Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần khoáng sản luyện kim hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.61 KB, 64 trang )

TÓM LƯỢC
Vốn kinh doanh là một yếu tố cực kỳ quan trọng, là tiền đề các doanh nghiệp ra
đời và phát triển. Việc sử dụng vốn như thế nào được hiệu quả cao nhất luôn là một
vấn đề cấp thiết mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối
năm 2006, các doanh nghiệp Việt Nam được tham gia bình đẳng trong khối kinh tế thế
giới. Và hơn thế nữa, gần đây Việt Nam đã tham gia hội nhập Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC). Thời điểm cộng đồng ASEAN bắt đầu có hiệu lực vào cuối năm 2015,
các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn từ hàng hóa và dịch vụ
nhập khẩu từ ASEAN, từ đầu tư các nước ASEAN. Một số doanh nghiệp có thể sẽ phải
thu hẹp sản xuất, thậm chí đóng cửa. Vì thế muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả để phát huy sức mạnh nội
tại đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
xây dựng và củng cố vị thế của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội, vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của công ty, em thấy
tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh chưa thực sự tốt. Với nhu cầu
thực tế đặt ra, nhận thức được vai trò của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp, vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội”. Khóa
luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
đưa ra những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Từ
những dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim
Hà Nội.

i


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của thầy cô giáo trường đại học Thương
Mại, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Giao, cùng toàn
thể các cô chú, anh chị trong ban lãnh đạo và phòng kế toán của Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa luận
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện và có tính thực tiễn cao.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
Đơn vị báo cáo: Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Luyện Kim Hà Nội...........................................................54
Đơn vị báo cáo: Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Luyện Kim Hà Nội...........................................................58

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
ST

Số hiệu
T
Sơ đồ
1
Sơ đồ 2.1
2

Sơ đồ 2.2


Tên sơ đồ, bảng biểu
Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội
Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà
Nội

Bảng biểu
1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6


7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần
Khoáng Sản Luyện Kim Hà Nội qua 2 năm 2015và 2016
Bảng tổng hợp điều tra trắc nghiệm
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định tại Công ty Cổ
phần khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn chủ sở hữu tại Công ty
Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội trong năm 2015-2016

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt
DN
VKD
VLĐ

VCĐ
VCSH
ĐK
CK
NHNN
NHTM
VNĐ
TL
CĐKT
SXKD

Nghĩa tiếng việt
Doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Việt Nam đồng
Tỷ lệ
Cân đối kế toán
Sản xuất kinh doanh

v


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Dưới góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh là điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có vốn mà cũng sử dụng có hiệu quả. VKD
đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để công ty tiến hành các hoạt động kinh
doanh như mua hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người lao động,… Tuy
nhiên, DN cần sử dụng vốn như thế nào để được hiệu quả như mong muốn.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động các nhà
tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của DN được đảm bảo, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, DN có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh
doanh. Do vậy, DN cần phải tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD để đảm bảo an toàn tài chính, phân tích kinh tế là công cụ giúp DN làm được
điều này.
 Dưới góc độ thực tế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội, em
nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được ban lãnh đạo
công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân
tích hiệu quả sử dụng VKD nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách và các chỉ tiêu
phân tích còn sơ sài. Với những vấn đề đang tồn tại chưa tốt thì việc chú trọng đến
công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD sẽ giúp công ty quản lý và sử dụng vốn hiệu
quả hơn và dễ dàng vượt qua thời kỳ kinh tế khóa khăn hiện nay. Đây chính là lý do
em lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu chung là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần khoáng
sản luyện kim Hà Nội.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.


1


+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội.
+ Tìm ra những điểm hạn chế, các nguyên nhân trong quá trình quản lý và sử
dụng vốn
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
khoáng sản luyện kim Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần khoáng sản sản luyện kim Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội, Tầng 11, tòa
nhà Ladeco, số 266 Đội Cấn - Phường Liễu Giai - Quận Ba Đình - Hà Nội
- Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2015 và năm
2016.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm 2 phương pháp là phương pháp điều
tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
-Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em
đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho Ban lãnh đạo và các nhân viên trong
phòng kế toán của công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử

dụng VKD và công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Thu phiếu điều tra
sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra, đánh giá
mức độ hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần trăm cho
từng đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán
trưởng và một số kế toán viên tại Công ty về vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng VKD

2


của công ty trong 2 năm 2015và 2016, những định hướng của công ty trong thời gian
tới nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu, gồm
các tài liệu bên trong và bên ngoài DN.
- Tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty đặc biệt là 2 BCTC: bảng CĐKT và
báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho việc
phân tích.
- Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân
tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường
Đại học Thương Mại và các trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các
khóa trước...
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng CĐKT, báo
cáo kết quả hoạt động SXKD và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập hợp, tính toán
và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công
ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông quan quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và các hệ số đó giữa các năm tài chính với nhau.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2015 và năm 2016,
nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh
tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn
cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh,…
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.

3


Phương pháp này dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích
bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế
nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó. Qua đó thấy được mức
độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng những số
liệu cụ thể. Thấy được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh hưởng ít, từ đó
đề xuất các giải pháp rõ ràng và cụ thể đến từng nhân tố ảnh hưởng.
4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích.

Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tôi dùng biểu biểu mẫu hoặc sơ đồ phân
tích để phán ánh trực quan các số liệu phân tích. Chúng được thiết lập theo các dòng
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ
thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà
bảng phân tích có tên khác nhau, đơn vị tính khác nhau.

4.2.4. Phương pháp tỷ suất, hệ số
- Phương pháp tỷ suất: Dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu này
với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ như: tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân, tỷ
suất chi phí trên vốn bình quân,… Để thấy mối quan hệ của chúng ví dụ như tỷ suất lợi
nhuận trên vốn bình quân có thể thấy một đồng lợi nhuận được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng vốn… Từ đó, thấy được chất lượng của quá trình SXKD.
- Phương pháp tính hệ số: Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ
thuộc lẫn nhau. Ví dụ: Hệ số nợ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu nợ
phải trả và nguồn vốn kinh doanh, Hệ số đầu tư TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh mối quan
hệ giữa so sánh tổng giá trị của TSCĐ trên tổng tài sản của DN,.…

4


5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần khoáng sản luyện kim Hà Nội.
Chương 3. Kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự hiệu quả thì điều
đầu tiên doanh nghiệp cần quan tâm là làm sao để có đủ vốn và sử dụng nó như thế
nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
 Theo quan điểm của C.Mác - nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất
thì C.Mác cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Nhưng C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cách hiểu này phù hợp với nền kinh tế sơ khai giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát triển
 Theo cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hóa
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính.
 Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của trường Đại học Thương Mại:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắtđầu và duy trì
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
 Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại
học Thương Mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản phí mua sắm tài sản sử dụng
trong hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị cụ thể.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức
là phải tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
6



Thứ ba, vốn kinh doanh của danh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt
được mục tiêu kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào những dự
án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh nghiệp
cần phải chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét đến
ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
- Căn cứ theo nguồn hình thành vốn, vốn được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải camkeets thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh
nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp . Tùy theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
+Nợ phải trả: là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn
đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho người đi vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp
được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế
chấp,...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nợ phải trả có hai loại là
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Căn cứ vào phạm vi, vốn được chia thành 2 loại: vốn trong sản xuất kinh
doanh và vốn ngoài sản xuất kinh doanh.
+ Vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp
+ Vốn ngoài sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các hoạt động mang tính

chất bất thường của doanh nghiệp.

7


- Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển, vốn chia thành 2 loại là vốn cố định và vốn
lưu động.
+ Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành tài sản lưu động của doanh nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên
tục và trong quá trình chu chuyển giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào
giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta
nói vốn lưu động hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn cố định là số vốn ứng ra để hình thành tài sản dài hạn, trong đó bộ phận
quan trọng nhất là tài sản cố định, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng
các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý
vốn cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài
sản cố định một các hữu hiệu.
- Căn cứ vào thời gian huy động vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại là
vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
+ Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dìa hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn
này dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng
đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh

- Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
- Vốn kinh doanh là một trong số nhưng tiêu thức để phân loại quy mô của
doanh nghiệp vào loại lớn, trung bình hay nhỏ và là tiềm năng quan trọng để doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực, mở rộng và phát triển thị trường và mở rộng lưu
thông hàng hóa.

8


- Vốn kinh doanh là cơ sở tiền đề để doanh ghiệp tính toán, hoạch định các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
- Vốn kinh doanh phải được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
nếu vốn bị thiệt hại tức là vốn kinh doanh sử dụng lãng phí và không hiệu quả sẽ dẫn
đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, bị phá sản,...
1.1.4. Một số lý thuyết cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại học
Thương Mại:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh
các lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò, ý nghĩa quyết định.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuân, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.

1.1.4.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá tình hình đi từ khái quát đến cụ thể về sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh.
Qua đó phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn tìm ra những điểm hạn
chế còn tồn tại và đề ra những chính sách, biện pháp thích hợp.
1.1.4.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với các chủ thể trong xã hội. Cụ thể:
-Đối với Nhà nước, sẽ giúp cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế,... có cái
nhìn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra những đánh giá
tổng hợp về tình hình hoạt động doanh nghiệp nước ta theo địa điểm, ngành nghề, quy

9


mô vốn,... từ đó cơ quản Nhà Nước sẽ có những chiến lược, mục tiêu cụ thể về kinh tế
theo phương diện vi mô và vĩ mô.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, sẽ giúp nhà quản lý nắm bắt được tình hình
phân phối, huy động và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn. Để đưa ra những
chiến lược nhằm sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn.
- Đối với nhà đầu tư: sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng nắm bắt những chỉ tiêu, chỉ số
về vốn về hiệu quả sử dụng vốn để xem doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có sử
dụng vốn hợp lý không, khả năng sinh lời của mấy năm gần đây để từ đó đưa ra quyết
định có nên đầu tư vào doanh nghiệp không.
- Đối với nhà cung cấp, sẽ giúp họ nắm bắt được kết quả kinh doanh, khả năng
tiêu thụ hàng hóa, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán để quyết định có nên ký
kết hợp đồng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho doanh nghiệp hay không nhằm tránh
rủi ro doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán.
- Đối với tổ chức tín dụng, sẽ giúp họ nắm bắt được những chỉ tiêu về kết quả

kinh doanh, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán để nhằm đảm bảo doanh nghiệp
có đủ nguồn lực để đảm bảo thanh toán vốn vay hay không từ đó các tổ chức tín dụng
như ngân hàng sẽ ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
- Đối với người lao động, sẽ giúp người lao động nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm
vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.
 Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn”, “Tài sản dài hạn”,
Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
 Vai trò: Giúp ta đánh giá được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay
không đồng thời đánh giá những ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến các chỉ tiêu kết quả
kinh doanh.
 Ý nghĩa: Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng đồng thời các chỉ tiêu kết
quả như doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh thì được đánh giá tốt. Còn nếu

10


ngược lại thì không tốt cho doanh nghiệp. Đấy chính là biểu hiện của sử dụng vốn
kinh doanh không hiệu quả.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động.
 Mục đích phân tích: Đánh giá tình hình tăng giảm của vốn lưu động qua các
năm
 Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền, Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, tài sản
ngắn hạn khác trên Bảng cân đối kế toán, số liệu Doanh thu thuần bán hàng và cung

cấp dịch vụ trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Vai trò: Đánh giá cơ cấu vốn lưu động có hợp lý, đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
 Ý nghĩa: Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu thuần
cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc bằng thì được đánh giá tốt. Còn
nếu ngược lại thì đánh giá không tốt.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định.
 Mục đích phân tích: Thấy được tình hình tăng giảm của vốn cố định qua các
năm.
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố
định, Bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, Tài sản dài hạn khác
trên Bảng cân đối kế toán, số liệu Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trên
Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Vài trò: Qua số liệu phân tích có thể thấy cơ cấu và sự quản lý vốn cố định có
hiệu quả hợp lý. Ảnh hưởng của cơ cấu vốn cố định đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
 Ý nghĩa: Nếu vốn cố định tăng đồng thời doanh thu thuần cũng tăng và tỷ lệ
tăng của doanh thu thuần lớn hơn thì được đánh giá tốt. Còn nếu ngược lại thì được
đánh giá không tốt.
1.2.1.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn chủ sở hữu.
 Mục đích phân tích: Thấy được cơ cấu vốn chủ sở hữu- nguồn vốn vô cùng
quan trọng đặc biệt đối với loại hình công ty cổ phần.
 Nguồn số liệu phân tích: Chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu, nguồn quỹ khác trên Bảng
cân đối kế toán
 Vai trò: Dễ dàng thấy cơ cấu vốn chủ sở hữu, nguồn vốn kinh doanh được chủ
yếu huy động do vốn chủ sở hữu hay nguồn vốn đi vay

11


 Ý nghĩa: Nếu mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với lợi nhuận tăng nhiều hơn

mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và doanh thu thì được đánh giá tốt. Còn nếu ngược
lại thì đánh giá không tốt.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Mục đích phân tích:Nhằm nhận thức, đánh giá một các đúng đắn, toàn diện
hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó phân tích, đánh giá được những
nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin
hữu ích cần thiết cho nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng khác, nhằm giúp họ
có thể đưa ra những quyết định đúng đắn.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định
qua các chỉ tiêu sau:
- Hệ số doanh thu trên VKD bình quân.
Được xác định dựa trên công thức:
Trong đó:

H

M VKD

H

M VKD

=

M
VKD

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh.


M

: Tổng doanh thu thuần trong kỳ.
: Vốn kinh doanh bình quân.
VKD
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanht hu của đồng vốn cho
biết một đồng VKD bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Hệ số doanh thu trên VKD bình quân càng lớn càng tốt.
Công thức tính VKD bình quân:
VKD =

VKD ĐK + VKDCK
2

- Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân.
Được xác định trên công thức: PVKD =

P
VKD

Trong đó:
PVKD : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
P : Lợi nhuận kinh doanh.
VKD : Vốn kinh doanh bình quân.
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân phản ánh sức sinh lợi của
một đồng vốn. Cứ một đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ sẽ mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng tăng thì càng tốt.
 Vai trò: Là cơ sở để đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm sử dụng hiệu quả
vốn kinh doanh hơn vì mục đích lợi nhuận của doanh nghiệp.

12


1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra và kết
quả đạt được.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên Bảng cân đối kế toán sử dụng các chỉ tiêu tài
sản ngắn hạn, chi tiết như Hàng tồn kho, Các khoản phải thu ngắn hạn, Nợ ngắn hạn.
Trên báo cáo kết quả kinh doanh sử dụng các chỉ tiêu Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán và Lợi nhuận sau thuế.
 Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả vốn lưu động được xác định qua hai
chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Được xác định trên công thức: H VLĐ =
VLĐ =

M
VLĐ

VLĐĐK + VLĐCK
2

Trong đó:
H VLĐ : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân.
M : Tổng doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản
xuất sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

Được xác định trên công thức: PVLĐ =

P
VLĐ

Trong đó:
PVLĐ : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
P : Lợi nhuận kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng vốn lưu động trong kỳ của doanh
nghiệp theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phán ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng trong
một kỳ kinh doanh. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh cho ta biết cứ mỗi một đồng
vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp sẽ mang về bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
 Vai trò: Từ kết quả phân tích sẽ tìm ra những hạn chế, nguyên nhân rồi đưa ra
những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động: là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh trình độ tổ chức quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển

13


vốn lưu động được thể hiện qua ha chỉ tiêu: số vòng chu chuyển vốn lưu động và số
ngày chu chuyển vốn lưu động.
+ Số vòng chu chuyển vốn lưu động: cho ta biết trong một chu kỳ kinh doanh
bình thường thì vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu vòng. Số vòng chu chuyển vốn
được xác định theo công thức:
Tổng doanh thu (giá vốn)
VLĐ bình quân
Nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều

Hệ số vòng quay VLĐ=

thì vốn lưu động càng sử dụng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm được vốn lưu
động cần thiết trong kinh doanh giảm bớt lượng vốn đi vay
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh độ dài một vòng vốn
quay lưu động. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Số ngày chu chuyển vốn lưu động cho ta thấy phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu
Số ngày chu chuyển vốn lưu động=

động của doanh nghiệp mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Vốn lưu động của
doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh, số ngày luân chuyển của một vòng chhu
chuyển càng ngắn.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên Bảng cân đối kế toán sử dụng các chỉ tiêu tổng
hợp tài sản dài hạn, chi tiết Tài sản cố định. Trên báo cáo kết quả kinh doanh sử dụng
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận sau thuế.
 Nội dung phân tích: Được xác định bởi các chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
M
VCĐ
VCĐĐK + VCĐCK
VCĐ =
2

Được xác định bởi công thức: H VCĐ =


Trong đó
H VCĐ : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
M : Tổng doanh thu thuần trong kỳ.

14


VCĐ : Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh bỏ ra một đồng vốn cố định sẽ mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân.
Được xác định bởi công thức: PVCĐ =

P
VCĐ

Trong đó:
PVCĐ

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân.

P : Lợi nhuận kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu phản ánh bỏ ra một đồng vốn cố định sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt và tăng qua các năm.
 Vai trò: Từ kết quả phân tích sẽ tìm ra những hạn chế, nguyên nhân rồi đưa ra
những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

1.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn chủ sở hữu đầu
tư cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên Bảng cân đối kế toán sử dụng các chỉ tiêu Vốn
chủ sở hữu. Trên báo cáo kết quả kinh doanh sử dụng Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ và lợi nhuận sau thuế.
 Nội dung phân tích: Được xác định bởi các chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân:
M
VCSH
VCSH ĐK + VCSH CK
VCSH =
2

Được xác định bởi công thức: H VCSH =

Trong đó:
HVCSH : Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân
M
: Tổng doanh thu thuần trong kỳ
VCSH : Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
- Hệ số lợi nhuận trên VCSH bình quân
Được xác định bởi công thức: PVCSH =

P
VCSH


Trong đó:
15


PVCSH
P

: Hệ số lợi nhuận trên VCSH bình quân
: Lợi nhuận kinh doanh
VCSH : Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
 Vai trò: Phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với doanh thu và lợi nhuận
kinh doanh của doanh nghiệp cho ta thấy vai trò của vốn chủ sở hữu từ đó đưa ra
những hướng giải quyết nếu doanh nghiệp bị thiếu vốn kinh doanh

16


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN LUYỆN KIM HÀ NỘI.
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội.
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI MINERALS – METALLURGY JOINT
STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: MINERALS.,JSC

- Mã số thuế : 0101862249
- Địa chỉ: Tầng 11, tòa nhà Ladeco, số 266 Đội Cấn - Phường Liễu Giai - Quận
Ba Đình - Hà Nội
- Tên người đại diện theo pháp luật: NGUYỄN THỊ HỒNG
- Giám đốc: NGUYỄN THỊ HỒNG
- Email: - Website: www.hmm.vn
- Tel: (+84).3555.3626 - Fax: (+84).3555 3627
 Quy mô:
- Quy mô vốn : Vốn điều lệ là 28.500.000.000 đồng (Hai mươi tám tỷ năm trăm
triệu đồng)
- Quy mô lao động : Tổng số lao động Công ty quản lý hơn 100 người.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
- Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa
dạng, phong phú từ khai khoáng, luyện kim, sản xuất sản phẩm, buôn bán, đầu tư dự
án.
- Số người lao động: hơn 100 người, đó là chưa kể tới số lao động thời vụ mà
công ty thường sử dụng, cũng tương đối lớn.
- Phạm vi hoạt động của công ty rộng. Do ngành nghề kinh doanh chính là khai
khoáng, luyện kim và đầu tư dự án đa dạng nên công ty chủ yếu hoạt động tại các tỉnh
khác ở nước ta (Quảng Trị, Ninh Bình, Vĩnh Phúc,...)
- Phương thức hoạt động của công ty: kết hợp sản xuất và thương mại dịch vụ
một các năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
17


Tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm :
- Hội đồng quản trị :

- Ban giám đốc : gồm giám đốc và 2 phó giám đốc
- 04 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng tài
chính- kế toán, Phòng kinh tế kế hoạch, Phòng thị trường, Phòng thiết kế, sản xuất.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Khoáng sản Luyện Kim Hà Nội:
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban Kiểm soát

Ban Giám đốc

Phòng Tổ
Chức Hành
Chính

Phòng
Kế Hoạch,
Kỹ Thuật

Phòng
Tài Chính -

Phòng Quản
Lý Dự Án

Kế Toán
(Nguồn :Phòng tổ chức – hành chính)


Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội bao gồm:
- Kế toán trưởng
- Kế toán tổng hợp
- Kế toán công nợ
- Kế toán tiền lương
- Kế toán vật tư, TSCĐ
- Thủ quỹ
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
công nợ

Kế toán
tiền
lương

18

Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Thủ quỹ


(Nguồn: Phòng tài chính- Kế toán )

2.1.1.4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2015-2016
của Công ty Cổ phần khoáng sản luyện kim Hà Nội.
Nhận xét :
Từ bảng 2.1 ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DN năm 2016 so
với năm 2015 có nhiều chuyển biến tốt cụ thể :
- Tổng

doanh

thu

năm

2016

đạt

166.537.337.753

VNĐ

2015



162.345.154.884 VNĐ, tăng 4.192.182.869VNĐ, tương đương với tăng 2,58% với
năm 2015, cụ thể:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 là
166.425.730.723 VNĐ còn năm 2015 là 162.214.595.860 VNĐ tăng 4.211.134.863
VNĐ, tương đương tăng 2,60% so với năm 2015

+ Doanh thu tài chính năm 2016 so với năm 2015 tăng 17.366.188VNĐ, tương
ứng với tỷ lệ tăng 13,3%.
- Tổng chi phí năm 2016 là 153.092.608.498VNĐ tăng so với năm 2015 là
3.725.215.651VNĐ

19


- Lợi nhuận trước thuế năm 2016 là13.326.921.999 VNĐ còn năm 2015 là
12.926.940.641 VNĐ. Lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng 399.981.358VNĐ so với
năm 2015, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,09%. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 là
12.640.952.983VNĐ còn năm 2015 là 25.578.973.384 VNĐ. Lợi nhuận sau thuế năm
2016 tăng 2380.063.504VNĐ so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 3,10%.
- Tỷ suât lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 3,42% và tỷ suất lợi
nhuận thuần sau thuế tăng 0,038%.
 Tình hình Doanh thu, Lợi nhuận của Công ty năm 2016 so với năm 2015 là ổn
định. Doanh thu và chi phí nhìn chung không có nhiều sự biến động lớn. Trong năm
2016 doanh nghiệp doanh thu tăng trong khi chi phí cũng tăng lên tương ứng. Mặc dù
lợi nhuận trong 2 năm tăng nhưng doanh nghiệp nên cân nhắc về tình hình tài chính
hiện nay để năm sau có kế hoạch giảm chi phí hợp lý.

20


×