực tiếp.
• Đơn giá bán cũng ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu bán hàng: khi giá bán tăng
trong khi doanh thu không đổi thì điều tất yếu là doanh thu sẽ tăng. Tuy nhiên sự thay
đổi của giá được coi là nhân tố chủ quan doanh nghiệp có thể kiểm soát được vì giá cả
-

là do doanh nghiệp quy định.
Ảnh hưởng năng suất lao động và số lượng lao động:
Trong các doanh nghiệp, số lượng lao động và năng suất lao động bình quân
cũng là nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu.
Doanh thu = NSLĐ bình quân * Tổng số lao động bình quân
Doanh thu bán hàng tỷ lệ thuận với cả 2 nhân tố tổng số lao động và năng suất
lao động bình quân. Tức là khi một trong hai nhân tố thay đổi tăng hoặc giảm đều kéo


-

theo sự tăng hoặc giảm của doanh thu bán hàng.
Ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh bình quân trọng kỳ:
Mối quan hệ giữa doanh thu với tổng vốn kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn

được xác định bởi công thức:
Doanh thu = Tốc độ chu chuyển vốn * Vốn kinh doanh bình quân
1.2.
Nội dung phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
- Việc đánh giá đúng đắn, kịp thời tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất
lượng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được những ưu, khuyết điểm trong
quá trình thực hiện doanh thu. Từ đó, có giải pháp hạn chế ảnh hưởng của các nhân tố
tiêu cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm không ngừng tăng doanh thu,
-

nâng cao lợi nhuận.
Thông qua công tác phân tích doanh thu của doanh nghiệp sẽ chỉ ra được những biến
động và xu hướng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Từ đó giúp doanh nghiệp phát hiện ra

-

các nhân tố làm giảm số lượng hàng bán để có phương hướng giải quyết kịp thời.
Xác định chính xác doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có phương hướng phấn đấu phù hợp với
14

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư


SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

khả năng và phát huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu.
Những số liệu, tài liệu từ việc phân tích doanh thu là cơ sở phân tích các chỉ tiêu kinh
tế khác như: phân tích tình hình mua, dự trữ, bán hàng; phân tích lợi nhuận,... Ngoài
ra, doanh nghiệp cũng sử dụng các kết quả phân tích doanh thu để làm căn cứ tin cậy

cho các cấp lãnh đạo khi đưa ra những quyết định trong việc chỉ đạo kinh doanh.
1.2.2. Các nội dung phân tích
1.2.2.1.
Phân tích xu hướng biến động doanh thu qua các năm
- Mục đích: Phân tích doanh thu cần phải phân tích tốc độ phát triển, lượng tăng (giảm)
tuyệt đối qua các năm (thường là 5 năm), qua đó thấy được sự biến động tăng (giảm)
và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu
-

của thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hoặc dài hạn.
Nguồn tài liệu: Số liệu để phân tích là các số liệu tổng doanh thu thực tế qua các năm

-

trên cơ sở Báo cáo kết quả kinh doanh.

Phương pháp phân tích: Được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên
hoàn, tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển bình quân và các chỉ tiêu lượng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, lượng tăng (giảm)
tuyệt đối bình quân, tốc độ tăng (giảm) định gốc, tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, tốc độ

1.2.2.2.
-

tăng (giảm) bình quân, giá trị tuyệt đối 1% tăng giảm, phương pháp so sánh.
Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh
Mục đích: nhận thức và đánh giá chính xác kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh.
Đồng thời phân tích doanh thu theo từng nghiệp vụ kinh doanh còn giúp cho chủ
doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ để đề ra những chính sách, biện pháp đầu tư

-

thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn tài liệu phân tích: Nguồn số liệu phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh
doanh là căn cứ vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu

-

theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu kỳ này
với kỳ trước trên cơ sở tình toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ

1.2.2.3.
-

trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.

Phân tích doanh thu theo đơn vị trực thuộc
Mục đích: Phân tích doanh thu theo nội dung này sẽ nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, qua đó xác định kết quả kinh doanh
của từng đơn vị, thấy được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích, kết
quả chung của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được những ưu,
nhược điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng
15

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-

đơn vị để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Nguồn tài liệu: Sử dụng số liệu thực tế tổng doanh thu toàn công ty và 4 tổ đội khai

-

thácnăm 2015 và năm 2016 để tính toán, lập biểu so sánh.
Phương pháp phân tích: Là so sánh doanh thu của các đơn vị năm phân tích với năm

-

gốc thấy được sự ảnh hưởng của từng đơn vị tới doanh thu chung của cả doanh nghiệp.

Phân tích doanh thu theo mặt hàng, nhóm hàng
Mục đích: Phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết

1.2.2.4.

theo từng nhóm hàng, để từ đó nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình
hình doanh thu bán hàng theo nhóm, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng
phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng để làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược
-

đầu tư theo nhóm hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu: Phân tích doanh thu theo mặt hàng, nhóm hàng căn cứ vào số liệu kế
hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh số liệu năm phân tích và

-

năm gốc.
Phương pháp phân tích: Chủ yếu là áp dụng phương pháp lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này so với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ

1.2.2.5.
-

lệ phần trăm, số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng.
Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
Mục đích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán (thu tiền ngay,
bán trả chậm) nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ
tiêu doanh thu bán hàng gắn với việc thu tiền hàng và tình hình thu tiền bán hàng. Do
vậy, thông qua việc phân tích tình hình doanh thu và tiền hàng doanh nghiệp sẽ tìm ra
những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý


-

trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán hàng trong kỳ tới.
Nguồn tài liệu: Sử dụng số liệu thực tế doanh thu bán hàng của phòng Kế toán – Tài

-

chính năm 2016 và năm 2015 để tính toán và lập biểu so sánh.
Phương pháp phân tích: So sánh giữa doanh thu theo phương thức thanh toán của các

-

chỉ tiêu năm phân tích với năm gốc để thấy được sự biến động tăng giảm.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Mục đích: Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, có nhân tố

1.2.2.6.

chủ quan, có nhân tố khách quan, có nhân tố ảnh hưởng giảm có nhân tố ảnh hưởng
tăng. Mục đích của nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
nhằm xác định nguyên nhân tăng, giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu từ
-

đó có biện pháp kịp thời điều chỉnh nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu: Căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết số lượng hàng bán tương ứng với
16

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư


SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đơn giá bán và chỉ số giá chung đã được công bố để tính toán phân tích (phân tích mức
độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng). Hoặc
căn cứ vào số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và năng
suất lao động để phân tích sự tăng giảm doanh thu (phân tích ảnh hưởng của mức độ
-

ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh thu bán hàng).
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số
chênh lệch.

17

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH MTV ĐÁ PHỦ LÝ

2.1. Tổng quan tình hình hoạt động và ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến doanh thu tại công ty TNHH MTV đá Phủ Lý
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV đá Phủ Lý
2.1.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV đá Phủ Lý

Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Một thành viên đá Phủ lý.
Mã số thuế: 0700257297
Trụ sở chính: Thôn Nam Sơn, xã Châu Sơn, thành phố Phủ lý, tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: 0351 3852 409
Fax: 0351 3853 903
Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Một thành viên (vốn công ty mẹ
(CTCPCT 6) 100%)
Quy mô công ty: vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ
Số lao động: 250 người
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH MTV đá Phủ Lý là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh
vực khai thác đá tại Hà Nam. Tiền thân là công trường đá Phủ Lý được thành lập
tháng 8/1957 thuộc Cục Công Vụ- Tổng cục đường Sắt Việt Nam, đến năm 2008 sáp
nhập vào Công ty Cổ phần Công trình 6 và chuyển Công ty Đá Phủ Lý thành Công ty
TNHH một thành viên đá Phủ Lý và được đặt trụ sở chính tại thôn Nam Sơn, xã Châu
Sơn, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Sau 3 năm hoạt động đến năm 2010 do nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty
đã đầu tư dây chuyền nghiền đá tiên tiến với công suất 250 tấn/h tương đương
1200m3/ca với tổng vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng đã giúp tăng sản lượng của công ty lên
150.000m3/ năm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đến nay đã trải qua 9 năm hoạt động công ty đang ngày càng phát triển và khẳng
định vị thế của mình trên thương trường nói chung và trong ngành sản xuất vật liệu
xây dựng nói riêng.


18

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV đá Phủ Lý
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0604.000020 ngày 20/02/2008 do

2.1.1.2.

Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nam cấp. Trong quá trình hoạt động các thay đổi về chức
năng kinh doanh vốn điều lệ đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nam chuẩn y tại Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ ba ngày 19/05/2015 thì ngành nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty như sau:
 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét; Chế biến đá các loại;
 Xây dựng công trình giao thông đường sắt và đường bộ bao gồm cầu, đường sắt,
đường bộ, sân bay, bến cảng, cống, nhà ga, ke, kè; Xây dựng công trình bưu điện;
 Xây dựng công trình: Dân dụng, Công nghiệp, Thủy lợi, Nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, công tình điện dưới 35 KV;
 Đào đắp, san lấp mặt bằng công trình;
 Sản xuất các sản phẩm từ xi măng, cấu kết bê tông đúc sẵn, bê tong nhựa, cấu kiện
thép;
Mua bán vật tư, phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
Dịch vụ vận tải đường sắt và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt;

Sửa chữa xe máy, thiết bị công trình, sản xuất các sản phẩm cơ khí;
Kinh doanh thương mại, nhà khách, nhà nghỉ;
Vận tải hành khách bằng đường bộ; thí nghiệm vật liệu xây dựng;
Bán lẻ xăng dầu; cho thuê kho bãi, nhà xưởng;
Mua bán vật liệu xây dựng (gạch, ngói, xi măng, đá, cát, sỏi,…)
Mua bán cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa, cấu kiện thép.
2.1.1.3.
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV đá Phủ Lý
a. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Trên thương trường, mục đích cuối cùng của việc kinh doanh là đem lại lợi









nhuận cho người kinh doanh. Cho nên việc quản lý nhân lực, điều hành hoạt động,
phương pháp cạnh tranh hiệu quả….Tất cả đều phải đưa ra đúng thời điểm, đúng đối
tượng. Để làm được điều này cần phải có 1 bộ máy quản lý có năng lực, nhạy bén và
thực sự năng động cho nên trình độ quản lý của mỗi bộ máy là yếu tố quan trọng nhất.
Tùy với hướng kinh doanh mà mỗi công ty thành lập ra đều tổ chức cơ cấu phù hợp
nhất. Công ty TNHH MTV đá Phủ Lý là doanh nghiệp được thành lập theo loại hình
công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo mô hình có chủ tịch công ty, với hệ
thống trực tuyến bao gồm: Chủ sở hữu công ty - Chủ tịch công ty; Giám đốc; Phòng
Hành chính – Nhân sự; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng sản xuất kinh doanh; Phòng
Kĩ thuật – an toàn môi trường.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:

19

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chủ
Chủ sở
sở hữu
hữu -- Chủ
Chủ tịch
tịch công
công ty
ty

Giám
Giám đốc
đốc

Phòng
Phòng Hành
Hành chính
chính -- Nhân
Nhân sự
sự


Phòng
Phòng Tài
Tài chính
chính -- Kế
Kế toán
toán

Phòng
Phòng Kĩ
Kĩ thuật
thuật -- an
an toàn
toàn môi
môi trường
trường

Phòng
Phòng sản
sản xuất
xuất kinh
kinh doanh
doanh

Đội
Đội khai
khai thác,
thác, chế
chế biến
biến số
số 1

1

Đội
Đội khai
khai thác
thác chế
chế biến
biến số
số 2
2

Đội
Đội khai
khai thác
thác chế
chế biến
biến số
số 3
3


-

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH MTV đá Phủ Lý
Chủ sở hữu - Chủ tịch công ty:
Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân

-


khác;
Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa

vụ tài chính khác của công ty;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
 Giám đốc:
- Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch công ty;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
-

công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
Trình báo cáo các quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ tịch công ty;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Tuyển dụng lao động;
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc ký
với Chủ tịch công ty.

 Phòng Hành chính – Nhân sự:
- Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự;

20

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư


SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


-

Quản lý hành chính, văn thư, con dấu;
Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ lao động trong công ty;
Tuyển dụng, quản lý, sắp xếp, đào tạo nhân sự và phát triển nguồn nhân lực;
Tổ chức, triển khai thực hiện nội quy của công ty;
Đề xuất khen thưởng.
Phòng Tài chính - Kế toán:
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu, chi tài chính của công ty: đảm bảo đầy đủ chi phí cho

-

các hoạt động: lương, thưởng, mua máy móc, vật tư,…
Lập phiếu thu, chi cho những chi phí phát sinh;
Lưu trữ đầy đủ, chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của công ty;
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện có, lập chứng

-

từ về sự vận động của các tài sản trong công ty;
Thực hiện các chính sách, chế độ, nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước theo đúng quy


-

định của Nhà nước;
Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm để trình giám đốc;
Phối hợp với phòng hành chính nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công

-

nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn;
Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng,

chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng;
- Mở sổ sách, lưu trữ chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.
 Phòng sản xuất kinh doanh:
- Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất theo yêu cầu kinh doanh;
- Quản lý hàng hóa về cả số lượng, chất lượng;
- Sắp xếp, bảo quản hàng hóa và kiểm soát các điêu kiện bảo quản;
- Lập, phân bổ kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho các tổ sản xuất,
-

đảm bảo đầu vào và đầu ra cho công ty;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng;
Cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo;
Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của các tổ sản xuất đảm bảo sản phẩm đúng thời

hạn hợp đồng và kịp thời đề xuất những phương án sản xuất hiệu quả nhất.
 Phòng Kĩ thuật – an toàn môi trường:
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng hệ thống đo lường chất lượng;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất;
- Tiến hành đo lường, kiểm tra các mặt hàng: thông số kỹ thuật, hình thức bên ngoài;

- Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra nguyên nhân
-

không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục;
Xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng;
Nghiên cứu các ảnh hưởng của việc khai thác đến môi trường và đưa ra biện pháp hạn
chế, khắc phục ảnh hưởng đó.

 Các đội khai thác, chế biến:
- Thực hiện sản xuất theo kế hoạch được giao.

21

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV đá Phủ Lý qua 2 năm

2.1.1.4.

2015 và 2016
Để đánh giá khái quát về kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV đá Phủ Lý
qua 2 năm 2015 và 2016 ta dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.


Bảng 2.1. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015 – 2016
Các chỉ tiêu

Năm 2015

Doanh thu BH và
CCDV

12,774,797,923

Giá vốn hàng bán

11,511,211,276

Năm 2016
14,556,083,14
5
12,429,715,88
9

So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
1,781,285,22
13.944
2
918,504,613

7.979


Doanh thu hoạt động
2,750,153
2,344,173
- 405,980
- 14.762
tài chính
Chi phí hoạt động tài
31,920,748
4,390,525
- 27,530,223
- 86.246
chính
Chi phí bán hàng
800,670,562
985,145,853
184,475,291
23.04
Chi phí quản lý doanh
1,140,121,974
1,853,274,082 713,152,108
62.551
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
- 706,376,484
- 714,099,031
- 7,722,547
1.093
hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
843,467,640

340,950,134
- 502,517,506 - 59.578
Chi phí khác
876,148,878
335,804,168
-540,344,710
-61.673
Tổng lợi nhuận kế
- 739,057,722
- 708,953,065
30,104,657
-4.073
toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN
0
0
0
0
Lợi nhuận sau thuế
- 739,057,722
- 708,953,065
30,104,657
-4,073
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH MTV đá Phủ Lý 2012 – 2016)
Nhận xét:Qua 2 năm 2015 và 2016 lợi nhuận trước thuế TNDN của công ty đều
âm tuy nhiên năm 2016 số lỗ đã giảm 30,104,657 VNĐ so với năm 2015, tương ứng
-

giảm 4,073%, do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 tăng 1,781,285,222 VNĐ so với

năm 2015, tương ứng tăng 13.944%, điều này cho thấy hoạt động sản xuất và kinh

-

doanh của công ty đang ngày càng được cải thiện tốt lên.
Giá vốn hàng bán của năm 2016 cũng tăng 918,504,613 VNĐ so với năm 2015, tương
ứng tăng 7.979%; điều này cho thấy chi phí đầu vào cho việc sản xuất sản phẩm bị

-

tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2016 giảm 405,980 VNĐ so với năm 2015, tương
22

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

ứng giảm 14.762%; doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là từ lãi tiền
gửi điều này có thể cho thấy công ty đang có xu hướng quay vòng vốn nhiều hơn hạn
-

chế việc tồn quỹ.
Chí phí hoạt động tài chính năm 2016 giảm 27,530,223 VNĐ so với năm 2015, tương
ứng giảm 86.246%; trong khi chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là lãi

tiền vay thì điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng ổn định

-

doanh nghiệp có thể tự chủ được tài chính mà không cần đi vay vốn.
Chi phí bán hàng năm 2016 tăng 184,475,291 VNĐ so với năm 2015, tương ứng tăng
23.04%; ta thấy việc tăng chi phí bán hàng là điều tất yếu để doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng tuy nhiên mức tăng này cũng khá cao so với tỷ lệ tăng của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chứng tỏ doanh nghiệp chưa sử dụng một

-

cách hiệu quả chi phí cho việc bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng 713,152,108 VNĐ so với năm 2015,
tương ứng với tăng 62.55%; công ty đang đầu tư mở rộng quy mô và đầu tư công nghệ
mới nên việc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp là việc đương nhiên tuy vậy việc tăng
chi phí quản lý doanh nghiệp với tỷ lệ quá cao 62.55% cho thấy doanh nghiệp đang

-

lãng phí khá nhiều chi phí.
Qua việc sử dụng chi phí chưa hiệu quả dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2016 giảm 7,722,547 VNĐ so với năm 2015, tương ứng giảm

-

1.093%.
Thu nhập khác năm 2016 giảm 502,517,506 VNĐ so với năm 2015, tương ứng giảm
59.578%; điều này là do năm 2015 doanh nghiệp thanh lý máy móc cũ để đầu tư dây


-

chuyền công nghệ mới.
Chi phí khác năm 2016 giảm 540,344,710 VNĐ so với năm 2015, tương ứng giảm
61.673%; điều này là đương nhiên khi thu nhập thu nhập khác của doanh nghiệp cũng
giảm do việc thanh lý máy móc cũ vào năm 2015.

23

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới doanh thu tại công ty TNHH MTV đá
2.1.2.1.
-

Phủ Lý
Môi trường bên ngoài
Đối thủ cạnh tranh
Hà Nam là một tỉnh với nguồn nguyên liệu tiềm năng nên có số lượng doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng tiêu thụ đông đảo. Điển hình như Công ty TNHH Đầu tư
và phát triển quốc tế Sơn Hà, Công ty TNHH Thương mại Thiên phú. Công ty Cổ
phần Vôi Miền Bắc,... Sự cạnh tranh gay gắt dẫn tới sự thu hẹp thị phần của mỗi doanh
nghiệp, làm thay đổi giá cả và khối lượng hàng hóa tiêu thụ của ngành tức là làm biến

động doanh thu của công ty.

-

Khách hàng
Hà Nam là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước,
thu nhập của người dân cũng ngày càng tăng với tốc độ tăng bình quân hàng năm
khoảng 13.1%, do đó nhu cầu về những mặt hàng xây dựng cũng tăng. Hiện toàn tỉnh
có nhiều khu công nghiệp lớn và nhiều các cụm công nghiệp nhỏ lẻ, tập trung nên nhu
cầu xây dựng là rất lớn làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên góp phần tăng
doanh thu cho công ty.

-

Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Hiện nay, nền kinh tế mở cửa với nhiều tiềm năng, Nhà nước đã có những chính
sách khuyến khích đầu tư, ưu đãi về thuế, về vốn tạo cho công ty một môi trường kinh
doanh ổn định thuận lợi để kinh doanh. Công ty TNHH MTV đá Phủ Lý là công ty con
của của công ty cổ phẩn công trình 6, là một công ty niêm yết nên nhận được nhiều
chính sách ưu đãi của Chính phủ.Từ đó, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp xúc với
nguồn vốn vay tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu cho công ty.
- Môi trường công nghệ
Hiện nay, sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều thành tựu
vượt bậc. Sự phát triển đó vừa là cơ hội vừa là thách thức với công ty. Khoa học phát
triển, năng suất sản xuất của công ty được nâng lên thúc đẩy sức tiêu thụ hàng hóa
cũng tăng cao. Công ty TNHH MTV đá Phủ Lý có dây chuyền nghiền đá tiên tiến với
công suất 250 tấn/h tương đương 1200m3/ca với tổng vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng đã
giúp tăng sản lượng của công ty lên 150.000m 3/ năm đáp ứng nhu cầu thị trường, luôn
cập nhật công nghệ mới và áp dụng phù hợp với thực tế sản xuất tại công ty. Với tiềm
24


GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lực kinh tế mạnh, luôn cập nhật dây chuyền sản xuất hiện đại và tác phong làm việc
công nghiệp vì thế các sản phẩm làm ra luôn đạt chuẩn về chất lượng, đạt được nhiều
đơn hàng làm tăng doanh thu cho công ty.
2.1.2.2.
-

Môi trường bên trong
Ngành nghề kinh doanh
Lựa chọn xuất phát điểm với ngành nghề kinh doanh như thế nào sẽ là định
hướng phát triển trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của công ty. Công ty TNHH
MTV đá Phủ Lý lựa chọn ngành nghề là sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng
– vật liệu không thể thiếu của đời sống và có khách hàng tiêu thụ trên cả nước. Điều
này góp phần đảm bảo đầu ra, duy trì nguồn doanh thu cho doanh nghiệp. Hơn nữa, tại
Việt Nam, các công ty sản xuất về vật liệu xây dựng nhiều, nhưng để có được các sản
phẩm đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì rất ít. Chính vì thế, trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây
dựng, công ty TNHH MTV đá Phủ Lý dường như chưa có rất ít đối thủ cạnh tranh
mạnh tại thị trường Việt Nam về chất lượng sản phẩm.

-


Trình độ tổ chức quản lý
Đây là nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu. Người lãnh đạo giỏi sẽ vạch ra
hướng phát triển đúng đắn cho công ty, đảm bảo nguồn thu cũng như có tầm nhìn
chiến lược để công ty ngày càng phát triển và mở rộng. Đồng thời, người lãnh đạo
cũng cần có trình độ và kinh nghiệm, tài năng ứng biến linh hoạt trước những sự cố
xảy đến bất ngờ. Lãnh đạo công ty cần quản lý hiệu quả để giảm thiểu những nguồn
chi phí không cần thiết, đồng thời biết nắm bắt cơ hội kinh doanh để tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty TNHH MTV đá Phủ Lý gồm chủ
tịch công ty và sự quản lý của công ty mẹ đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình khi giúp
doanh thu của công ty ngày càng tăng cao.

-

Kỹ thuật, trình độ lao động
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp góp phần làm nên thành công
cho công ty. Các nhân viên sản xuất được tuyển chọn kỹ trước khi vào công ty, sau đó
lại được đào tạo để nắm bắt kịp thời với dây chuyền sản xuất mới và hiện đại. Quá
trình sản xuất luôn được kiểm tra gắt gao để hạn chế thấp nhất tỉ lệ các sản phẩm bị
lỗi. Tinh thần làm việc nghiêm túc, tác phong công nghiệp của toàn thể nhân viên là
một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh thu cuả công ty TNHH MTV đá Phủ
25

GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

SVTH: Lê Thị Thuận


×